Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thường Tín - Chi nhánh Long An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.74 KB, 5 trang )

TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP

Số 26-Tháng 01/2021

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHÀN SÀI GỊN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH LONG AN
Development of guarantee activities at Saigon Commercial
Joint Stock Bank - Long An branch
ThS. Hà Mỹ Thanh

Ngân hàng Sacombank chi nhánh Long An, Long An, Việt Nam


Tóm tat — Nhận thấy được tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ bảo lãnh trong nền kinh tế
hiện nay nhưng chưa được quan tâm đúng mức, tác giả muốn thông qua đề tài nghiên cứu này để có cái
nhìn tồn diện về hoạt động bảo lãnh ngân hàng của Sacombank - Chi nhánh Long An. Từ đó giúp
Sacombank nắm bát được những điểm cịn hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và định ra phương
hướng kinh doanh phù hợp. Bên cạnh đó, tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hoạt
động bảo lãnh ngân hàng nhầm nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh để phù họp
với sự phát triển của thị trường cũng như những nhu cầu ngày càng đa dạng, đòi hỏi ngày càng cao của
khách hàng.

Abstract — Recognizing the importance of the development of guarantee services in the current
economy but this has not been given moderate attention, the author wants through this research topic to
have a comprehensive view of the bank guarantee operation of Sacombank - Long An Branch. From
that, it helps Sacombank grasp the shortcomings, the causes of the limitations and work out an appropriate
business direction. In addition, the author proposes some major solutions to develop bank guarantee
activities to improve service quality, competitiveness to suit the development of the market as well as
needs which are increasingly diversified, more and more demanding from customers.
Từ khóa — Bảo lãnh ngân hàng, ngân hàng thương mại, bank guarantee, commercial bank.


1. Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế hiện đại, ngành ngân hàng nói chung có những biến đổi tích cực và phát
triển vững vàng nhưng giữa các ngân hàng nói riêng lại có sự cạnh tranh quyết liệt. Các dịch
vụ cơ bản như cho vay, gửi tiết kiệm,... đã không thể thỏa mãn đà phát triển như hiện nay. Các
lĩnh vực liên quan được mở rộng và tận dụng tối đa, một trong số đó mà Ngân hàng Thương
mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Long An (Sacombank - Long An) quan tâm là
nghiệp vụ bảo lãnh. Đóng góp một phần khơng nhỏ vào tổng thu nhập của ngân hàng nhưng
nhìn chung sự phát triển của nghiệp vụ này cũng chỉ ở mức tương đối, phát hành bảo lãnh chủ
yếu tập trung vào những khách hàng truyền thống có quan hệ giao dịch với ngân hàng thường
xuyên, chưa phát triển được nhiều khách hàng mới, chưa mở rộng các ngành nghê thường sử
dụng bảo lãnh như dược phẩm, xây lắp,... Nhận thấy được tầm quan trọng của việc phát triển
dịch vụ bảo lãnh trong nền kinh tế hiện nay, trên cơ sở các lý luận và tìm hiểu thực tế của
Sacombank - Long An, tác giả chọn đề tài: “Phát triến hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín - Chi nhảnh Long An” làm chủ đề nghiên cứu.

2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại cể phần Sài Gòn Thương Tín
- Chi nhánh Long An
2.1. Doanh so bảo lãnh theo nội dung bảo lãnh

69


TẠP CHÍ KINH TÉ - CƠNG NGHIỆP

Số 26 - Tháng 01/2021

Bảng I. Doanh số báo lãnh theo nội dung bảo lãnh

NĂM 2014
STT


NỘI DUNG BẢO LÃNH

NĂM 2015

NĂM 2016

Doanh
số

Tỷ lệ

Doanh
số

Tỷ lệ

Doanh
số

5,183

13.18

6,023

12.77

8,363


14.86

Tỷ lệ

1

Bảo lãnh dự thầu

2

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

11,098

28.23

12,710

26.95

15,354

27.29

3

Bảo lãnh thanh toán

16,980


43.19

22,260

47.19

24,310

43.2

4

Bảo lãnh khác

6,050

15.39

6,176

13.09

8,240

14.64

+ Bảo lãnh tiền tạm ứng

3,475


8.84

3,512

7.45

4,527

8.05

+ Bảo lãnh bảo hành

2,575

6.55

3,664

7.77

3,713

6.6

39,311

100

47,169


100

56,267

100

Tổng cộng

Nguôn: Báo cáo tông kết Sacombank - Chi nhánh Long An năm 2014, 2015, 2016

Qua bảng I ta thấy rằng bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh tốn là những loại
bảo lãnh ln chiếm tỷ lệ cao. Doanh số bảo lãnh thanh tốn ln chiếm tỷ lệ cao trên 40% tổng
doanh số bảo lãnh năm 2014: 43,19%, năm 2015: 47,19% và năm 2016: 43,2%.
2.2. Doanh số bảo lãnh theo đối tượng khách hàng
Bảng II. Doanh sô bảo lãnh theo đoi tượng khách hàng

ST
T

1

ĐỐI TƯỢNG
KHÁCH HÀNG
Cá nhân

2

3

4

5
6

Doanh nghiệp tư
nhân
Công ty trách
nhiệm hữu hạn
Công ty liên doanh
và doanh nghiệp
nhà nước
Cơng ty cổ phần
Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước
ngồi

TỔNG CỘNG

DOANH SỐ BẢO LÃNH

Mức tăng/giảm

Tỷ lệ tăng/gỉảm
(%)
2015/
2016/
2014
2015

NĂM
2014


NĂM
2015

NĂM
2016

2015/
2014

2016/
2015

20,998

25,120

29,732

4,122

4,612

19.63

18.36

7,980

8,318


9,500

338

1,182

4.24

14.21

5,317

7,923

8,335

2,606

412

49.01

5.20

2,416

750

550


-1,666

-200

-68.96

-26.67

1,760

4,038

6,730

2,278

2,692

129.43

66.67

840

1,020

1,420

180


400

21.43

39.22

39,311

47,169

56,267

7,858

9,098

19.99

19.29

Nguôn: Báo cáo tông kêt Sacombank - Chi nhánh Long An năm 2014, 2015, 2016

Nhìn chung, doanh số bảo lãnh về số tuyệt đối cũng như tương đối của những đối tượng
như cá nhân, công ty cô phân, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân tăng qua các
năm. Riêng sô dư cũng như doanh sô bảo lãnh thuộc đôi tượng công ty liên doanh và doanh
nghiệp Nhà nước thì lại giảm cả về giá trị tuyệt đối lẫn tương đối. Nguyên nhân này là do nhiều
doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh Long An đã thực hiện xong cổ phần hóa. Ngồi
ra, một sơ doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lơ, khơng có cơ hội được ngân hàng bảo lãnh.
2.3. So dư bảo lãnh bị quá hạn

Đây là dư nợ bảo lãnh Ngân hàng Thương mại (NHTM) đã trả thay cho khách hàng nhưng
khách hàng không trâ được nợ cho NHTM. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng của hoạt động

70


Số 26 - Tháng 01/2021

TẠP CHÍ KINH TÉ - CƠNG NGHIỆP

bảo lãnh. Chất lượng bảo lãnh tốt có nghĩa dư nợ bảo lãnh quá hạn càng thấp. Các NHTM luôn
chú ý kiểm soát chỉ tiêu này bởi khi dư nợ bảo lãnh quá hạn gia tăng cho thây công tác thâm
định trong hoạt động bảo lãnh không tốt cũng như rủi ro và nguy cơ tổn thất cho NHTM là rất
lơn. Tính đến thời điểm cuối năm 2016, Sacombank - Chi nhánh Long An vẫn chưa phát sinh
bảo lãnh bị quá hạn. Điều này cho thấy việc đánh giá khách hàng trước, trong và sau khi cấp
tín dụng được Sacombank thực hiện rất tốt.

2.4. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh của Sacombank - Long An
Bảng III. Chi tiết nguồn thu nhập của Sacombank - Long An

Doanh số bảo lãnh

Chỉ tiêu

Năm
2014

Năm
2015


Mức tăng/giảm

Năm
2016

2015/
2014

2016/
2015

Tỷ lệ tăng/giảm
(%)
2016/
2015/
2014
2015

Thu thuần lãi
- Thu nhập thuần
từ cho vay
- Thu nhập thuần
từ huy động

75,910

93,417

115,382


17,507

21,965

23.06

23.51

39,412

47,657

62,312

8,245

14,655

20.92

30.75

36,498

45,760

53,070

9,262


7,310

25.38

15.97

Thu nhập ngoài lãi
- Thu dịch vụ bảo
lãnh
- Thu dịch vụ
khác
- Thu kinh doanh
ngoại hối
Tổng thu nhập

16,763

18,821

21,870

2,058

3,049

12.28

16.20

6,955


8,425

10,350

1,470

1,925

21.14

22.85

8,855

9,100

10,200

245

1,100

2.77

12.09

953

1,296


1,320

343

24

35.99

1.85

92,673

112,238

137,252

19,565

25,014

21.11

22.29

Nguôn: Bảo cáo tông kêt Sacombank - Chi nhánh Long An năm 2014, 2015, 2016

Thu nhập từ bảo lãnh tăng mạnh qua các năm, cụ thê năm 2014: 6,955 triệu đông; năm
2015: 8,425 triệu đồng tăng 21,14% so với năm 2014; năm 2016: 10,350 triệu đồng tăng 22,85%
so với năm 2015. Thu nhập từ bảo lãnh tăng ngoài doanh sơ bảo lãnh tăng hàng năm bên cạnh

đó thì năm 2016 nhu cầu phát hành bảo lãnh khác mẫu của khách hàng tăng làm cho thu nhập
tăng cao theo bảng III.

So với số dư về cho vay (năm 2016: 1,945,000 triệu đồng) gấp 35 lần so với doanh số bảo
lãnh (năm 2016: 56,267 triệu đồng) với mức thu nhập 115,382 triệu đồng thì việc phát hành
bảo lãnh mang lại thu nhập cao hơn. Đây là nghiệp vụ có triên vọng trong tương lai.
3. Giải pháp

Trên cơ sở lý luận và thực trạng về hoạt động bảo lãnh tại Sacombank, tác giả đề xuất 9
giải pháp về hoạt động bảo lãnh. Các giải pháp đã nêu đêu có cơ sở lý luận và cơ sở thực tiên
được kiểm chứng qua các chuyên gia, các cán bộ ngân hàng đang công tác tại Sacombank. Nội
dung cụ thể các giải pháp là:

Hoàn thiện quy trình bảo lành'. Đơn giản hóa thủ tục nghiệp vụ, giảm bớt giây tờ và thời
gian khi thực hiện nghiệp vụ nhưng vẫn đảm bảo an toàn, đây đủ và đúng quy trình, tạo điêu
kiện cho các khách hàng tham gia thực hiện nghiệp vụ.

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng'. Trong quá trình thâm định, ngân
hàng không chỉ dựa vào thông tin một chiều từ khách hàng cung câp mà phải có được thơng tin
đa chiều để so sánh, đối chiếu và phân tích trên cơ sở đó mới ra qut định bảo lãnh.

Duv trì và thiết lập các mối quan hệ giao dịch với các ngân hàng khác'. Đông bảo lãnh là
một giải pháp vừa giúp cho ngân hàng có thê tham gia các dự án lớn, khi mà khả năng vê vôn

71


TẠP CHÍ KINH TẺ - CƠNG NGHIỆP

Số 26 - Tháng 01/2021


của ngân hàng có hạn, vừa phân tán rủi ro cho các ngân hàng cùng tham gia, qua đó sẽ có sự
hợp tác kinh nghiệm, sức mạnh, khả năng đê hồ trợ giữa các ngân hàng.

Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh: Nhu cầu của khách hàng thay đổi và ngày càng đa
dạng hon nên ngân hàng cần nắm rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, các nhu cầu của họ.
Nghiên cứu tìm hiêu các loại hình bảo lãnh mới, đưa ra được các đặc tính, tác dụng ưu nhược
diêm, thông lệ quôc tê, điêu kiện áp dụng, các rủi ro có thê xảy ra đê có thể đưa ra áp dụng
trong thực tế.

Tăng cường hoạt động Marketing trong ngân hàng có những chiến lược Marketing cụ thể'.
Tăng cường hình ảnh của Sacombank, đẩy mạnh chính sách khuyếch trương, tăng cường cơng
tác chăm sóc khách hàng, chăm sóc khách hàng hiện có, chăm sóc khách hàng tiềm năng.
Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực: Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ, nâng cao ý thức tinh thân làm việc, sắp xếp vị trí phù hợp trình độ, năng lực đồng
thời có chế độ đãi ngộ thích hợp.
Tiêp tục hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng'. Công nghệ thông tin cho phép ngân hàng nắm
băt và cập nhập đây đủ, chính xác và kịp thời, giúp cán bộ tín dụng có được những thơng tin
cần thiết trong việc thẩm định và đưa ra quyết định bảo lãnh đúng đắn. Bên cạnh đó, ngân hàng
cũng nên quan tâm đên cơ sở vật chât, kỹ thuật trang thiết bị nhằm nâng cao hình ảnh của ngân
hàng và tăng tiện ích cho khách hàng.

Tăng cường cơng tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ'. Phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc
trong công tác bảo lãnh đê đưa ra các giải pháp kịp thời cho những vướng mắc đó, đồng thời
nhanh chóng chân chỉnh hoạt động bảo lãnh đi vào nền nếp và khuôn khổ. Triệt để xử lý những
sai phạm ngay khi phát hiện, đông thời chân chỉnh khâu quản lý nhân sự, kiểm tra chặt chẽ, họp
lý các hoạt động sinh hoạt của CBNV.
Xây dựng mức phí bào lãnh linh hoạt, phù hợp'. Ngân hàng phải xây dựng được một cơ chế
thu phí bảo lãnh linh hoạt, phù hợp. Các bảo lãnh khác nhau đều có những đặc điểm riêng, và
các tô chức với quy mô kinh tê khác nhau cũng như nhu câu bảo lãnh ở các mức độ khác nhau.

Ngân hàng cũng cần cần có sự so sánh, đổi chiếu mức phí bảo lãnh của các NHTM quốc doanh
và các NHTM cô phân đê đưa ra được một mức phí bảo lãnh họp lý, có tính cạnh tranh cao.

Các giải pháp này có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Muốn hoạt động bảo lãnh đạt hiệu quả
cần thực hiện đồng bộ các giải pháp trên. Nếu thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.

Qua kêt quả khảo nghiệm, các biện pháp đề xuất đều nhận được sự đồng tình cao về tính
câp thiêt và tính khả thi. Đây là căn cứ đê các câp quản lý xây dựng kế hoạch cải tiến hoạt động
bảo lãnh nhăm đáp ứng nhu câu nâng cao hoạt động kinh doanh tiên tệ, đáp ứng yêu cầu phát
triển, thúc đẩy hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển.

72


TẠP CHÍ KINH TẺ - CƠNG NGHIỆP

Sổ 26 - Tháng 01/2021

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]
[3]
[4]

Đ.T.Hồng, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An, 2017.
N.Đ.DỜn, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Kinh tê TP. Hơ Chí Minh, 2014.
N.Đ.DỜn, Quản trị Ngan hàng thương mại, NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 2016.
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Thong tư số 07/2015/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng


ciiaNHNN,20X5.
,
,
[5] Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định vê hoạt động cho vay
cua tổ chức tín đụng, chi nhánh ngán hàng nước đôi với khách hàng, 2016.
[6] P.T.N.Thảo, "Phát triển hoạt động bảo lanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi
nhảnh Đơng Sài Gịn” Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, 2016.
[7] Quốc hội Việt Nam, Luật các Tô chức tín dụng, 2010.
[8] Quốc hội Việt Nam, Bộ luật dán sự, 2015.
[9] Sacombank, Sản phẩm bảo lãnh số 438/2017/QĐ-KHDNVVN, 20X7.
[10] Sacombank, Hướng dẫn nghiệp vụ bảo lãnh sô 439/2017/QĐ-KHDNVVN, 2017.
[11] Sacombank, Bảo cáo tổng kết, báo cáo tài chính, báo cáo thường niên giai đoạn 2014 - 2016,20X6.
Ngày nhận: 31/10/2018
Ngày duyệt đăng: 14/01/2021

73



×