Báo Cáo Thực Tập
I.TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
A. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐƠN VỊ
1) Tên tổ chức: Phân Viện Cơ Điện Nông Nghiệp Và Công Nghệ Sau Thu Hoạch
Địa chỉ: 54 Trần Khánh Dư ,Phường Tân Định,Q.1, TP.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 083.9102975 ; 08.38483.947 Fax: 08.8438842
E-mail:
2) Lĩnh vực hoạt động :
+Nghiên cứu các biện pháp công nghệ thích ứng để nâng cao hiệu quả bảo quản và chế
biến,cafe,phục vụ xuất khẩu
+ Nghiên cứu quy trình công nghệ để tăng thời gian bảo quản rau quả tươi có giá trị cao
phục vụ nội tiêu và xuất khẩu.
B. CƠ CẤU TỔ CHỨC.
+Phân viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch là tổ chức khoa học và
công nghệ công lập trực thuộc Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, có chức năng nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, công ích, nghiên cứu
ứng dụng, đào tạo sau đại học, hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ, quản lý chất
lượng, sản xuất kinh doanh và dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, công
nghệ sau thu hoạch nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn cả nước.
+Phân viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng (kể cả tài khoản
tiền ngoại tệ), có trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 1 : Tổng số cán bộ có trình độ đại học trở lên của tổ chức.
GVHD : Trần Quốc An Page 1
Báo Cáo Thực Tập
TT Cán bộ có trình độ đại
học trở lên
Tổng Số
1 Tiến Sỹ 3
2 Thạc Sỹ 7
3 Đại Học 27
Bảng 2 : số cán bộ nghiên cứu của tổ chức trực tiếp tham gia Đề tài, Dự án SXTN tuyển
chọn
TT Cán bộ có trình độ đại học
trở lên.
Số tham gia trực tiếp đề
tài,dự án ,SXTN
1 Tiến Sỹ 1
2 Thạc Sỹ 2
3 Đại Học 5
1.) Kinh nghiệm và thành tựu KH&CN trong 5 năm gần nhất liên quan đến Đề tài.
Dự án SXTN tuyển chọn của các cán bộ trong tổ chức trực tiếp tham gia đề tài. dự án
SXTN đã kê khai ở mục 4 trên đây (nêu lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm, số năm
kinh nghiệm, tên các đề tài/dự án đã chủ trì hoặc tham gia, những công trình đã áp dụng
vào sản xuất và đời sống, thành tựu hoạt động KH&CN và sản xuất kinh doanh khác. )
+Phân viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ Sau thu hoạch là đơn vị được thành lập
trên cơ sở của Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Cơ điện và Phân Viện Công Nghệ sau
thu hoạch. Các đơn vị đã có kinh nghiệm trên 25 năm trong nghiên cứu công nghệ và thiết
kế chế tạo thiết bị nông nghiệp và bảo quản chế biến nông sản cho các tỉnh phía Nam .Các
đề tài, dự án đã áp dụng trong sản xuất liên quan đến xử lý bảo quản, chế biến trái cây mà
Phân viện đã thực hiện:
+Dự án xử lý bảo quản nhãn ở Tiền Giang thuộc chướng trình khuyến công của Bộ Nông
Nghiệp & PTNT.
GVHD : Trần Quốc An Page 2
Báo Cáo Thực Tập
+Dự án xử lý bảo quản và chế biến trái cây huyện Tân Phú – Đồng nai. thuộc chương
trình nông thôn miền núi của Bộ Khoa học Công nghệ.
+Đề tài nghiên cứu xử lý bảo quản rau quả phục vụ nội tiêu và xuất khẩu của Sở Khoa
học và Công nghệ Tp. Hồ chí Minh.
+Đề tài nghiên cứu xử lý bảo trái cây quả phục vụ nội tiêu và xuất khẩu của Bộ Khoa học
và công nghệ.(KC.06.03)
+Đề tài Kỹ thuật bảo quản nho của Sở Khoa học Công nghệ & MT Ninh Thuận.
+Dự án nông thôn miền núi phát triển nho ở Ninh Thuận.
+Đề tài Chế biến bột quả của Sở Khoa học Công nghệ và MT Tp. Hồ Chí Minh.
+Dự án thiết kế, chế tạo và chuyển giao hệ thống sấy rau quả ở nhiệt độ thấp cho Bình
Dương và Tp. Hồ Chí Minh
+Chuyển giao công nghệ và thiết bị chế biến trái cây cho các tỉnh Kiên Giang, Bình Định,
Thừa Thiên Huế, Đồng Nai…
+Dự án hợp tác rau quả với các nước ASEAN, Úc và Thái Lan về tài nghiên cứu công
nghệ và thiết bị sản xuất bột quả bằng kết hợp sấy lạnh, sấy màng, thích hợp qui mô nhỏ,
Sở Khoa học và Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh 11/2003.
+Đề tài điều tra, khảo sát và định hướng phát triển công nghệ sau thu hoạch tỉnh Ninh
Thuận, Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Thuận 12/2005.
+Dự án hợp tác về công nghệ xử lý sau thu hoạch và xúc tiến thị trường trái cây giữa Việt
Nam và Thái Lan (Nghị định thư Chính phủ Việt nam và Thái lan) 12/2005.
+Dự án P sản xuất thử nghiệm: Hoàn thiện qui trình công nghệ bảo quản thanh long phục
vụ xuất khẩu (Bộ Khoa học và Công nghệ) 12/2005.
+Đề tài đánh giá thực trạng trình độ công nghệ của các cơ sở sản xuất thuộc tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu và đề xuất phương án đổi mới trong giai đoạn 2005-2010.
+Đề tài nghiên cứu bộ Kit ELISA kiểm tra Clenbuterol trong nông sản. thực phẩm.
GVHD : Trần Quốc An Page 3
Báo Cáo Thực Tập
+Dự án: Thúc đẩy thị trường xuất khẩu trái cây Việt nam thông qua quản lý hệ thống
cung ứng và công nghệ sau thu hoạch (dự án CARD 050/VIE. kinh phí từ tổ chức
AusAID-Úc)
GVHD : Trần Quốc An Page 4
Báo Cáo Thực Tập
+Đề tài: Xây dựng mô hình sản xuất nho theo tiêu chuẩn EUREPGAP ở Ninh Thuận.
GVHD : Trần Quốc An Page 5
Báo Cáo Thực Tập
Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ chiên chân không để chế biến một số nông sản chất
lượng cao phục vụ nội tiêu xuất khẩu.
GVHD : Trần Quốc An Page 6
Báo Cáo Thực Tập
+Đề tài: Nghiên cứu chế tạo bộ kit ELISA phát hiện thuốc trừ sâu gốc cyclodiene trong
rau quả.
GVHD : Trần Quốc An Page 7
Báo Cáo Thực Tập
+Đề tài: Nghiên cứu xác định chỉ số thu hoạch và công nghệ xử lý, bảo quản thích hợp
cho dứa và đu đủ, 2002.
GVHD : Trần Quốc An Page 8
Báo Cáo Thực Tập
2.) Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có liên quan đến Đề tài, Dự án SXTN.
GVHD : Trần Quốc An Page 9
Báo Cáo Thực Tập
+Nhà xưởng: Xưởng chế tạo thiết bị với diện tích 800 m2 có đủ máy móc phục vụ cho sản
xuất dây chuyền xử lý thanh long của dự án tại Tp. Hồ chí Minh. Nhân lực xưởng: 4 kỹ sư
và 10 công nhân.
GVHD : Trần Quốc An Page 10
Báo Cáo Thực Tập
+Phòng thí nghiệm hóa-vi sinh. bảo quản chế biến rau quả đủ thiết bị dụng cụ (kho lạnh.
máy đo màu sắc, sắc ký khí, sắc ký lỏng cao áp ) phục vụ cho việc khảo sát các thông
số sinh lý, sinh hoá của nông sản, thực phẩm.
GVHD : Trần Quốc An Page 11
Báo Cáo Thực Tập
+Xưởng thực nghiệm bảo quản và chế biến nông sản diện tích 1.000 m
2
dùng để thực
nghiệm qui trình kỹ thuật của các đề tài trước khi áp dụng đại trà trong sản xuất.
GVHD : Trần Quốc An Page 12
Báo Cáo Thực Tập
Bảng 3 :Sơ đồ tồ chức của phân viện
GVHD : Trần Quốc An Page 13
Báo Cáo Thực Tập
GVHD : Trần Quốc An Page 14
Báo Cáo Thực Tập
ĐƠN ĐĂNG KÝ
1
CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN SXTN CẤP TỈNH
Kính gửi: Sở Khoa học và Công nghệ
Căn cứ thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ về việc tuyển chọn, xét chọn tổ
chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án SXTN năm 200 , chúng tôi:
a) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . .
(Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký tuyển chọn, xét chọn làm cơ quan chủ trì Đề tài, Dự án
SXTN)
b). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . .
(Họ và tên, học vị, chức vụ địa chỉ cá nhân đăng ký tuyển chọn, xét chọn làm chủ nhiệm
Đề tài, Dự án SXTN)
xin đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án SXTN:
1
Đơn này được trình bày và in ra trên khổ giấy A4.
GVHD : Trần Quốc An Page 15
Báo Cáo Thực Tập
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Thuộc lĩnh vực KH&CN:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án SXTN
gồm:
1. Thuyết minh đề tài theo Phụ lục II-TMĐT-KHCN, Phụ lục III-TMĐT-XHNV và hoặc
Thuyết minh dự án SXTN theo Phụ lục IV-TMDA-SXTN
2. Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án SXTN theo
Phụ lục V-LLTC;
3. Lý lịch khoa học của
2
cá nhân đăng ký chủ nhiệm và tham gia chính Đề tài, Dự
án SXTN theo Phụ lục VI-LLCN;
4. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp nghiên cứ theo Phụ
lục VII-PHNC- nếu có phối hợp nghiên cứu;
5. Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (nếu có kê
khai huy động vốn từ nguồn khác);
6. Các văn bản khác (bản sao Biên bản nghiệm thu của Hội đồng KH&CN cấp tỉnh,
chứng từ nộp kinh phí thu hồi, ).
Chúng tôi xin cam đoan những nội dung và thông tin kê khai trong Hồ sơ này là đúng sự
thật.
, ngày tháng năm 200
2
GVHD : Trần Quốc An Page 16
Báo Cáo Thực Tập
CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ CHỦ NHIỆM
ĐỀ TÀI, DỰ ÁN SXTN
(Họ, tên và chữ ký)
THỦ TRƯỞNG TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ
CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN SXTN
(Họ, tên, chữ ký và đóng dấu)
C.Một Số Các Đề Tài Và Dự Án Nghiên Cứu về Công Nghệ Sau Thu Hoạch Của
Viện.
Bảng 4 : Một số công trình được áp dụng trong thực tiễn.
TT Tên công trình Hình thức, quy mô,
địa chỉ áp dụng
Thời gian
(bắt đầu - kết thúc)
1 Mô hình dây chuyền
rữa, xử lý và bảo
quản thanh long tại
Bình Thuận
Cơ sở Thanh Long
Hoàng Hậu
2005- 2006
2 Mô hình bảo quản
nho tại Ninh Thuận
Ông Nguyễn Văn
Mọi. Ông Lê Phúc.
Sở Khoa Học Công
Nghệ Ninh Thuận
2004 -2005
3 Xử lý bảo quản nhãn Doanh nghiệp Phạm
Văn Hùng. Cái Bè,
Tiền Giang
2000
4 Xử lý bảo quản nhãn Công ty Cát Tiên –
Tân Phú – Đồng Nai
2001
5 Bảo quản thanh long Doanh nghiệp Long
Hoa – Phan Thiết
Công Ty Bảo Long-
HCM
2001-2002
GVHD : Trần Quốc An Page 17
Báo Cáo Thực Tập
6 Công ty COFIDEC –
HCM
2006
7 Hệ thống đảm bảo
chất lượng Thanh
Long
1998-2001
Bảng 5: Các đề tài và dự án đạt kết quả cao
Tên đề tài, dự án,
nhiệm vụ khác đã
tham gia
Thời gian
(bắt đầu - kết thúc)
Thuộc Chương trình
(nếu có)
Tình trạng đề tài
(đã nghiệm thu, chưa
nghiệm thu)
1. Khảo sát thị
trường Nho tổng hợp
2003-2005 Sở Khoa Học Và
Công Nghệ
Xuất sắc
2. Kỹ thuật bảo quản
Nho
2002-2003 Sở Khoa Học Và
Công Nghệ
Xuất sắc
3. Nghiên cứu xây
dựng hệ thống đảm
bảo chất lượng Nho
tươi tại Ninh Thuận.
2004 -2005 Sở Khoa Học Và
Công Nghệ
khá
4. Xây dựng mô hình
ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật bảo quản Nho.
2004 -2005 Dự án Nông Thôn
Miền Núi
Xuất sắc
5. Nghiên cứu sử
dụng bao bì điều
chỉnh thành phần
không khí để bảo
2003-2004 Sở Khoa Học Và
Công Nghệ
Khá
GVHD : Trần Quốc An Page 18
Báo Cáo Thực Tập
quản rau quả tươi dài
ngày.
6. Nghiên cứu xử lý.
bảo quả rau quả tươi
chất lượng cao phục
vụ nội tiêu và xuất
khẩu
6. Nghiên cứu xử lý.
bảo quả rau quả tươi
chất lượng cao phục
vụ nội tiêu và xuất
khẩu
2003-2005 Xuất sắc
8. Đề tài: Nghiên
cứu các giải pháp
khoa học công nghệ
và thị trường xuất
khẩu cho một số cây
ăn quả: măng cụt,
xoài, dứa, thanh
long, nhãn…
2003 -2005 Bộ Khoa hoc Công
Nghệ
Xuất sắc
9. Nghiên cứu ảnh
hưởng của nhiệt độ
và một số loại bao bì
đến chất lượng và
thời gian bảo quản
chôm chôm.
2003 Bộ Khoa hoc Công
Nghệ
Tốt
10. Nghiên cứu sử
dụng bao gói bảo
quản nho tươi trong
bán lẻ
2002 Sở Khoa Học Và
Công Nghệ
Xuất sắc
11. Hệ thống bảo
đảm chất lượng trái
1997 - 2001 Dự án Chính phủ Úc Khá
GVHD : Trần Quốc An Page 19
Báo Cáo Thực Tập
cây ASEAN.
12. Hoàn thiện qui
trình xử lý thanh long
phục vụ xuất khẩu
2003 - 2005 Chương trình TBKT Xuất sắc
II. TỔNG QUAN VỀ AFLATOXIN B1
II.1.1) NGUỒN GỐC:
+Nấm mốc sinh ra độc tố thường phát triển trong điều kiện tự nhiên ở những quốc gia
vùng nhiệt đới. Điều kiện dự trữ thức ăn và nguyên liệu thức ăn không thích hợp khi
nhiệt độ môi trường trên 27
o
C, độ ẩm môi trường lớn hơn 62% và độ ẩm trong thức ăn
lớn hơn 14% (Juli-Anne and Yanong, 1995; Diab, 2000; Nabil Saad, 2004) và sự sâm
nhập của sâu bọ là những nhân tố quan trọng nhất để nấm mốc phát triển và sinh ra độc
tố Aflatoxin
+Nước ta có khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, đây là một điều kiện thuận lợi để cho nấm mốc
xâm nhập và phát triển gây hại nông sản thực phẩm nói chung và gây hại đến gạo, lạc
nói riêng. Chúng có khả năng phát triển tốt ở trong các thực phẩm có độ ẩm trên 10%,
đồng thời có khả năng sản sinh ra độc tố gây bệnh. Cũng chính từ đây chúng sẽ lây nhiễm
sang người ăn và gây cho người những căn bệnh hiểmnghèo. Để hạn chế và loại trừ nấm
mốc ra khỏi gạo, lạc cần phải có biện pháp kiểm bảo quản, chế biến.
+Chúng ta biết nấm mốc hiện diện ở rất nhiều nơi, vì thế trong lương thực thực phẩm,
thức ăn gia súc hầu như bào tử nấm mốc đều ở tư thế sẵn sàng chờ "cơ hội", chúng phát
triển mạnh nếu có độ ẩm, nhiệt độ môi trường thích hợp
II.1.2) Độc tính.
+Độc tính của Alatoxin là mycotoxins chia làm 2 loại: cấp tính và mãn tính,bên cạnh đó
nó còn gây bệnh ung thư cho con người.
+Cấp tính: bệnh xảy ra nhanh ,nguyên nhân do tiêu thụ một lượng lớn thực phẩm có chứa
Alatoxin.
+Mãn tính: nguyên nhân do tiêu thụ một liều lượng có chứa ít Alatoxin trong 1 thời gian
dài.
GVHD : Trần Quốc An Page 20
Báo Cáo Thực Tập
+Ung thư: nguyên nhân tiêu thụ 1 liều lương cao
II.1.3) Những Loại Nông Sản Nhiễm alatoxin B1
+Aflatoxin thường xuất hiện trong các sản phẩm nông nghiệp trên cánh đồngtrước khi
thu hoạch hoặc sau khi thu hoạch nếu sản phẩm không được phơi khô ngay hay ẩm độ
trong sản phẩm cao tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển. Trong điều kiện bảo quản
không tốt, sản phẩm bị sâu bọ hoặc các loài gặm nhấm đục khoét cũng là điều kiện thuận
lợi làm cho sản phẩm bị nhiễm Aflatoxin. Đôi khi sữa, trứng, thịt cũng bị phát hiện có
Aflatoxin do động vật đã ăn những loại thức ăn bị nhiễm Aflatoxin.
+Các loại nông sản thường có nguy cơ bị nhiễm Aflatoxin cao nhất:
+Ngũ cốc (ngô,kê,miến,gạo,lúa mì…),
+Hạt có dầu(hướng dương,đậu nành,mè,lạc ,đậu tương ),
+Gia vị ( ớt ,hạt tiêu,rau mùi,nghệ ,gừng )
+Các loại quả và cac loại hạt.
II.1.4)Tại Sao Phải Phân Tích Alatoxin
+Theo nghiêu cứu thì Alatoxin là nguyên nhân dẫn đến các triệu chứng gây ung thư gan
cao trên cơ thể người và động vật,nó gây ảnh hường rất lớn đến sự sống và phát triển của
con người.
+Aflatoxin là một trong những chất gây ung thư mạnh nhất tác động qua đường miệng.
Nếu hấp thu một tổng lượng 2,5mg Aflatoxin trong thời gian 89 ngày sẽ đưa đến ung thư
gan sau hơn một năm. Nếu so sánh các liều lượng có thề hình thành ung thư trong những
điều kiện giống hệt như nhau người ta thấy rằng một liều Aflatoxin ít hơn 1000 lần so với
chất nhuộm màu azoic đã đủ để gây ung thư.
+Những người Bantou, ở Transvaal, ở Swaziland và ở khắp vùng Nam phi nơi mà người
ta ăn nhiều lạc có mốc A. flavus con số ung thư gan rất lớn. Những điều quan sát thấy ở
Mazambic và ở Uganda lại còn đáng lo ngại hơn: người ta đã ghi nhận các trường hợp
ung thư gan ở Mazambic còn nhiều hơn ở Hoa Kỳ đến 58 lần.Mỗi năm cứ 100000 người
GVHD : Trần Quốc An Page 21
Báo Cáo Thực Tập
dân các nước như Hà Lan, Na uy hoặc Canada thì có một người ung thư gan còn ở
Bantou cứ 103,8 người, ở Nam Phi 19,2 người, ở Nigieria 9,8 người và ở Hawai 9,7
người thì có một người bị ung thư gan. Năm 1970, ở Uganda một thanh niên người Phi bị
chết : anh ta bị phù phổi to tim và bị hoại tử giữa tiểu thùy khuếch tán ở gan. Đó là triệu
chứng thường gặp trong các trường hợp bệnh do độc tố Aflatoxin, đồng thời các người
trong gia đình cũng bị đau bụng dữ đội mà thực phẩm chủ yếu của họ là sắn có chứa tới
1,7mg/kg Aflatoxin.
II.1.5) Các Phương Pháp Phân Tích :
a) Phương pháp ELISA:
+ELISA (Enzyme-linked immunoSorbentAssay) hay EIA (Enzyme immunoAssay) là
một kỹ thuật sinh hóa để phát hiện kháng thể hay kháng nguyên trong mẫu xét nghiệm
.Hiện nay ELISA được sử dụng tộng rải tromg lĩnh vực nông nghiệp và y học Nguyên lý
chính là dựa vào tính đặc hiệu Kháng nguyên-Kháng thể và gồm các bước cơ bản sau:
1) Kháng nguyên –Antigen(KN) chưa biết được gắn trên một bề mặt.
2) Kháng thể -Antibody(KT) biết trước được rửa qua bề mặt đó .Kháng thể này được
gắn với Enzyme
3) Thêm vào 1 cơ chất (substance) Enzyme sẽ biến đổi cơ chất này và tạo tín hiệu có
thể xác định được
Bảng 6 : ưu và nhược điểm của phương pháp Elisa
Ưu điểm Nhược điểm
+Thiết bị rẻ tiền,đơn giản
+Phát hiện các chất gây dị ứng trong thực
phẩm
+Xác định sự có mặ của dược phẩm
+Xác định hoạt tính của 1 hơp chất sinh
học
+Phương pháp EILA chỉ cho biết được kết quả
định tính và bán định lượng.
b.) Phương pháp sắc ký lỏng (HPLC).
GVHD : Trần Quốc An Page 22
Báo Cáo Thực Tập
+Sắc ký (Chromatography) là phương pháp tách, phân ly, phân tách các chất dựa vào sự
phân bố khác nhau của chúng giữa hai pha động và tĩnh.
Khi tiếp xúc với pha tĩnh, các cấu tử của hỗn hợp sẽ phân bố giữa pha động và pha tĩnh
tương ứng với tính chất của chúng (tính bị hấp phụ, tính tan, …). Trong hệ thống sắc ký
chỉ có các phân tử pha động mới chuyển động dọc theo hệ sắc ký. Các chất khác nhau sẽ
có ái lực khác nhau với pha động và pha tĩnh. Trong quá trình chuyển động dọc theo hệ
sắc ký hết lớp pha tĩnh này đến lớp pha tĩnh khác, sẽ lặp đi lặp lại quá trình hấp phụ, phản
hấp phụ. Hệ quả là các chất có ái lực lớn với pha tĩnh sẽ chuyện động chậm hơn qua hệ
thống sắc ký so với các chất tương tác yếu hơn pha này. Nhờ đặc điểm này mà người ta
có thể tách các chất qua quá trình sắc ký.
Cơ sở của phương pháp sắc ký:
Phương pháp sắc ký dựa vào sự phân bố khác nhau của các chất giữa hai pha động và
tĩnh. Có nhiều nguyên nhân đưa đến sự phân bố khác nhau của các chất, nhưng chính sự
lặp đi lặp lại hiện tượng hấp phụ - phản hấp phụ của các chất khi dòng pha động chuyển
động qua pha tĩnh là nguyên nhân chủ yếu của việc tách sắc ký.
Bảng 7: ưu và nhược điểm của phương pháp sắc ký
Ưu điểm Nhược điểm
+ Có thể phân tích đồng thời nhiều hợp
chất
+Không cần làm bay hơi mẫu
+Độ phân giải cao nhờ quá trình tách trên
cột
-+Độ nhạy cao nhờ đầu dò
+ Thể tích mẫu phân tích nhỏ (1-100µL)
+ Cho kết quả phân tích định lượng
+ Thiết bị phức tạp và mắc tiền
+Phương pháp này ít chọn lọc do không
loại trừ hết được ảnh hưởng của nền mẫu.
+Cán bộ phải có được huấn luyện và có
trình độ
GVHD : Trần Quốc An Page 23
Báo Cáo Thực Tập
C.) Tổng quan về sắc ký lỏng hiệu năng cao.
+ Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High pressure/ performance liquid chromatography –
HPLC)
Phương pháp HPLC là một phương pháp sắc ký dựa vào sự hấp phụ vào chất rắn, pha
tĩnh – và sự tan trong pha lỏng, pha động. Nhiều kỹ thuật tương đương, còn được gọi với
những tên như sắc ký phân bố lỏng – lỏng, sắc ký lỏng trao đổi ion hoặc rây phân tử.
Sắc ký lỏng hiệu năng cao là phương pháp sắc ký lỏng có hiệu lực phân giải cao hơn
nhiều so với phương pháp sắc ký lỏng cổ điển nhờ sử dụng các hạt chất nhồi có kích
thước rất nhỏ (5–10 µm), hoạt động dưới áp suất cao (giới hạn sự khuếch tán).
Ngoài ra, phương pháp HPLC còn có nhiều ưu điểm khác như tốc độ nhanh, độ phân giải
tốt, độ nhạy cao (đầu dò UV: 10
-9
g; đầu dò huỳnh quang và điện hóa: 10
-12
g), cột tách
được sử dụng nhiều lần; khả năng thu hồi mẫu cao vì hầu hết các bộ phận dò không phá
hủy mẫu. Lượng mẫu cho phép bơm vào cột tách trong phương pháp HPLC lớn hơn
trong phương pháp sắc ký khí (GC) và đây cũng là một ưu điểm nữa của phương pháp
HPLC.
+HPLC là phương pháp sắc ký được phát triển dựa trên phương pháp ghi sắc ký cột
(column chromatography). Thay vì để dung môi nhỏ giọt qua một cột ghi sắc ký dưới tác
dụng của trọng lực, người ta đặt lên dung môi áp suất khoảng 400at để sự dịch chuyển
xảy ra nhanh hơn. Phương pháp này cho phép chúng ta sử dụng các hạt có kích thước nhỏ
trong cột hấp phụ (column packing material) và làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa pha tĩnh
(stationary phase) và các phân tử đi qua nó. Điều này sẽ tăng cường khả năng phân tích
các chất có trong hỗn hợp.
Phân loại :
GVHD : Trần Quốc An Page 24
Báo Cáo Thực Tập
Tùy theo tính chất phân cực của cột ghi sắc ký và dung môi, người ta phân ra hai
loại HPLC :
+HPLC pha thường (normal phase HPLC): cột hấp phụ chứa các hạt silic dioxit (silica
– một hợp chất phân cực) rất nhỏ, dung môi là chất không phân cực, ví dụ hexan. Thông
thường cột hấp phụ có đường kính trong 4,6 mm, chiều dài 150 – 250 mm. Các hợp chất
không phân cực sẽ di chuyển qua ống nhanh hơn các hợp chất phân cực. Tuy nhiên
phương pháp này ít khi được sử dụng.
+HPLC đảo pha (reversed phase HPLC): kích thước cột như phương pháp pha thường
nhưng các hạt silica được biến trở thành không phân cực bằng cách gắn các chuỗi
hydrocacbon lên các hạt này. Thông thường, mỗi hat gắn khoảng 8-18 nguyên tử cacbon.
Dung dịch là chất phân cực, ví dụ hỗn hợp nước + rượu. Các hợp chất không phân cực
trong hỗn hợp có xu hướng gắn kết với các nhóm hydrocacbon nhờ lực Van de Waals.
Các hợp chất không phân cực cũng khó hòa tan hơn trong dung môi phân cực. Do đó, các
hợp chất không phân cực sẽ di chuyển qua ống chậm hơn các hợp chất phân cực. Phương
pháp này thường được sử dụng phổ biến hơn phương pháp pha thường.
Quá trình tiến hành:
Sơ đồ lý
thuyết quá trình tiến hành
(Nguồn : www.chemguide.co.uk)
+Trong quá trình này chúng ta cần lưu ý một số điểm sau:
GVHD : Trần Quốc An Page 25