BÀI 2
BÀI 2: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
1. Thị tộc và bộ lạc
Thị tộc
Bộ lạc
Gồm 2 -3 thế hệ già trẻ,
có chung dòng máu,
sống gần nhau
Tập hợp nhiều thị tộc, sống
cạnh nhau, cùng nguồn gốc tổ
tiên xa xôi
Nguyên tắc sống
Nguyên tắc sống
+ Hợp tác lao động
+ Hợp tác, gắn bó giúp đỡ nhau
+ Hưởng thụ bằng nhau
+ Hưởng thụ bằng nhau
Tính cộng đồng, bình đẳng
Giai đoạn đầu tiên trong xã hội loài người, thời kỳ
đầu tiên của thị tộc đó là thị tộc mẫu hệ
BÀI 2: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
2. Buổi đầu của thời đại kim khí
Từ cơng cụ bằng đá,
cơng cụ bằng xương, tre, gỗ
Biết chế tạo đồ dùng, công cụ bằng đồng
BÀI 2: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
2. Buổi đầu của thời đại kim khí
5500 năm
trước đây =>
Đồng đỏ
4000 năm
trước đây =>
Đồng thau
3000 năm
trước đây =>
Sắt
BÀI 2: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
2. Buổi đầu của thời đại kim khí
5500 năm
trước đây =>
Đồng đỏ
4000 năm
trước đây =>
Đồng thau
3000 năm
trước đây =>
Sắt
Hệ quả
- Năng suất lao động tăng
- Khai thác thêm đất đai trồng trọt
- Thêm nhiều ngành nghề mới: thủ
công nghiệp...
Sản phẩm dư thừa
thường xuyên
BÀI 2: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp
Xuất hiện cơng
cụ bằng kim loại
Năng suất lao
động tăng, sản
phẩm dư thừa
Chiếm đoạt của
chung => của
riêng (Tư hữu)
Gia đình mẫu
hệ => Gia
đình phụ hệ
Phân hóa khả
năng lao động =>
Giàu >< nghèo
n
â
h
P
g
a
ó
h
i
p
ấ
c
ai
NHÀ NƯỚC CỔ ĐẠI
RA ĐỜI
BÀI 2: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
CỦNG CỐ
Câu 1: Do đâu mà có xuất hiện tư hữu?
Câu 2: Tư hữu xuất hiện đã dẫn tới sự thay đổi
trong xã hội nguyên thủy như thế nào?
Bài 13:
VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THỦY
1. Những dấu tích Người tối cổ ở Việt Nam
- Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích Người tối cổ có niên đại cách ngày
nay 30 – 40 vạn năm, sinh sống ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai,...
- Đời sống săn bắt, hái lượm, sống theo bầy.
2. Sự hình thành và phát triển của Cơng xã thị tộc
* Sự hình thành của Công xã thị tộc:
- Cách đây khoảng 2 vạn năm, Người tối cổ chuyển hóa thành Người tinh khơn.
Dấu tích ở văn hóa Ngườm (Thái Ngun), văn hóa Sơn Vi (Phú Thọ).
- Địa bàn cư trú trong các hang động, mái đá từ Sơn La đến Quảng Trị.
- Sống thành thị tộc. Sử dụng công cụ đá ghè đẽo.
- Hoạt động kinh tế là săn bắt, hái lượm.
* Sự phát triển của Công xã thị tộc:
- Cách đây 6000 – 12000 năm, tìm thấy di tích của văn hóa sơ kì đá mới ở Hịa Bình,
Bắc Sơn.
- Hoạt động kinh tế: Săn bắn và hái lượm, trồng trọt.
- Tổ chức xã hội: Hợp thành thị tộc, bộ lạc, sống định cư lâu dài.
* Cuộc cách mạng đá mới:
- Cách đây 5000 – 6000 năm. Biết kĩ thuật cưa, khoan đá và làm gốm bằng bàn xoay.
- Biết dùng cuốc đá trong nông nghiệp.
→ Sản xuất phát triển, trao đổi hàng hòa được đẩy mạnh, đời sống vật chất ổn định, đời
sống tinh thần được nâng cao.
→ Tạo tiền đề cho kĩ thuật luyện kim và trồng lúa nước.
3. Sự ra đời của thuật luyện kim và trồng lúa nước
- Cách đây khoảng 3000 – 4000 năm. Biết dùng đồ đồng để chế tác công cụ, nông
nghiệp trồng lúa nước phát triển.
- Tiêu biểu: Di tích Phùng Nguyên, Sa Huỳnh, Đồng Nai.