TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
TÊN ĐỀ TÀI:
QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin 1
Mã phách: ………………………….
HÀ NỘI - 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Những năm qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trên mọi
lĩnh vực, nhất là nền kinh tế tăng trưởng nhanh, đời sống vật chất và tinh thần
của người dân không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, quá trình phát triển
kinh tế - xã hội đã bộc lộ nhiều bất cập và tạo ra nhiều áp lực lớn lên môi
trường, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của đất nước. Tình trạng ơ nhiễm
mơi trường tiếp tục diễn biến phức tạp, với nhiều điểm nóng, chất lượng mơi
trường nhiều nơi suy giảm mạnh. Đáng lo ngại, các sự cố môi trường tiếp tục
gia tăng nghiêm trọng, nhiều vụ ảnh hưởng trên phạm vi rộng, diễn biến phức
tạp, gây khó khăn cho công tác quản lý và khắc phục hậu quả. Hầu hết các sự
cố môi trường xảy ra do chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh đổ thải trộm hoặc do
cơng trình xử lý, lưu trữ chất thải gặp sự cố, cháy nổ, rị rỉ hóa chất, tràn
dầu… dẫn đến lượng lớn chất thải chưa qua xử lý xả thải ra mơi trường. Điển
hình như sự cố mơi trường biển tại bốn tỉnh miền trung liên quan đến Công ty
TNHH Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh (FHS); sự cố cháy nổ tại Cơng ty cổ
phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông… không những ảnh hưởng trực tiếp
đến môi trường, sức khỏe của người dân, mà còn đe dọa đến trật tự an ninh xã
hội của đất nước.
Do vậy, bảo vệ môi trờng là một trong những vấn đề quan trọng được
Đảng và nhà nước ta rất quan tâm trong chiến lược phát triển chung về kinh tế
xã hội trong giai đoạn cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước. Để có một
sự phát triển bền vững cần phải có một chương trình hành động thống nhất và
có thể bổ sung hỗ trợ lẫn nhau giữa phát triển sản xuất với cơng tác bảo vệ và
kiểm sốt mơi trường. Nếu khơng có một chính sách đúng đắn về bảo vệ môi
trường, nền kinh tế sẽ bị thiệt hại trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời sự
phát triển của đất nước cũng thiếu bền vững. Từ đó trong khn khổ bài tiểu
luận triết học này em xin dựa vào “Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân
3
và kết quả trong việc giải quyết vấn đề ô nhiễm mơi trường ở Việt Nam hiện
nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Nghiên cứu lí luận về cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả và sự vận
dụng mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả trong việc giải
quyết vấn đề ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở tìm hiểu
thực trạng môi trường ở Việt Nam bước đầu đề xuất một số biện pháp thiết
thực để bảo vệ môi trường ở nước ta.
2.2. Nhiệm vụ
- Trình bày những lí luận cơ bản về nguyên nhân và kết quả
- Chỉ ra thực trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay.
- Chỉ ra được nguyên nhân của thực trạng trên, từ đó đề xuất một số
biện
pháp khắc phục.
3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Tập trung nghiên cứu và đưa ra giải pháp xử
lý vấn đề ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay
- Phạm vi nghiên cứu : Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết
quả.
4. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện bằng nhiều phương pháp nghiên
cứu khoa học khác nhau: phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh và đối chiếu, phương pháp kết hợp nghiên
cứu lý luận và thực tiễn. Các phương pháp nghiên cứu trong luận văn được
thực hiện trên nền tảng của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, dựa
trên các quan điểm, đường lối về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng
và Nhà nước trong xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
4
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
- Ý nghĩa ý luận: góp phần giới thiệu đến người đọc quan hệ biện
chứng giữa nguyên nhân và kết quả, phân tích vấn đề ơ nhiễm mơi trường ở
Việt Nam hiện nay từ đó có quan điểm đúng đắn trong suy nghĩ lý luận của
bản thân
- Ý nghĩa thực tiễn: bài tập lớn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho người học trong quá trình học tập học phần những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác Lê-nin 1.
6. Bố cục của bài tập lớn
Chương 1: Tổng quan về quan hệ biện chứng nguyên nhân và kết quả.
Chương 2 : Thực trạng vấn đề ô nhiễm môi trường ở việt nam hiện nay
và nguyên nhân thực trạng ô nhiễm môi trường.
Chương 3 : Phương hướng và một số biện pháp cải thiện và bảo vệ môi
trường ở việt nam trên cơ sở vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa nguyên
nhân và kết quả
5
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ BIỆN CHỨNG NGUYÊN NHÂN VÀ
KẾT QUẢ.
1.1. Khái niệm nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân và kết quả là một cặp phạm trù trong phép biện chứng
duy vật và là một trong những nội dung của nguyên lí về mối liên hệ phổ
biến, dùng để chỉ mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
Nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật,
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau, từ đó tạo ra sự biến đổi
nhất định. Kết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa
các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện
tượng.
Ví dụ: Khói bụi từ các nhà máy, các khu công nghiệp là nguyên nhân
gây ra ơ nhiễm khơng khí. Hay phá rừng là nguyên nhân dẫn đến tài nguyên
rừng bị can kiệt, suy thoái, lũ lụt, hạn hán…
1.2. Nội dung quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan,
bao hàm tính tất yếu. Nguyên nhân xuất hiện trước và sinh ra kết quả.
- Nguyên nhân là cái có trước sinh ra kết quả; còn kết quả là cái có sau
và chỉ xuất hiện sau khi có nguyên nhân tác động. Tuy nhiên không phải cứ
hai hiện tượng nào nối tiếp nhau về thời gian cũng là quan hệ nhân quả.
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả thể hiện ở chỗ, một kết quả
có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân khác nhau sinh ra và một nguyên nhân
có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả khác nhau:
+ Sự tác động của nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hình thành một kết
quả có thể diễn ra theo các hướng thuận, nghịch khác nhau và đều có ảnh
hưởng đến sự hình thành kết quả nhưng vị trí, vai trị của chúng là khác nhau:
6
có nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân bên trong,
ngun nhân bên ngồi…
+ Một ngun nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, trong đó có kết quả
chính, kết quả phụ, trực tiếp và gián tiếp, cơ bản và không cơ bản…
- Nếu nhiều nguyên nhân cùng tồn tại và tác động cùng chiều trong một
sự vật thì chúng sẽ gây ảnh hưởng cùng chiều dẫn đến sự hình thành kết quả,
làm cho kết quả xuất hiện nhanh hơn. Ngược lại, nếu những nguyên nhân tác
động đồng thời theo các hướng khác nhau, thì sẽ cản trở tác dụng của nhau,
thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau. Điều đó sẽ ngăn cản sự xuất hiện của
kết quả.
- Khi các nguyên nhân tác động cùng lúc lên sự vật thì hiệu quả tác
động của từng nguyên nhân dẫn đến việc hình thành kết quả sẽ khác nhau, tùy
thuộc vào hướng tác động của nó.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, song kết quả có thể tác động trở lại
nguyên nhân đã sinh ra nó, nếu nguyên nhân đó chưa mất đi. Sự ảnh hưởng
tác động trở lại theo hai hướng: Hướng tích cực (tức là thúc đẩy sự hoạt động
của nguyên nhân), hướng tiêu cực (tức là cản trở sự hoạt động của nguyên
nhân).
- Trong sự vận động của thế giới vật chất, khơng có ngun nhân đầu
tiên và khơng có kết quả cuối cùng. Ngun nhân và kết quả có thể chuyến
hóa cho nhau. Một sự vật, hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là kết
quả, song trong mối quan hệ khác lại là nguyên nhân. Trong thế giới chuỗi
quan hệ nhân - quả là vơ cùng, vơ tận, khơng có điểm bắt đầu và khơng có
điểm kết thúc. Một hiện tượng nào đó được coi là nguyên nhân hay kết quả
bao giờ cũng được xét trong mối quan hệ xác định, ở một khơng gian, thời
gian cụ thể.
- Tính chất
7
Phép biện chứng duy vật của Triết học Mac- Lênin khẳng định mối liên
hệ nhân quả có tính khách quan, tính phổ biến và tính tất yếu. Cụ thể:
Tính khách quan:
Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng, không phụ
thuộc vào ý thức con người. Dù con người biết hay không biết thì các sự vật
vẫn tác động lẫn nhau và tác động đó tất yếu gây nên những biến đổi nhất
định. Con người chỉ phản ánh vào trong đầu óc mình những tác động và
những biến đổi, tức là mối liên hệ nhân quả của hiện thực chứ không sáng tạo
ra mối liên hệ nhân quả hiện thực từ trong đầu óc mình.
Tính phổ biến
Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có nguyên nhân
nhất định gây ra. Khơng có hiện tượng nào mà khơng có ngun nhân, chỉ có
điều là nguyên nhân đó được nhận thức hay chưa mà thôi. Không nên đồng
nhất vấn đề nhận thức của con người về mối liên hệ nhân quả với vấn đề tồn
tại của mối liên hệ đó trong hiện thực
Tính tất yếu
Cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau sẽ
gây ra kết quả như nhau. Tuy nhiên trong thực tế khơng có sự vật nào tồn tại
trong những điều kiện, hoàn cảnh giống nhau. Do tính tất yếu của mối liên hệ
nhân quả, trên thực tế phải hiểu được là: Nguyên nhân tác động trong những
điều kiện, hồn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu thì kết quả do chúng gây ra
càng giống nhau bấy nhiêu.
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa
nguyên nhân và kết quả
Từ việc phát hiện ra mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết
quả, Triết học Mác-Lênin nêu ra một số ý nghĩa phương pháp luận cho mối
quan hệ này để ứng dụng vào thực tiễn và tư duy, cụ thể là: Vì mối quan hệ
nhân quả là mối quan hệ có tính khách quan, nên trong nhận thức và thực tiễn
8
không thể phủ nhận quan hệ nhân - quả. Trong thế giới hiện thực không thể
tồn tại những sự vật, hiện tượng hay q trình biến đổi, khơng có ngun
nhân nào khơng dẫn đến kết quả nhất định. Vì mối quan hệ nhân quả rất phức
tạp, đa dạng nên phải phân biệt chính các các loại ngun nhân để có phương
pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp với những trường hợp cụ thể trong nhận
thức và thực tiễn.
Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngược lại một kết
quả có thể do nhiều nguyên nhân tạo ra nên trong nhận thức và thực tiễn cần
có cách nhìn nhận mang tính tồn diện và lịch sử cụ thể trong phân tích, giải
quyết và ứng dụng quan hệ nhân quả. Mối liên hệ nhân quả có tính khách
quan và tính phổ biến, nghĩa là khơng có sự vật, hiện tượng nào trong thế giới
vật chất lại khơng có ngun nhân, nhưng khơng phải con người có thể nhận
thức ngay được mọi nguyên nhân.
Nhiệm vụ của nhận thức khoa học là phải tìm ra nguyên nhân của
những hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy để giải thích được những
hiện tượng đó. Muốn tìm được ngun nhân phải tìm trong thế giới hiện thực,
trong bản thân các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới vật chất chứ khơng
phải trong tưởng tượng của đầu óc con người tách rời thế giới hiện thực. Vì
ngun nhân ln có trước kết quả nên muốn đi tìm ngun nhân của một
hiện tượng nào đó cần tìm trong mối liên hệ xảy ra trước khi hiện tượng đó
xuất hiện.
9
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY VÀ NGUYÊN NHÂN THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MƠI
TRƯỜNG
2.1. Khái niệm mơi trường
Mơi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên
ngoài của một hệ thống hoặc một cá thể, sự vật nào đó. Chúng tác động lên hệ
thống này, xác định xu hướng và tình trạng tồn tại của nó. Mơi trường có thể
coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem xét là một tập hợp con.
Một định nghĩa rõ ràng hơn như: Môi trường là tập hợp tất cả các yếu
tố tự nhiên và nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác
động đến các hoạt động sống của con người như: khơng khí, nước, độ ẩm,
sinh vật, xã hội lồi người và các thể chế.
Nói chung, mơi trường của một kháng thể bao gồm các vật chất, điều
kiện hoàn cảnh, các đối tượng khác hay các điều kiện nào đó mà chúng bao
quanh khách thể này hay các hoạt động của khách thể diễn ra trong chúng.
2.2. Khái niệm ô nhiễm mơi trường
Ơ nhiễm mơi trường là hiện tượng mơi trường tự nhiên bị ơ nhiễm,
đồng thời các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của mơi trường bị thay đổi
gây tác hại tới sức khỏe con người và các sinh vật khác. Ơ nhiễm mơi trường
chủ yếu do hoạt động của con người gây ra. Ngồi ra, ơ nhiễm cịn do một số
hoạt động của tự nhiên khác có tác động tới môi trường.
2.3. Thực trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay
- Thực trạng ô nhiễm môi trường đất
Đất là một vật vô tri vô giá, đừng nghĩ rằng chỉ cần chúng không cho
chúng ta ăn, hay cung cấp nguồn sống như nước. Thì nó là một thứ vô giá trị.
Đất là một trong các tài nguyên quý giá của con người. Tuy nhiên ngày nay,
con người đã sử dụng đất trồng cây, đất gây rừng để thỏa mãn nhu cầu sống.
10
Xây hàng tá các cơng trình, khu cơng nghiệp, nhà máy. Vì vậy, từng mảng
xanh của Trái Đất trở nên ít hơn trước. Chưa kể, hàng loạt các cơng trình, khu
sản xuất hằng ngày xả thải nước thải, hóa chất. Mà không qua xử lý, dần để
chúng ngấm vào đất. Khiến đất khơng cịn giá trị khai thác nữa.
Một số loại thuốc bảo vệ thực vật có mặt trong đất phân tích được nằm
ngồi danh sách quy định tiêu chuẩn tại quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về dư
lượng. Các thuốc bảo vệ thực vật mặc dù không vượt quá giới hạn cho phép
nhưng nhiều mẫu đất còn tồn dư các loại hóa chất độc hại khó phân hủy. Điều
này làm cho tình trạng ơ nhiễm đất do thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong
nông nghiệp ngày càng trầm trọng. Thuốc bảo vệ thực vật có đặc điểm rất độc
đối với mọi sinh vật, nó tồn dư lâu dài trong đất, nước, có tác dụng khơng
phân biệt nghĩa là gây chết cả những sinh vật có hại và có lợi trong môi
trường đất, làm cho đất bị ô nhiễm.
Tuy vậy đã có nhiều cải thiện đáng kể, tình trạng đất bị bỏ hoang cịn ít
đa phần đã được đưa vào sử dụng, đất bạc màu, chai cứng được cải tạo. Hệ
thống thủy lợi ngày càng được chăm lo đầu tư nên nguồn nước cung cấp cho
hoạt động sản xuất nơng nghiệp được đảm bảo, diện tích đất bị nhiễm phèn,
nhiễm mặn đều được giảm xuống do được xử lý bằng vôi và rửa trôi bằng
nước ngọt. Nước ta đã xây dựng được mơ hình hiệu quả nhằm sử dụng có
hiệu quả quỹ đất, tránh được những độc hại do canh tác nông nghiệp gây ra.
- Thực trạng ô nhiễm mơi trường nước
Có nước, chính là có sự sống, tuy vậy hiện nay nguồn nước. Mà bạn
cho là sử sống đấy dần dần cạn kiệt và bị ô nhiễm nặng nề. Có một vài bộ
phận vẫn và đang cố gắng sáng tạo, phát minh và có những hành động bảo vệ
mơi trường hết mức. Thì lại có vài thành phần không hề nhỏ, luôn xem các
nguồn tài nguyên quý giá của chúng ta là những nơi, những bãi tập kết rác.
Họ thường xuyên vứt rác xuống ao hồ sông, gần các khu vực bãi biển. Xem
đó như một nơi chứa rác. Không những vậy, rất nhiều các khu công nghiệp
11
nhà máy đã không chịu xử lý nước thải trước khi xả thải. Làm nguồn nước
chúng ta bị biến chất, đen nhỏm, khó mà trở lại thành một nguồn nước sạch
để chúng ta có thể sinh sống.
Vài năm trở lại đây, viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường báo cáo
có đến hơn 17 triệu người tại Việt Nam chưa được tiếp cận với nước sạch.
Những người dân này phải chấp nhận sống chung với nguồn nước ngầm,
nước mưa, nước từ nhà máy lọc khơng an tồn. Chưa dừng lại tại đó, cứ mỗi
năm các tổ chức mơi trường quốc tế và trong nước vẫn tiếp tục đưa ra những
con số rất đáng lo ngại về tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở nước ta.
- Thực trạng ô nhiễm mơi trường khơng khí
Trong có vẻ khó tin, nhưng đây lại là một câu chuyện có thật. Giữa lớp
khơng khí chúng ta tưởng chừng trong suốt, mà đi lại bị dính một lớp bụi đen
đầy mặt. Một phần rất lớn khí bụi đã phần đến từ các phương tiện đi lại. Và
một loại các nhà máy, xí nghiệp cịn “tiếp tay” cho vấn đề này nặng hơn khi
thải rất nhiều khí độc ra ngồi mơi trường.
Thậm chí, nếu khn mặt bạn chỉ cần làm sạch ở nhà. Nhưng đi trên
đường khoảng nửa tiếng, dùng bông tẩy trang quét 1 lớp trên mặt, thì bạn sẽ
thấy vùng màu đen (bụi) rõ trên bông.
Ngay trong năm 2020 Việt Nam liên tục được gọi tên là một trong
những điểm nóng của ơ nhiễm khơng khí trên thế giới, một số nơi như Hà Nội
có những ngày cảnh báo bụi mịn trong khơng khí đạt ngưỡng gây nguy hại
đến sức khỏe con người.
2.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường tại Việt Nam hiện nay
- Nguyên nhân khách quan
Do biến đổi khí hậu
Sự gia tăng nhiệt độ khí quyển làm cho khí hậu các vùng ở nước ta nóng lên,
kết hợp với sự suy giảm lượng mưa làm cho nhiều khu vực khô hạn hơn.
Hàng năm, nhiệt độ có khả năng tăng khoảng 0,3 – 0,5 0 c và mực nước biển
12
tăng thêm 9cm; dự báo sẽ tăng từ 1,1 – 1,80 c và 45 cm vào năm 2100. Những
khu vực có nhiệt độ tăng cao nhất là vùng núi Tây Bắc, Đơng Bắc và Bắc
Trung Bộ, nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,1 – 0,3 0 c/thập niên. Biến
đổi khí hậu là vấn đề rất lớn đối với Việt Nam, nhiều tổ chức quốc tế và các tổ
chức nghiên cứu trong nước đều nhận định, nước ta là một trong số ít các
nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu. Trong đó, ngành nơng
nghiệp là đối tượng bị ảnh hưởng sớm và nặng nề nhất. Nước biển dâng cao
sẽ khiến cho nhiều vùng đất ven biển, khu vực đồng bằng bị nhiễm mặn, diện
tích gieo trồng sẽ bị thu hẹp gây ra hiện tượng thiếu đất canh tác, đảm bảo an
ninh lương thực sẽ trở thành gánh nặng cho mọi quốc gia.
Biến đổi khí hậu còn làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loại sinh
vật, làm mất đi hoặc thay đổi các mắt xích trong chuỗi thức ăn và lưới thức ăn
dẫn đến tình trạng biến mất của một số lồi sinh vật và ngược lại xuất hiện
nguy cơ gia tăng các loại thiên dịch. Nhiệt độ tăng trong mùa đông sẽ tạo điều
kiện cho nguồn sâu có khả năng phát triển nhanh, mạnh hơn khiến tình hình
sâu bệnh trên cây trồng.
Do tác động của kinh tế thị trường
Q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa kéo theo đó là mặt tối với sự
suy thối mơi trường, việc khai thác nguồn tài ngun quá mức, phá rừng chặt
cây, hay chất thải từ các hoạt động sản xuất,.. Vì lợi ích kinh tế trước mắt mà
đánh đổi đi giá trị lợi ích lâu dài
- Nguyên nhân chủ quan
Ý thức của người dân
Đầu tiên, đó chính là sự thiếu ý thức nghiêm trọng và thờ ơ của người
dân. Nhiều người cho rằng những việc mình làm là quá nhỏ bé, không đủ để
làm hại môi trường. Một số người lại cho rằng việc bảo vệ môi trường là trách
nhiệm của nhà nước, của các cấp chính quyền...trong khi số khác lại nghĩ rằng
việc mơi trường đã bị ơ nhiễm thì có làm gì cũng "chẳng ăn thua", và ô nhiễm
13
mơi trường cũng khơng ảnh hưởng đến mình nhiều. Và chính những suy nghĩ
này sẽ ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc giáo dục cũng như tư duy bảo vệ môi
trường của các thế hệ trẻ về sau.
Việc phá hoại môi trường của một người chỉ ảnh hưởng nhỏ nhưng nếu
gọp nhiều người lại thì rất lớn. Một tờ giấy, vỏ hộp sữa, túi ni-lơng,... tuy nhỏ
nhưng tích tụ lại lâu ngày sẽ gây ô nhiễm, mất mỹ quan, rác thải đọng lại
trong các lơ-cốt gây ra tình trạng cống thốt nước bị nghẹt mỗi khi mưa lớn
hay thủy triều lên.
Các doanh nghiệp thiếu trách nhiệm
Nguyên nhân thứ hai gây ra ô nhiễm môi trường chính là sự thiếu trách
nhiệm của các doanh nghiệp. Do đặt nặng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận,
khơng ít doanh nghiệp đã vi phạm quy trình khai thác, góp phần gây ơ nhiễm
mơi trường đáng kể.
Mặt khác, hệ thống xử lý nước thải tại một số khu công nghiệp chưa
hoạt động hiệu quả, nước thải sinh hoạt bị ô nhiễm được thải liên tục ra sông,
hồ gây nhiễm độc nguồn nước tự nhiên.
Công tác quản lý, chế tài thiếu răn đe
Bên cạnh đó, chính sự quan liêu, thiếu chặt chẽ trong công tác quản lý
bảo vệ môi trường của nhà nước cũng đang tiếp tay cho hành vi phá hoại mơi
trường.Ngồi ra, lượng xe cộ lưu thơng ngày càng nhiều ở nước ta cũng góp
phần khơng nhỏ vào việc gây ơ nhiễm bầu khơng khí.
Theo thống kê của Bộ Tư Pháp, hiện nay có khoảng 300 văn bản pháp
luật về bảo vệ môi trường để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các
hoạt động kinh tế, các quy trình kỹ thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong
sản xuất,... Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này vẫn cịn chưa hồn thiện,
thiếu đồng bộ, thiếu chi tiết, tính ổn định khơng cao, tình trạng văn bản mới
được ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung là khá phổ biến, từ đó làm
14
hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động
kinh tế... trong việc bảo vệ mơi trường.
Các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức đối
với công tác bảo vệ môi trường, dẫn đến buông lỏng quản lý, thiếu trách
nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát về môi trường. Ngồi ra, cơng tác tun
truyền, giáo dục về bảo vệ mơi trường trong xã hội cịn hạn chế.
15
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM, TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG MỐI QUAN
HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ
3.1. Đối với công tác quản lý
Nhà nước tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ mơi trường,
trong đó có những chế tài xử phạt phải thực sự mạnh để đủ sức răn đe các đối
tượng vi phạm. Bên cạnh đó, cần xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý môi
trường trong các nhà máy, các khu công nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Tổ chức giám sát chặc chẽ nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp
hơn.
Tăng cường cơng tác nắm tình hình, thanh tra, giám sát về môi trường.
Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách công
tác môi trường và trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có
hiệu quả cho các lực lượng này.
Nâng cao trình độ nhận thức và năng lực quản lí cho đội ngũ lãnh đạo,
quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý mơi trường, vì đây được xem là lực
lượng trực tiếp chỉ đạo công tác bảo vệ mơi trường trong tồn huyện nên trình
độ, năng lực của họ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của việc bảo vệ mơi
trường.
Phát hiện những cán bộ có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức
tốt, tâm huyết với công tác môi trường để bồi dưỡng, phát huy năng lực, đặc
biệt là đội ngũ các cán bộ trẻ có tinh thần trách nhiệm, nhiệt huyết với nghề.
Đồng thời tạo điều kiện tối đa để họ được tham gia các buổi hội thảo, tọa
đàm…Ngoài ra thường xuyên tổ chức những đợt khảo sát thực tế ở các địa
phương có hiệu quả cao về công tác bảo vệ môi trường trong sản xuất nơng
nghiệp ở trong và ngồi huyện để tham quan học tập kinh nghiệm, thường
xuyên tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi đợt khảo sát. Bên cạnh đó
16
cũng cần quan tâm, hỗ trợ đến đời sống, thu nhập cho các cán bộ môi trường,
bởi thực tế cho thấy mức lương của hầu hết cán bộ trong lĩnh vực này cịn khá
thấp nên họ đa phần thường khơng tâm huyết với nghề.
3.2. Nâng cao ý thức tự giác của nhân dân
Người dân nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường, vứt rác đúng nơi quy
định, không xả rác bừa bãi. Giáo dục, nâng cao nhận thức cho các bé về bảo
vệ mơi trường. Ngồi ra, nên hạn chế sử dụng các hóa chất tẩy rửa khi xử lý
nghẹt cống thốt nước, vì như thế sẽ vơ tình đưa vào môi trường một chất thải
nguy hại mới, đồng thời cũng làm nguồn nước bị nhiễm độc. Thay vào đó,
hãy áp dụng cách thơng bồn cầu, cách xử lý ống thoát nước bị tắc bằng vi
sinh.
Cần đẩy mạnh việc trang bị kiến thức thức về việc bảo vệ môi trường
sinh thái cho người dân. Điều này giúp cho nhân dân có được những hiểu biết
đầy đủ, sâu sắc hơn về tầm quan trọng của môi trường sinh thái đối với việc
phát triển kinh tế và cuộc sống của con người, những ngun nhân trong sản
xuất nơng nghiệp có thể gây hại đến môi trường, từ việc nắm bắt được ngun
nhân, trong hoạt động sản xuất nơng nghiệp của mình họ sẽ thay đổi thái độ
cư xử của mình với môi trường tự nhiên, sử dụng những biện pháp khoa học
để hạn chế thấp nhất việc ô nhiễm môi trường.
Thường xuyên tổ chức các hội nghị tập huấn, các buổi hội thảo, hội
nghị đầu bờ trang bị cho họ những kiến thức thực tế liên quan, nắm bắt được
nguyên nhân cũng như hậu quả của ô nhiễm môi trương ảnh hưởng đến cuộc
sống, hướng dẫn người dân cách sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
an tồn, chăn ni, gieo trồng hợp lí.
Giáo dục luật bảo vệ mơi trường, nâng cao nhận thức chính sách, pháp
luật về bảo vệ môi trường cho cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh
nghiệp và cộng đồng dân cư. Phổ biến công tác bảo vệ môi trường trong nhà
trường và ngoài xã hội, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm bảo vệ môi
17
trường ở các cấp, ngành và ở mỗi người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ. Xây dựng
văn hóa ứng xử thân thiện với môi trường trên cơ sở đổi mới tư duy, cách làm,
hành vi ứng xử, ý thức trách nhiệm với thiên nhiên, môi trường. Đây được
xác định là biện pháp vừa phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta
hiện nay hiện nay, vừa mang tính chiến lược, lâu dài.
Tổ chức các buổi tập huấn cho nhân dân, tăng cường thảo luận chuyên
đề về bảo vệ môi trường sinh thái, lắng nghe ý kiến của nhân dân, tìm ra
nguyên nhân và đưa ra các giải pháp thực hiện phù hợp với tình hình đặc
điểm của địa phương. Bên cạnh đó, người dân cũng thảo luận, đưa ra các giải
pháp để giải quyết tình trạng ơ nhiễm, rác thải từ nơng nghiệp... từ đó cùng
nhau tìm ra sáng kiến, giải pháp hay. Tăng cường công tác giáo dục môi
trường trong các cấp học, bậc học. Các nhà trường cần lồng ghép giáo dục,
nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường sinh thái trong các môn học như giáo
dục công dân, công nghệ, hay địa lí…đổi mới phương pháp dạy và học để gây
hứng thú về các chủ đề môi trường, phát huy khả năng tư duy, phân tích giải
quyết vấn đề cho học sinh. Trước tình hình ơ nhiễm mơi trường hiện nay các
em sẽ tìm ra được nguyên nhân và đề xuất được những biện pháp hữu hiệu, để
việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn dân.
3.3. Đối với các trường hợp doanh ghiệp, công ty gây ô nhiễm môi
trường
Tăng nặng chế tài xử phạt đối với các đơn vị gây ô nhiễm môi trường,
có yếu tố tăng nặng nếu vi phạm hoặc gây thiệt hại đặc biệt đối với sức khỏe
con người.
Tiến hành thanh tra thường xuyên toàn diện vấn đề vệ sinh môi trường,
xứ lý chất thải, nước thải trong các doanh nghiệp. Các trường hợp vi phạm
sẵn sàng phạt hành chính, tước giấy phép kinh doanh và cơng bố rộng rãi
công khai lên các phương tiện thông tin đại chúng.
18
Chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công
nghiệp, các làng nghề, các đô thị, đảm bảo tính khoa học cao, trên cơ sở tính
tốn kỹ lưỡng, tồn diện các xu thế phát triển, từ đó có chính sách phù hợp,
tránh tình trạng quy hoạch tràn lan, thiếu đồng bộ, chồng chéo như ở nhiều
địa phương thời gian vừa qua, gây khó khăn cho cơng tác quản lí nói chung,
quản lí mơi trường nói riêng. Đối với các khu cơng nghiệp, cần có quy định
bắt buộc các công ty đầu tư hạ tầng phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lí
nước thải, phân tích mơi trường tập trung hoàn chỉnh mới được phép hoạt
động, đồng thời thường xuyên có báo cáo định kỳ về hoạt động xử lí nước
thải, rác thải tại đó.
3.4. Đối với biến đổi khí hậu tồn cầu
Tiếp tục chú trọng xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu với việc
xây dựng và phát triển năng lực nghiên cứu, ưu tiên nghiên cứu cơ bản để
phục vụ dự báo, cảnh báo và phân vùng rủi ro thiên tai; phát triển hệ thống
theo dõi, giám sát thiên tai chun dùng; ứng dụng cơng nghệ chuẩn hóa và
hiện đại; Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, dự báo khí tượng thủy văn; xây
dựng hệ thống giám sát biến đổi khí hậu, nước biển dâng; hệ thống quan trắc
tai biến địa chất và phòng chống thiên tai; tiếp tục xây dựng và phát triển hệ
thống giám sát bờ sông, bờ biển.
Hạn chế sử dụng nguyên liệu hóa thạch thay thế bằng nguồn ngun
liệu nhân tạo vơ tận và có khả năng phục hổi như điện gió, điện mặt trời,...
Sử dụng các biện pháp an tồn với mơi trường như hạn chế dùng thuốc trừ sâu
thay bằng việc sử dụng thiên địch, dùng phân hữu cơ thay thế phân bón vơ
cơ,...
19
KẾT LUẬN
Thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay đang được sự quan tâm của
tồn thể cộng đồng. Trước tình trạng nhiễm môi trường đã và đang là một vấn
đề nan giải tồn cầu. Thậm chí vấn đề này khơng chỉ là một mối quan tâm
bình thường. Chúng đang được báo động. Trên thế giới, theo thống kê, số
lượng người mắc các bệnh liên quan đến các vấn đề ô nhiễm mơi trường rất
nhiều và khơng có dấu hiệu dừng.
Dựa trên quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả qua đó ta đã
phân tích giữa ngun nhân và thực trạng trong việc giải quyết vấn đề ô
nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay. Có thể thấy được rằng tình trạng ơ
nhiễm mơi trường ở Việt Nam tuy nghiêm trọng nhưng vẫn cịn có thể cứu
vãn nếu mỗi người dân biết góp sức của mình, chung tay bảo vệ mơi trường.
Hãy hơ vang khẩu hiệu "vì mơi trường xanh - sạch - đẹp" và cũng là vì cuộc
sống của chính chúng ta cũng như các thế hệ sau. Ngoài ra cần hiểu rõ quan
hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả để từ đó có thể phân tích và giải
quyết nhiều vấn đề trong cuộc sống.
20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Giáo trình Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác – Lênin (Dùng trong các Trường Đại học, Cao đẳng khối
không chuyên ngành Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh), Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo trình Triết học Mác – Lênin
(Dùng trong các Trường Đại học, Cao đẳng), Nxb. Chính trị Quốc gia.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Giáo trình triết học Mác – Lênin (Tài liệu
tập huấn giảng dạy năm 2019).
3. Nguyễn Hữu Vui (2006), Lịch sử triết học, Nxb. Chính trị Quốc gia.
4. Bộ môn Triết học và Pháp luật, Trường Đại học Mỏ - Địa chất
(2020), Tài liệu ôn tập Triết học Mác – Lê nin: Lý thuyết và bài tập.
5. Thông tư 07/2021/TT-BGTVT (2021), Quy định về giám định tư
pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
6. Thông tư 23/2018/TT-BGTVT (2018), Quy định về giải quyết sự cố,
tai nạn giao thông đường sắt và phân tích, thơng kê báo cáo về sự cố, tai nạn
giao thông đường sắt.