Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

luận văn HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.73 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

VŨ THỊ HÀ GIANG

HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔ THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

VŨ THỊ HÀ GIANG

HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐƠ THÀNH
Chun ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lê Hà Trang


HÀ NỘI – 2021




1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đô Thành: là một cơng trình
nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Hà Trang,
các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 9 tháng 7 năm 2021
Tác giả luận văn

Vũ Thị Hà Giang


2

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự động viên, hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình.
Trước hết, Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Trường Đại học
Thương mại, Phòng Quản lý Sau đại học đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo phương
pháp học tập, nghiên cứu, các kỹ năng cần thiết giúp tôi thực hiện thành công luận
văn này.
Qua đây cho tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Hà Trang trong thời
gian vừa qua đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện

cho tôi thực hiện đề tài và hồn thành bài luận văn.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp của tôi tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt nam – Chi nhánh Đô Thành cùng các khách
hàng của chi nhánh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện đề
tài vừa qua.
Cuối cùng Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà nội, ngày 09 tháng 07 năm 2021
Tác giả luận văn

Vũ Thị Hà Giang


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ......................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài...........................................................................................1
2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài...............................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.........................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài...................................................................6
6. Kết cấu của luận văn...........................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN

GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............8
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại.............................................................8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm, vai trò của Ngân hàng thương mại.........................8
1.1.2. Các hoạt động của NHTM...........................................................................11
1.2. Hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại.............................................................................................................14
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động huy động vốn tiền gửi khách
hàng cá nhân tại NHTM........................................................................................14
1.2.2. Các hình thức huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của NHTM....18
1.2.3. Hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của NHTM..........21
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách
hàng cá nhân của NHTM......................................................................................26
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân...31
1.3.1. Các nhân tố chủ quan..................................................................................31
1.3.2. Các nhân tố khách quan..............................................................................34


4

1.4. Kinh nghiệm của một số ngân hàng trong hoạt động huy động vốn tiền gửi
khách hàng cá nhân...............................................................................................38
1.4.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng............................................................38
1.4.2. Bài học cho Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Đô Thành trong hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân....40
TÓM TẮT CHƯƠNG 1........................................................................................41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔ THÀNH............................42
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Đơ Thành.............................................................................................42

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Đô Thành.............................................................................................42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đơ
Thành..................................................................................................................... 43
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Đô Thành giai đoạn 2018 – 2020........................................................46
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đơ Thành......50
2.2.1. Quy trình huy động vốn và hình thức huy động vốn tiền gửi khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Đơ Thành...............................................................................................................50
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh tình hình huy động vốn tiền gửi khách
hàng cá nhân tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đô Thành.....53
2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đô Thành......68
2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................................68
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế............................................70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................75


5

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔ THÀNH...................................................................................76
3.1. Định hướng phát triển huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đô Thành
................................................................................................................................. 76
3.1.1. Định hướng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Đô Thành.............................................................................................76
3.1.2. Định hướng phát triển huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đô Thành
................................................................................................................................ 77

3.2. Một số giải pháp phát triển huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đô Thành
................................................................................................................................. 78
3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến mở rộng khách hàng..................................78
3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến nâng cao chất lượng sản phẩm.................80
3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến nâng cao chất lượng dịch vụ.....................84
3.2.4. Một số giải pháp khác..................................................................................88
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................90
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ.............................................................................90
3.3.2. Kiến nghị với NHNN....................................................................................91
3.3.3. Kiến nghị với NHCT....................................................................................91
KẾT LUẬN............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................95


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


7

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
KHCN
KHDN
NHTM
SPDV
TCTD
HĐV

NH
KTQD
NHTMCP
NHNN
VietinBank
VietinBank – CN Đô Thành

Ý nghĩa
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng thương mại
Sản phẩm dịch vụ
Tổ chức tín dụng
Huy động vốn
Ngân hàng
Kinh tế quốc dân
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng nhà nước
NHTMCP Công thương Việt Nam
NHTMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Đô
Thành


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới huy động vốn để tài trợ cho
nền kinh tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các NHTM nhằm điều hòa
vốn trong nền kinh tế quốc dân.Trong tổng vốn huy động, vốn huy động từ tiền gửi

KHCN (gọi tắt là huy động vốn KHCN) luôn được xem là nguồn vốn có tính chiến
lược lâu dài cho các NHTM bởi tính ổn định cao. Mặt khác, thị trường tài chính
trong nước thời gian gần đây cũng đang có những diễn biến phức tạp. Tình hình
dich bệnh Covid diễn biến kéo dài, hiện tượng giá vàng tăng, giảm khó dự đốn
cùng với việc lo ngại tiền đồng mất giá dẫn đến hiện tượng đầu cơ trong nước. Điều
này ảnh hưởng không nhỏ tới vốn tiền gửi KHCN trong các NHTM cũng như khả
năng thanh tốn của các NHTM. NHTM CP Cơng thương VN là một trong những
ngân hàng gạo cội, ra đời sớm nhất Việt Nam. Trong định hướng phát triển, tăng
cường huy động vốn vẫn là ưu tiên hàng đầu, việc tăng cường huy động vốn tiền
gửi KHCN không chỉ hỗ trợ nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp mở rộng, phát
triển SXKD mà cịn đảm bảo tính thanh khoản cho các NHTM.
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đô Thành
(VietinBank Đô Thành) được biết đến là một trong những TCTD uy tín, có tốc độ
tăng trưởng cao trong hệ thống NH TMCP Công Thương Việt Nam. VietinBank Đơ
Thành có rất nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển các sản phẩm dịch vụ bán lẻ trong
đó có sản phẩm huy động vốn KHCN.Tuy nhiên, hiện nay Chi nhánh chưa khai thác
được tối đa các lợi thế đó, tỷ trọng huy động vốn KHCN trong tổng huy động vốn
của Chi nhánh vẫn khiêm tốn.Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển bền vững, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo tính thanh khoản cho Ngân hàng, việc huy
động vốn tiền gửi KHCN của VietinBank Đô Thành cần được tăng cường và trở nên
cấp thiết.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đô
Thành” làm đề tài luận văn cao học của mình để góp phần đưa ra những giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Chi nhánh.


2

2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Một số tác giả đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến huy động vốn:
Tác giả Vũ Thị Thanh Dung, (2011), đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phịng”. Tác
giả đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phịng giai đoạn 2006-2010, qua đó đã đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn trong thời gian tới:
(1) Tăng cường quản trị rủi ro trong huy động vốn; (2) Thực hiện chính sách lãi suất
linh hoạt; (3) Đa đạng hóa các hình thức huy động vốn; (4) Hồn thiện chính sách
khách hàng; (5) Phát triển mạng lưới giao dịch, đầu tư cơ sở vật chất; (6) Đào tạo
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên. Tuy nhiên đề tài mới chủ yếu tập
trung vào công tác huy động vốn với nhiều đối tượng khác nhau mà chưa có sự tập
trung sâu vào đối tượng là khách hàng cá nhân.
Nguyễn Xuân Trường, (2011), với đề tài: “Tăng cường nghiệp vụ huy động
vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây”. Tác
giả đã nghiên cứu về hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn
nói riêng của ngân hàng thương mại cụ thể là NH TMCP BIDV Hà Tây giai đoạn
2009 - 2011. Qua nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số giải pháp như sau: (1) Xây
dựng chính sách tỷ giá hợp ký, (2) Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, (3) Đa
dạng hóa kỳ hạn huy động vốn, (4) Mở rộng mạng lưới, (5) Gắn liền việc huy động
vốn và sử dụng vốn, (6) Thực hiện hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra. Đề tài
dừng lại ở việc tập trung vào phân tích nghiệp vụ huy động vốn để đưa ra những
giải pháp mà chưa có những phân tích, khảo sát liên quan đến khách hàng sử dụng
các sản phẩm huy động vốn.
Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo, (2012), đề tài “Huy động vốn tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam”. Trong luận văn này, tác giả đã hệ
thống các cơ sở lý luận cơ bản về NHTM và công tác huy động vốn. Tác giả đã
phân tích thực trạng huy động vốn tại BIDV thơng qua hệ thống các chỉ tiêu như
Quy mô huy động, tốc độ tăng trưởng huy động vốn, mạng lưới huy động, …



3

Thơng qua việc phân tích các hạn chế và ngun nhân, tác giả đưa ra một số giải
pháp cụ thể như sau: (1) Mở rộng mạng lưới chi nhánh; (2) Phát triển nguồn nhân
lực; (3) Hồn thiện chính sách khách hàng. Đề tài đã có một số giải pháp dưới góc
độ của tồn bộ ngân hàng BIDV mà chưa có những giải pháp với từng chi nhánh
dưới từng địa bàn khác nhau.
Lê Như Mai, (2012), đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội”. Luận văn đã đưa ra các
khái niệm về vốn và hiệu quả huy động vốn NHTM, vai trò của vốn với hoạt động
kinh doanh nói chung tại NHTM và thực trạng hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh
giai đoạn 2009 - 2012. Qua nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số giải pháp như sau:
(1) Thực hiện tốt cơng tác phân tích thị trường huy động vốn, (2) Xây dựng chính
sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả, (3) Quản lý nguồn vốn theo đúng
phương pháp và mục tiêu, (4) Đào tạo và nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán
bộ. Trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn, tác giả đã đề cập
tới sự hài lòng của khách hàng, cụ thể, nghiên cứu đã thu thập ý kiến đánh giá của
100 khách hàng là cá nhân có số dư huy động tại Chi nhánh. Tuy nhiên, đối tượng
khảo sát mới chỉ dừng lại ở nhóm đối tượng sử dụng dịch vụ tại quầy, điều này có
thể ảnh hưởng tới tính đại diện của mẫu khảo sát so với tổng thể gồm cả các khách
hàng gửi tiền online, dẫn tới những kết luận có thể chưa đúng với thực tiễn
Tác giả Nguyễn Bích Thủy, (2017), với cơng trình: “Quản lý hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương”, Đại học quốc gia Hà Nội.
Cơng trình đã nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân
tại các NHTM. Thông qua thực tế huy động vốn giai đoạn 2015 – 2017 tại
NHTMCP Sàn Gịn Cơng thương, tác giả đã đưa ra nhóm các giải pháp nhằm hồn
thiện công tác huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại NHTMCP Sài Gịn
Cơng thương, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh của hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy
nhiên hạn chế của đề tài là tập trung phân tích chủ yếu ở địa bàn khu vực miền
Nam, có những khác biết với nhiều khu vực khác. Do đó các giải pháp đưa ra có

tính hệ thống để áp dụng tại nhiều khu vực khác nhau.


4

Tác giả Vũ Ngọc Diệp, (2019), với đề tài: “Huy động vốn tiền gửi khách
hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Lý Thường Kiệt”. Qua
đề tài cho thấy Vốn huy động tiền gửi KHCN của chi nhánh liên tục tăng trong ba
năm từ năm 2017 đến năm 2019. Với những hình thức huy động vốn đa dạng của
mình, chi nhánh đã huy động được nguồn vốn từ nhiều tầng lớp dân cư đồng thời
cũng sử dụng vốn khá hiệu quả, trong đó nguồn vốn huy động lớn nhất là tiền gửi
tiết kiệm. Thông qua thực trạng tại chi nhánh và khảo sát khách hàng, đề tài đã đưa
ra các giải pháp về ngắn hạn và dài hạn nhằm đa dạng các hình thức huy động vốn,
nâng cao quy mơ vốn như đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm tiền
gửi, cải thiện chính sách lãi suất, phát triển mạng lưới huy động, phát triển thương
hiệu, công tác nhân sự. Tuy nhiên hạn chế của đề tài là đối tượng khảo sát còn chưa
cụ thể khi chưa phân loại các đối tượng theo cụ thể và địa bàn, do đó việc đánh giá
mẫu khảo sát cho kết quả chưa khách quan.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan trọng
trong việc giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động huy động
vốn, phân tích thực trạng phát triển hoạt động huy động vốn đối với các đối tượng
khác nhau, và đưa ra một số giải pháp cũng như kiến nghị với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền nhằm phát triển hoạt động huy động vốn tại NHTM. Tuy nhiên, những
cơng trình trên lại chưa đi sâu vào phân tích đối với một nhóm khách hàng rất có
tiềm năng đó là KHCN. Luận văn của tác giả có những đóng góp mới như sau:
Một là, đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động huy
động vốn KHCN của NHTM. Từ đó thấy được vị trí, tầm quan trọng của nguồn vốn
huy động, ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn đối với các chủ thể tham gia và đặc
biệt là vai trò đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó, thấy rằng việc
phát triển huy động vốn KHCN là một yêu cầu tất yếu đối với mỗi ngân hàng.Bên

cạnh đó, luận văn nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn
KHCN và trình bày những bài học kinh nghiệm của các Ngân hàng trên thế giới. Từ
đó, làm tiền đề cho việc rút ra bài học cho các ngân hàng Việt Nam, ứng dụng vào


5

thực trạng tình hình tại VietinBank Đơ Thành và đưa ra những giải pháp để tăng
cường huy động vốn KHCN tại VietinBank Đô Thành.
Hai là, trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển nguồn vốn huy động từ
KHCN, luận văn đã làm rõ những kết quả đạt được cũng như hạn chế cần khắc
phục; đồng thời chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn
chế trong việc tăng cường nguồn vốn huy động từ KHCN tại VietinBank Đô Thành.
Ba là, căn cứ lý luận, thực tiễn và định hướng phát triển của VietinBank nói
chung và VietinBank Đơ Thành nói riêng, luận văn đã đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường nguồn vốn huy động từ KHCN tại VietinBank Đơ Thành. Bên
cạnh đó, luận văn cũng đưa ra hệ thống các kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng
Nhà nước và VietinBank nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện các giải pháp trên đạt hiệu
quả cao.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu chung:
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là đánh giá thực trạng huy động vốn tiền
gửi khách hàng cá nhân và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn
tiền gửi khách hàng cá nhân tại VietinBank Đơ Thành.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về huy động vốn tiền gửi khách
hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi Nhánh Đô Thành.
Ba là, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tiền gửi khách hàng

cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi Nhánh Đô Thành.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân
của các Ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu:


6

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu vấn đề huy động vốn tiền gửi khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi Nhánh Đô Thành.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu vấn đề huy động vốn tiền gửi khách hàng cá
nhân tại Chi nhánh từ năm 2018 đến năm 2020 và đưa ra giải pháp đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Các dữ liệu sơ cấp được tạo ra bằng cách phát phiếu điều tra cho khách hàng
và phỏng vấn để ghi nhận ý kiến, nhận định của các nhân viên về hoạt động huy
động vốn tại ngân hàng. Các bước được tiến hành như sau:
Bước 1: Lựa chọn đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát của Luận văn là các khách hàng gửi tiền tại Chi nhánh, bao
gồm gửi tiền tại quầy giao dịch và gửi tiền thông qua kênh online.
Bước 2: Xây dựng bảng hỏi
Dựa trên các lý thuyết nền tảng về sự hài lòng và lòng trung thành của khách
hàng, tác giả tiến hành xây dựng bảng hỏi. Sau khi xây dựng bảng hỏi sơ bộ, tác giả
tiến hành hỏi thử và trao đổi với đồng nghiệp cũng như cấp trên để đưa ra bảng hỏi
gồm 7 câu hỏi.
Bước 3: Phát phiếu điều tra
Trên cơ sở kết quả thu thập từ 130 phiếu khảo sát đối với các khách hàng là

KHCN tại Chi nhánh, số lượng phiếu hợp lệ thu về là 100. Tác giả chọn ra ngẫu
nhiên 130 khách hàng là KHCN của Chi nhánh bao gồm 100 khách hàng là những
đối tượng đang sử dụng sản phẩm huy động tại Chi nhánh, 30 khách hàng còn lại là
những đối tượng sử dụng dịch vụ dịch vụ gửi tiết kiệm online. Sau khi gửi bảng hỏi
và thu thập lại từ khách hàng, tác giả tiến hành rà soát các bảng hỏi để chọn ra 100
bảng hỏi hợp lệ.
Bước 4: Tổng hợp kết quả
Tác giả tiến hành tổng hợp dựa trên 100 phiếu hợp lệ và phân tích kết quả khảo
sát.


7

5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nguồn thông tin được lấy từ các văn bản pháp
luật liên quan đến NHTM, tín dụng ngân hàng; các cơng trình nghiên cứu lý luận,
các sách giáo trình, sách tham khảo, sách chuyên khảo viết về hoạt động ngân hàng;
tạp chí, các trang web về hoạt động NHTM và các báo cáo được công khai của các
NHTM. Các văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động của VietinBank Đô Thành.
Những tài liệu này được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
5.2.1. Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp
Đối với dữ liệu sơ cấp là các phiếu khảo sát, sau khi loại bỏ các phiếu không
hợp lệ bằng phương pháp thủ công, tác giả tiến hành ghi các kết quả bằng phần
mềm excel và sử dụng thống kê trên phần mềm này.
5.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp
Đối với dữ liệu thứ cấp, tác giả sử dụng phần mềm excel, trên cơ sở các công
thức được lấy từ các lý thuyết, tác giả tính tốn các chỉ tiêu và ghi nhận lại các kết
quả này.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại
NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đô Thành
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân
tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đô Thành


8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm, vai trò của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Khái niệm về NHTM khá đa dạng xét theo mỗi quốc gia, mỗi khu vực. Tại
Mỹ, NHTM “là loại hình TCTC cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh
tế”. Do vậy, các NHTM cịn được gọi là các “Bách hóa tài chính – financial
department stores” (Peter Rose, 2002).
Tại Trung Quốc, theo quy định của Luật NHTM năm 1995, “NHTM là các bộ
phận hợp nhất được thành lập theo bộ Luật Công ty để nhận các khoản tiền gửi từ
công chúng, cấp các khoản vay, cung cấp các dịch vụ thanh tốn và tiến hành các
hoạt động kinh doanh có liên quan khác”.
Tại Việt Nam, theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2010
và Luật số 172017/QH14 năm 2017 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ
chức tín dụng thì Ngân hàng thương mại là loại hình TCTD có thể “được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của

Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, hoạt động ngân hàng được định
nghĩa là việc “kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ
sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản”.
Như vậy, mặc dù cách diễn giải khá đa dạng nhưng các nước trên khắp thế
giới đều có cách hiểu tương đối thống nhất về NHTM đứng trên phương diện là các
loại hình DVNH mà một NHTM có thể cung cấp. Theo đó, NHTM “là một trong
những định chế tài chính có khả năng cung cấp đa dạng nhiều loại hình dịch vụ như
nhận tiền gửi, cho vay, cung ứng các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác nhằm
đáp ứng nhu cầu của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội”.


9

1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại
NHTM là một tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc ngành nghề kinh doanh có
điều kiện. Do vậy, hoạt động NHTM có những điểm rất khác biệt so với các loại
hình dịch vụ khác.
Thứ nhất, NHTM là một tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và
cung ứng dịch vụ Ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận.
Trước hết, xét về bản chất, NHTM hoạt động kinh doanh với hai hình thức
chính là kinh doanh tiền tệ và cung ứng DVNH vì mục tiêu lợi nhuận. Trong đó, hoạt
động kinh doanh tiền tệ chính là việc huy động vốn dưới nhiều hình thức, cịn hoạt
động cung ứng DVNH chính là cung cấp cho khách hàng các dịch vụ liên quan đến
tiền tệ, thanh tốn nhằm mục đích thu phí hoặc hoa hồng. Như vậy, khác với các
doanh nghiệp thông thường, NHTM hoạt động trên cơ chế kinh doanh bằng tiền của
tổ chức, cá nhân để thu lợi.
Thứ hai, hoạt động NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện.
NHTM phải tuân thủ chặt chẽ quy định của pháp luật. Tại hầu hết các quốc gia,
NHTM chỉ được thực hiện một số nội dung hoạt động sau khi có sự chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền và chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan có liên quan trong

quá trình hoạt động. Bao gồm các điều kiện về vốn và người điều hành, điều kiện về
phương án kinh doanh, điều kiện về giám sát quản lý, … được quy định theo Luật các
Tổ chức tín dụng.
Thứ ba, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao.
Hoạt động NHTM có mức độ rủi ro cao và mang tính hệ thống, tức là rủi ro
của một NHTM có thể dẫn đến những hệ lụy đối với cả hệ thống NHTM. NHTM có
vai trị quan trọng dẫn vốn cho nền kinh tế nhờ đặc thù của hoạt động kinh doanh
tiền tệ là huy động vốn của người khác để cấp tín dụng cho khách hàng. Chính vì
vậy, rủi ro đến từ phía ngân hàng dẫn đến rủi ro cho khách hàng vay tiền, người gửi
tiền cũng như cho cả nền kinh tế.


10

1.1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hố. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược
lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị
trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính khơng thể thiếu được. Vai trị của NHTM được cụ thể như sau:

 Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
NHTM ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá phát
triển, lưu thơng hàng hố ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện người thì có vốn
nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này
giải quyết bằng cách NHTM đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh
nghiệp, KHCN sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành hoạt động đầu tư
sản xuất kinh doanh. Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng
tăng, không một tổ chức nào có thể đáp ứng được. Chỉ có ngân hàng - tổ chức trung

gian tài chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn giúp cho các thành phần
kinh tế cùng phát triển.

 Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
NHTM đóng vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường dưới hai góc độ.
Thứ nhất, vốn là yếu tố đầu vào cơ bản, quan trọng của sản xuất kinh doanh. Khi
vốn tự có khơng đủ hoạt động, các doanh nghiệp phải tìm đến các nguồn vốn khác.
NHTM sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết bằng nguồn vốn tín dụng. Như vậy, NHTM
chính là cầu nối đưa doanh nghiệp đến với thị trường bằng các phương thức tín
dụng. Thứ hai, NHTM làm trung gian thanh toán giữa doanh nghiệp và các đối tác,
khách hàng. Như vậy, NHTM giúp doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn về
không gian và thời gian.

 Ngân hàng thương mại là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà
nước


11

Khi nhà nước muốn khuyến khích phát triển một ngành, vùng hoặc lĩnh vực
kinh tế nào đó thì cùng với việc sử dụng các cơ chế chính sách thì các Ngân hàng
thương mại luôn được sử dụng bằng cách Ngân hàng thương mại yêu cầu các Ngân
hàng thương mại thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như: lãi suất
ưu đãi, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống Ngân hàng
thương mại Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định. Khi nền kinh tế
tăng trưởng quá mức nhà nước thông qua Ngân hàng trung ương thực hiện chính
sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả
năng cấp tín dụng cho nền kinh tế.

 Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính

quốc tế
Hiện nay xu hướng tồn cầu hố nền kinh tế thế giới với việc hình thành hàng
loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ
thương mại, lưu thơng hàng hố giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở
rộng, trong đó đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại
nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi
thế so sánh và nhập khẩu hàng hóa. Các ngân hàng thương mại với những nghiệp vụ
kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh, các nghiệp vụ thanh toán quốc tế,
đã góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia trên
thế giới.
1.1.2. Các hoạt động của NHTM
Hoạt động kinh doanh của NHTM bao gồm các nghiệp vụ như nhận tiền gửi
thông qua việc mở các tài khoản giao dịch cho khách hàng, quản lý tiền mặt tiền tiết
kiệm, trao đổi ngoại tệ, cho vay, cho thuê tài chính, tư vấn tài chính các dịch vụ bảo
hiểm, mơi giới đầu tư chứng khốn, dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp... Có thể nói
rằng đây là định nghĩa về dịch vụ ngân hàng khá đầy đủ. Các loại hình dịch vụ ngân
hàng bao gồm:
-

Hoạt động huy động vốn: Theo khoản 13 điều 4 Luật tổ chức tín dụng năm

2010 thì hoạt động huy động vốn là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới


12

hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo
ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Ngân hàng thương mại được nhận tiền gửi khơng kì hạn, tiền gửi có kì hạn,

tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác; Được phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì
phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.Ngân hàng
thương mại được vay vốn của Ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo
quy định của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Ngân hàng thương mại được vay
vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
Việc nhận tiền gửi được thực hiện diễn ra liên tục và thường xuyên nhất tại
Ngân hàng, việc nhận tiền gửi là một trong những hoạt động giúp cho ngân hàng
huy động được nguồn tiền, nguồn vốn để duy trì hoạt động khác của ngân hàng.
-

Hoạt động cấp tín dụng: Theo khoản 14 Điều 4 Luật tổ chức tín dụng năm

2010 thì hoạt động cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng dưới các hình thức: Cho vay; Chiết
khấu, tái chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh ngân
hàng; Phát hành thẻ tín dụng; Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối
với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; Các hình thức cấp tín
dụng khác sau khi được Ngân hàng nhà nước chấp thuận.
Đây là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, việc cấp tín dụng cho một tổ chức
hay cá nhân được phép sử dụng được hiểu như một giao kết qua lại giữa các bên
khách hàng và ngân hàng đó.
Và các hoạt động khác bao gồm:


13


-

Mua bán ngoại tệ: đây là dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện, trong

đó ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và ngân
hàng sẽ thu một khoản phí cho việc trao đổi này.
- Bảo quản vật có giá trị hay tài sản có giá: Đây là loại hình dịch vụ để bảo
đảm an toàn cho khách hàng đối với tài sản cá nhân, ngân hàng thường có phịng
bảo quản để lưu giữ vàng hay các vật có giá trị mà khách hàng kí gửi. Các giấy
chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách hàng có thể được lưu hành như tiền,
đây là hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng.
- Tài trợ các hoạt động của chính phủ: các ngân hàng được thành lập với
điều kiện là họ phải mua trái phiếu của chính phủ theo một tỉ lệ nhất định trên tổng
số tiền gửi mà ngân hàng huy động được điều này được thể hiện qua việc phát hành
trái phiếu chính phủ trên thị trường mở của Ngân hàng trung ương với mục đích
điều hành chính sách tiền tệ của nhà nước.
- Tư vấn tài chính: ngày nay ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài
chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho khách hàng cá nhân
đến việc nghiên cứu về cơ hội đầu tư, về thị trường trong nước và nước ngoài đối
với khách hàng doanh nghiệp. Việc tư vấn tài chính là nghiệp vụ ngân hàng hiện
đại, kinh tế càng phát triển quy mô hoạt động kinh doanh càng lớn đòi hỏi mỗi cá
nhân, doanh nghiệp khi đầu tư hay đi vay phải có kiến thức về tài chính nhất định
mà điều này họ cịn thiếu do đó cần phải có sự hỗ trợ của ngân hàng như một dịch
vụ để họ có sự hiểu biết chuyên sâu hơn về lĩnh vực tài chính để tránh những rủi ro
gặp phải.
- Trung gian thanh toán, đây là nghiệp vụ cơ bản của NHTM, với xu hướng
của xã hội hiện đại việc thanh toán dần sử dụng theo phương thức thanh tốn khơng
dùng tiền mặt, mọi giao dịch kinh tế đều được giao dịch thanh toán qua ngân hàng
qua việc mở tài khoản của khách hàng. Dịch vụ thanh toán của ngân hàng bao gồm
thanh toán trong nước qua hình thức chuyển khoản, hay thanh tốn quốc tế qua các

hình thức chuyển tiền, thanh tốn bằng bộ chứng từ qua phương thức L/C…
- Giao dịch tiền mặt: dịch vụ này ngân hàng đáp ứng như cầu tiền mặt cho
khách hàng qua các hoạt động thu chi, kiểm đếm để tạo thuận tiện cho khách hàng
trong các giao dịch tiền mặt lớn không phát sinh rủi ro, việc quản lý tiền mặt thông


14

qua tài khoản thanh tốn khơng kỳ hạn giúp cho khách hàng chủ động trong việc
dùng tiền cho chi tiêu và hoạt động sản xuất kinh doanh mà không phải duy trì
lượng tiền mặt tại nhà hay tại doanh nghiệp…
- Bán các dịch vụ bảo hiểm: ngoài các loại bảo hiểm tín dụng nhằm đảm
bảo việc hồn trả của khách hàng vay vốn trong trường hợp chết hay tàn phế, ngân
hàng còn cung cấp các dịch vụ bảo hiểm cho tài sản như nhà cửa, xe hơi…
- Cung cấp các dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn: với sự phát triển ngày
càng mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, ngân hàng đã tạo lập và cung cấp nhiều
dịch vụ mang lại tiện ích cho khách hàng như: mơi giới chứng khoán, tư vấn mua
bán chứng khoán…
1.2. Hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động huy động vốn tiền gửi
khách hàng cá nhân tại NHTM
1.2.1.1. Khái niệm
Theo khoản 13 điều 4 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 thì hoạt động huy động
vốn là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ
tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. (Luật các TCTD 2010)
Theo Nguyễn Văn Tiến, (2010), Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân
hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thơng qua

q trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh tốn, các nghiệp vụ kinh doanh
khác… Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại, nó đóng vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Như vậy, mặc dù khơng có khái niệm cụ thể về huy động vốn tiền gửi khách
hàng cá nhân, nhưng thông qua các khái niệm về huy động vốn có thể rút ra: Huy
động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân (tức Vốn huy động tiền gửi từ KHCN) có thể
được hiểu là nguồn vốn mà ngân hàng huy động được trong nhóm đối tượng là


15

KHCN, các các nhân có tài khoản thanh tốn, những khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn hay những khoản mua giấy tờ có giá mà ngân hàng phát hành.
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân
tại NHTM

 Nguồn vốn tiền gửi khách hàng cá nhân thường được gửi với kỳ hạn ngắn
Nguồn vốn tiền gửi khách hàng cá nhân bao gồm những khoản tiền gửi thanh
toán của người dân là những khoản tiền tiêu dùng hay kinh doanh, thường được
luân chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác, từ ngân hàng này sang ngân hàng
khác hoặc được rút tiền mặt để nhằm mục đích chi tiêu. Chính vì vậy khoản tiền này
tồn tại rất ngắn trong tài khoản của khách hàng.
Đa số những khoản tiền gửi có kỳ hạn và những khoản tiết kiệm của các nhân
cũng thường được gửi kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng. Với mục đích gửi tiền để tăng thêm
thu nhập song khách hàng cá nhân không thể nắm bắt được sự thay đổi của nền kinh tế
vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến lãi suất, đến các kênh đầu tư khác và các chính sách tiền gửi
của ngân hàng như thế nào. Chính vì vậy mà họ có xu hướng gửi tiền với kỳ hạn ngắn.
Tuy nhiên, do sự ổn định nên các khách hàng có nhu cầu tiết kiệm tiền sẽ để
quay vòng sổ tiết kiệm khi đến hạn hoặc rút ra lấy lãi tiết kiệm và gửi lại với kỳ hạn

mới. Do vậy, nguồn vốn huy động từ KHCN nhiều khi lại có kỳ hạn thực tế dài.

 Vốn huy động từ cá nhân ổn định hơn so với nguồn vốn từ các tổ chức
kinh tế
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng khách hàng rất lớn và mỗi
khách hàng gửi một lượng tiền nhỏ hơn so với khách hàng doanh nghiệp và tổ chức
nên sự ảnh hưởng của việc một khách hàng cá nhân rút tiền gửi tới tổng nguồn vốn
huy động ít ảnh hưởng hơn nhiều so với việc một khách hàng tổ chức, doanh nghiệp
rút tiền gửi. Ngoài ra, tiền gửi trong tài khoản thanh toán là khoản tiền gửi biến
động phức tạp. Tuy nhiên, KHCN gửi tiền vào NHTM thường là tiết kiệm (tiền gửi
có kỳ hạn). Với hình thức này khách hàng sẽ thỏa thuận với ngân hàng về kỳ hạn và
lãi suất gửi tiền.Trong những trường hợp cần thiết, khách hàng vẫn có thể rút tiền
trước kỳ hạn nhưng phần lớn khách hàng xác định được thời hạn gửi tiền của mình


×