Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN CÔNG NGHỆ 7 Tích hợp GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG trong dạy học môn Công nghệ 7 nhằm nâng cao ý thức BVMT cho học sinh ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.07 KB, 19 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường là một vấn đề đang nhận đựơc sự quan
tâm của tồn xã hội. Ơ nhiễm mơi trường sẽ kéo theo đó là sự biến đổi khí hậu,
điều này đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người khơng chỉ thế hệ
chúng ta mà cịn cả thế hệ mai sau. Khí hậu biến đổi một cách trầm trọng như vậy
là do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó một ngun nhân khơng kém phần
quan trọng đó là rác thải, con người xả rác một cách “vô tội vạ” gây ơ nhiễm mơi
trường, ảnh hưởng đến khí hậu.
Để giải quyết tận gốc vấn đề môi trường, trước hết phải bắt đầu từ nhận thức,
mà hiện nay chưa có một giáo trình hay mơn học nào ở THCS giáo dục mơi trường
cho HS. Vì vậy việc GDMT chủ yếu được lồng ghép, tích hợp vào một số mơn học,
trong đó mơn Cơng nghệ, có nhiều nội dung phù hợp để GDMT cho HS.
Để đáp ứng mục tiêu dạy học hiện nay là phải đảm bảo ba yêu cầu: Kiến thức,
kĩ năng và thái độ trong mỗi tiết dạy. Có nghĩa là: Ngồi việc truyền thụ kiến thức
và rèn luyện kĩ năng GV cần hình thành cho HS một nhân cách, lối sống tốt. Nói về
góc độ mơn Cơng nghệ, trách nhiệm của GV là phải từng bước hình thành cho các
em một lối sống lành mạnh, biết yêu quý thiên nhiên và sống thân thiện với môi
trường. Từ đó các em mới có trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên và mơi trường, giữ gìn
vệ sinh nơi các em đang sinh sống và học tập. Nhận thức rõ ràng điều này, trong
thời gian giảng dạy tại trường THCS, bản thân tôi luôn đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực, lồng ghép tích hợp các kiến thức cơ bản bài học với việc
GDMT trong môn Công nghệ, giúp HS nhận thức đúng đắn vấn đề BVMT sống
của chính mình. Với lí do trên tơi mạnh dạn viết SKKN: “Tích hợp GDMT trong
dạy học mơn Cơng nghệ 7 nhằm nâng cao ý thức BVMT cho học sinh ở trường
THCS ”.
Lựa chọn nội dung SKKN này muốn gửi đến các đồng nghiệp một vài kinh
nghiệm nhằm mục đích nâng cao giáo dục tồn diện cho HS, đồng thời góp phần
nhỏ bé để BVMT sống.

1



II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Phần 1. Thực trạng của vấn đề
I. Một số vấn đề chung về môi trường và GDMT
I.1. Mơi trường
Có nhiều khái niệm về mơi trường:
- Theo nghĩa rộng, “Môi trường bao gồm các nhân tố tự nhiên và các nhân tố
kinh tế xã hội ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống con người và các nguồn tài
nguyên cần thiết cho sự sống”.
- Theo nghĩa hẹp, “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân
tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và sinh vật”.
I.2. Giáo dục mơi trường.
- Có nhiều định nghĩa GDMT, tuy nhiên trong khuôn khổ của việc GDMT
thơng qua mơn Cơng nghệ ở nhà trường có thể hiểu: GDMT là một quá trình tạo
dựng cho con người những nhận thức và mối quan tâm đến môi trường và các vấn
đề về môi trường. GDMT gắn liền với việc học kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình
thành thái độ và lịng nhiệt tình để hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm
tìm ra giải pháp cho vấn đề môi trường hiện tại và tương lai.
I.3. Sự cần thiết của việc giáo dục BVMT trong trường THCS
- Những hiểm họa suy thối mơi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống
của lồi người. Chính vì vậy, BVMT là vấn đề sống còn của nhân loại và của mỗi
Quốc gia.
- Ngun nhân cơ bản gây suy thối mơi trường là do sự thiếu hiểu biết,
thiếu ý thức của con người
- Giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất
và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu BVMT và phát triển
bền vững đất nước..

2



- Trẻ em là thế hệ tương lai của đất nước. Đối tượng HS THCS đang trong
độ tuổi từ 11-15 tuổi (từ lớp 6-lớp 9) . Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất
lẫn tinh thần tạo nên sự khác biệt cơ bản trong mọi mặt phát triển: thể chất, trí tuệ,
tình cảm, đạo đức… Những yếu tố của hoàn cảnh thúc đẩy sự phát triển về tính
cách, lối sống. Việc được quan tâm, được giáo dục ở giai đoạn này ảnh hưởng rất
lớn trong việc hình thành nhân cách con người. Chính vì thế nên lồng ghép GDMT
vào các môn học ở lứa tuổi THCS là cần thiết.
I.4. Mục tiêu giáo dục BVMT trong các trường THCS
- Kiến thức: HS tích luỹ được nhiều kinh nghiệm khác nhau và có sự hiểu
biết cơ bản về mơi trường và những vấn đề có liên quan.
- Kĩ năng: HS có được các kĩ năng trong việc xác định và giải quyết các vấn
đề về môi trường.
- Thái độ: HS hình thành được những giá trị và ý thức quan tâm vì mơi
trường cũng như động cơ thúc đẩy trong việc tham gia tích cực vào việc bảo vệ và
cải thiện mơi trường.
Tạo cơ hội cho các đồn thể xã hội và cá nhân tham gia một cách tích cực ở
mọi cấp trong việc giải quyết những vấn đề về môi trường.
I.5. Giáo dục môi trường trong môn Công nghệ
I.5.1. Chương trình tích hợp GDMT trong mơn cơng nghệ cấp THCS.
- GDMT được tích hợp vào nhiều mơn học ở trường THCS, trong đó có mơn
Cơng nghệ. Đây là một trong những bộ mơn có khả năng đưa GDMT vào một cách
thuận lợi nhất vì các nội dung trong chương trình Cơng nghệ đều có khả năng đề
cập nội dung GDMT.
- Khi soạn giáo án, giáo viên cần xem xét, nghiên cứu và chọn lọc những nội
dung GDMT phù hợp để đưa vào nội dung bài giảng dưới dạng :
+ Lồng ghép tồn phần (nếu tồn bài có nội dung GDMT).
Ví dụ: Bài 13: Phịng trừ sâu bệnh hại (Công nghệ 7)


3


+ Lồng ghép một phần (trong bài có một mục, một đoạn hay một vài câu có
nội dung GDMT).
- Nếu kiến thức trong bài có một hoặc nhiều chỗ có khả năng liên hệ, bổ sung
thêm kiến thức GDMT mà SGK chưa đề cập.
- Khi tích hợp kiến thức giáo dục BVMT cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo tính đặc trưng và tính hệ thống của bộ môn, tránh mọi sự gượng ép.
+ Lồng ghép nội dung GDMT một cách thuận lợi nhất và đem lại hiệu quả cao
nhất nhưng vẫn tự nhiên và nhẹ nhàng.
I.5.2 Quan niệm tích hợp kiến thức GDMT vào mơn Cơng nghệ 7
* Tích hợp là sự kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức GDMT và kiến
thức môn học thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên
những mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong bài học.
* Sự tích hợp kiến thức GDMT đã có trong chương trình và SGK ở nhiều
môn học. Riêng SGK Công nghệ 7 (sách theo chương trình cũ) và SGK thử nghiệm
Cơng nghệ 7 theo mơ hình trường học mới thì hầu hết nói nhiều về các kiến thức
mơi trường và BVMT:
- SGK Cơng nghệ 7 (sách theo chương trình hiện hành).
Phần I: Trồng trọt
Phần II: Lâm Nghiệp
Phần III: Chăn nuôi
Phần IV: Thủy sản
- SGK thử nghiệm Cơng nghệ 7 theo mơ hình trường học mới
Phần I( học kỳ I): Nông, Lâm, Ngư, nghiệp
Phần II(học kỳ II): Trồng trọt
II. Thực trạng của vấn đề
- Về học sinh:
+ Một số HS coi môn học là môn phụ nên chưa chú ý học tập.

+ Một số HS xem nhẹ việc bảo vệ môi trường trong trường học.

4


- Về giáo viên:
+ Tài liệu sách giáo khoa môn Công nghệ 7 là tài liệu xuất bản từ năm 2003
do vậy một số thông tin và kiến thức không còn phù hợp với với thự tế khi giảng
dạy.
+ Trong q trình dạy học Cơng nghệ 7 ở trường THCS, vấn đề phát triển
kiến thức, kĩ năng và hình thành thái độ của các em trong vấn đề môi trường và tích
hợp vấn đề GDMT trong các bài học Cơng nghệ 7 chưa đạt hiệu quả cao.
Từ bài học có liên quan đến vấn đề môi trường các em hầu hết hiểu kiến
thức bài học; phần liên hệ ,vận dụng các kiến thức bài học có liên quan tới vấn đề
môi trường để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong thực tế các em chưa phát huy
được tối đa. Các em chỉ mới hiểu và nắm được kiến thức sách giáo khoa cịn phần
mở rộng thì hạn chế nhiều. Điều đó rất khó khăn cho giáo viên dạy Cơng nghệ nói
riêng và các bộ mơn có liên quan đến mơi trường nói chung. Vì vậy q trình lĩnh
hội kiến thức của các em còn hạn chế nhiều trong khi u cầu của mơn học ngày
càng cao.
III. Một số ví dụ nội dung bài học có thể tích hợp mơi trường trong môn Công
nghệ 7.
(Theo sách giáo khoa theo chương trình hiện hành)
Ví dụ: Phần I- Trồng trọt
Bài 7. Tác dụng của phân bón trong trồng trọt
Để tích hợp giáo dục môi trường vào nội dung này, giáo viên đặt các câu hỏi:
+ Bón phân khơng đúng u cầu kỹ thuật gây tác hại gì ?
+ Tại sao khơng bón phân bắc chưa ủ hoai ?
+ Bón nhiều phân đạm gây tác hại gì với đất trồng ?
+ Bón phân không cân đối liều lượng theo chỉ dẫn gây ra hiện tượng gì ?

Qua đó phân tích tác dụng của phân vi sinh đối với cây trồng, sử dụng phân vi sinh
không gây tác hại đến môi trường, đồng thời có tác dụng cải tạo đất tốt.

5


Bài 12. Sâu, bệnh hại cây trồng
Để tích hợp GDMT, khi giảng về mối quan hệ giữa sâu, bệnh với môi trường
GV cung cấp cho HS những thông tin về ngăn chặn sự phát triển của sâu bệnh qua
chăm sóc, làm đất, sử dụng thuốc đúng kỹ thuật, phù hợp về liều lượng để ngăn
chặn mầm bệnh; BVMT đất, nước; BVMT sinh thái.
Bài 13. Phòng trừ sâu bệnh hại
Khi giảng dạy nội dung: “ II. Các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại ” GV
kết hợp việc phân tích các biện pháp phịng trừ sâu, bệnh với mơi trường để từ đó
hướng dẫn học sinh biết biện pháp để phát triển nơng nghiệp bền vững. Giáo viên
có thể sử dụng các câu hỏi:
+ Biện pháp sinh học có tác dụng gì trong việc giữ cho cân bằng sinh thái ?
+ Sử dụng giống cây trồng chịu được sâu, bênh hại có BVMT khơng ? Tại
sao ?
+ Hãy trình bày tính chất hai mặt của thuốc BVTV? Ảnh hưởng thuốc BVTV
đến sinh vật?
+ Sử dụng thuốc BVTV không đúng gây tác động đến môi trường như thế
nào ?
+ Tại sao trong các sản phẩm nông nghiệp tồn tại lượng thuốc BVTV ?
+ Có những biện pháp nào để hạn chế những ảnh hưởng xấu của thuốc
BVTV đến sinh vật ?
+ Ở địa phương nơi em sống đã thực hiện phòng trừ sâu, bệnh hại bằng các
biện pháp nào? Áp dụng những biện pháp đó trong sản xuất nơng nghiệp có ảnh
hưởng đến mơi trường khơng? Nếu có, theo em khắc phục bằng cách nào ?
Ví dụ: Phần II- Lâm nghiệp

Bài 28. Khai thác rừng
Để tích hợp GDMT vào nội dung bài này, GV đưa ra tình huống có vấn đề, u
cầu HS giải quyết vấn đề:

6


- Nếu chúng ta cứ khai thác rừng mà không trồng lại rừng thì sẽ ảnh hưởng như
thế nào đến môi trường sống của chúng ta?
- Trồng rừng ven biển có tác dụng gì?.....
Ví dụ: Phần III- Chăn ni
Bài 44: Chuồng ni và vệ sinh trong chăn ni
Để tích hợp GDMT, khi giảng về nội dung bài này, GV đưa ra tình huống có vấn
đề, u cầu HS giải quyết vấn đề:
- Khi nói về hiện tượng ơ nhiễm mơi trường thì theo em chăn ni có là
một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng ô nhiễm môi trường
hay khơng? Em hãy nêu ví dụ ?
- Việc xây dựng chuồng ni (hướng chuồng, nền chuồng,…)có ảnh hưởng
gì đến mơi trường sống của con người hay không?.....

7


Phần 2: Các biện pháp để giải quyết vấn đề
2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về giáo dục môi trường
trong dạy học Công nghệ 7
- Tích hợp GDMT thơng qua chương trình giảng dạy của môn học Công
nghệ 7 trong nhà trường, nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là trang bị cho học sinh
một ý thức trách nhiệm sâu sắc đối với sự phát triển bền vững của Trái Đất; một
khả năng cảm thụ, đánh giá một vẻ đẹp, một nhân cách được khắc sâu bởi nền tảng

đạo lí mơi trường; mang lại cơ hội cho học sinh khám phá môi trường và hiểu biết
về các quyết định của con người liên quan đến môi trường. Giáo dục môi trường
cũng tạo cơ hội để hình thành sử dụng các kĩ năng liên quan đến cuộc sống hôm
nay và ngày mai của các em.
- Vấn đề GDMT ở nhà trường làm cho HS và GV có ý thức thường xun và
ln nhạy cảm đối với mọi vấn đè của môi trường (thu nhận được những thông tin
và kiến thức cơ bản về môi trường và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hoạt động con
người và môi trường); phát triển những kĩ năng cơ bản bảo vệ và gìn giữ mơi
trường, kĩ năng dự đốn, phịng tránh và giải quyết những vấn đề mơi trường nảy
sinh; Tham gia tích cực vào những hoạt động khơi phục, bảo vệ và gìn giữ mơi
trường, có ý thức về tầm quan trọng của môi trường trong sạch đối với sức khoẻ
con người, với chất lượng cuộc sống chúng ta.
2.2. Giải pháp 2: Kết hợp các phương pháp dạy học tích hợp giáo dục mơi
trường trong mơn Cơng nghệ 7.
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình:
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một
câu truyện có thật hoặc truyện được viết dựa trên những trường hợp điển hình
thường xảy ra trong cuộc sống thự tiễn để minh chứng cho một hoặc một số vấn đề.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên
video, hình ảnh hoặc băng đĩa mà khơng phải trên văn bản viết .
Ví dụ: Bài 13- Phòng trừ sâu bệnh hại

8


(HS trường quan sát hình ảnh và nghiên cứu số liệu về tác hại của việc
phun thuốc trừ sâu không đúng quy định gây độc cho người và gia súc).
2.2.2. Phương pháp thuyết trình.
Phương pháp thuyết trình thường sử dụng khi giải thích các vấn đề. GV hoặc
HS nêu ra các dẫn chứng để làm rõ những kiến thức mới và khó về mơi trường.

Ví dụ: Bài 56 – Bảo vệ mơi trường và nguồn lợi thủy sản
(HS sẽ tìm hiểu và thuyết trình về hiện tượng ơ nhiễm nguồn nước: nguyên
nhân, thực trạng hiện tượng ô nhiễm).
2.2.3. Phương pháp vấn đáp:
GV đưa ra câu hỏi - HS trả lời, HS hỏi - GV trả lời hoặc HS đưa câu hỏi và HS
khác trả lời.
Ví dụ: Bài 28 – Khai thác rừng
(GV đưa câu hỏi: Khai thác rừng mà không trồng lại rừng thì sẽ ảnh hưởng như
thế nào đến môi trường sống của chúng ta? HS trả lời…)
2.2.4. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan:
Sử dụng được ở hầu hết các bài dạy
(Các phương tiện trực quan như: Tranh ảnh, băng hình video, phim ảnh lồng ghép
vào bài giảng điện tử phù hợp với nội dung bài học).
2.2.5. Phương pháp dạy học hoạt động theo nhóm.
GV chia lớp thành các nhóm nhỏ. GV giao nhiệm vụ cho HS. HS các nhóm
được giao cùng nhiệm vụ hoặc các nhiệm vụ khác nhau.
2.2.6. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.
GV đưa ra tình huống có vấn đề, u cầu HS giải quyết vấn đề. Sau đó HS
khác, GV nhận xét, đưa ra kết luận.
2.2.7. Phương pháp giao cho học sinh làm các bài tập thực hành ở nhà.
GV giao cho HS nhiệm vụ ở nhà và thực hiện cá nhân hoặc theo nhóm. Các
bài tập giúp HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn, hình thành cho học
sinh kĩ năng BVMT.

9


Ví dụ: Bài 13- Phịng trừ sâu bệnh hại
(Tìm hiểu về tình hình ơ nhiễm mơi trường ở địa phương từ việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật bừa bãi?)

2.2.8. Phương pháp thực hành thí nghiệm
Phương pháp này nhằm minh họa cho những kiến thức đã học hoặc tìm lời
giải đáp cho một vấn đề nào đó đã đặt ra.
Ví dụ: + Bài 5 - Một số tính chất của đất trồng
(GV tiến hành làm thí nghiệm đo độ PH của đất để biết đất chua hay đất
kiềm).
+ Bài 7 – Thực hành nhận biết các loại phân bón thơng thường
(GV và HS tiến hành làm thí nghiệm để nhận biết, phân biệt một số loại
phân: Đạm, Kali, Lân, Vôi).
2.2.9. Phương pháp tuyên truyền
Đa phần HS sống trên địa bàn thị trấn nói chung và HS trường THCS nói
riêng sống trong gia đình làm nơng. Giúp các em có kiến thức BVMT tun truyền
tới gia đình và đia phương, đóng góp vào việc xây dựng một nền nơng nghiệp sinh
thái, bền vững thân thiện với mơi trường
(Ví dụ: Hiện nay bà con nông dân ở xung quanh khu vực cánh đồng gần
trường thường xử lý rơm rạ bằng cách đem đốt gây ô nhiễm môi trường. Vậy để
tận dụng được phế phẩm trồng trọt, không gây ô nhiễm môi trường, bà con nông
dân nên xử lý rơm rạ bằng chế phẩm….)
2.3. Giải pháp 3: Tổ chức các tiết học ngoại khóa mơn Cơng nghệ 7 ở trường
THCS
- Giáo dục mơi trường được triển khai như một hoạt động độc lập thơng qua
các tiết học ngoại khóa.
- Ngoại khố là những giờ học được thực hiện ngồi giờ học chính khố theo
thời khoá biểu định sẵn nhằm mang lại hiệu quả học tập cao nhất cho HS; học

10


ngoại khố khơng phải là những giờ học bắt buộc nên thường tạo tâm lý thoải mái
cho cả người dạy lẫn người học.

Giáo viên khi được giảng dạy trong bầu khơng khí vui vẻ, thoải mái khơng có
áp lực thì kiến thức được truyền thụ cũng mạch lạc và “có hồn” hơn nên HS rất dễ
tiếp nhận. Học sinh khi học ngoại khóa cũng mạnh dạn bày tỏ, phát biểu ý kiến,
trao đổi, tranh luận với bạn bè, đặt ngược vấn đề với giáo viên. Cả thầy và trị đều
đóng vai trị chủ động, nhờ đó mà hiệu quả dạy và học đều tăng lên .
Hoạt động ngoại khóa cịn đóng một vai trị quan trọng trong việc bổ trợ kiến
thức, bổ sung các kỹ năng và kinh nghiệm sống cho HS, giúp HS trở thành những
con người tồn diện.
(Ví dụ: + Các hoạt động giáo dục BVMT ngoài lớp học (chăm sóc bồn cây, bồn
hoa; Hoạt động trồng cây, xanh hóa nhà trường ….)
+ Hoạt động tham quan theo chủ đề.
+ Điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình mơi trường địa phương thảo
luận phương án xử lí.
+ Tổ chức thi tìm hiểu về mơi trường dành cho HS lớp 6,7,8,9.
+ Hoạt động Đồn TN về bảo vệ mơi trường dành cho đoàn viên GV và
HS lớp 9.)

11


Phần 3: Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi áp dụng SKKN chất lượng học tập bộ môn đã tăng lên rõ rệt. SKKN
giúp cho bản thân đào sâu kiến thức, không chỉ là kiến thức đơn môn, mà cả kiến
thức thức liên môn. Phát huy được hết khả năng, năng lực và tạo hứng thú học tập,
yêu thích bộ môn cho HS.
Kết quả khảo sát ý thức BVMT của HS khi tích hợp GDMT vào mơn Cơng
nghệ 7 ở trường THCS Cao Mại:
* Năm 2014-2015(chưa áp dụng SKKN)
Khảo sát trên 82 học sinh khối 7
1. Em có nhìn thấy trong trường mình có hiện tượng các bạn học sinh vứt rác bừa

bãi hay không ?
82 học sinh

Tổng số học sinh được hỏi

64 học sinh

Số học sinh trả lời “ có”

18 học sinh

Số học sinh trả lời “khơng”

2. Khi hỏi 64 bạn học sinh trả lời “có” câu hỏi: Theo em lý do bạn bỏ rác không
đúng nơi quy định là gì? thì kết quả nhận được như sau:

Năm 2015-2016(đã áp dụng SKKN)

12


Khảo sát trên 144 học sinh khối 7
1. Em có nhìn thấy trong trường mình có hiện tượng vứt rác bừa bãi hay không ?
144 học sinh

Tổng số học sinh

47 học sinh

Số học sinh trả lời “ có”


97 học sinh

Số học sinh trả lời “không”

2. Khi hỏi 47 bạn học sinh trả lời “có” câu hỏi: Theo em lý do bạn bỏ rác khơng
đúng nơi quy định là gì? thì kết quả nhận được như sau:

Năm 2017-2018(đã áp dụng SKKN)
Khảo sát trên 110 học sinh khối 7
1. Em có nhìn thấy trong trường mình có hiện tượng vứt rác bừa bãi hay không ?
110 học sinh

Tổng số học sinh

17 học sinh

Số học sinh trả lời “ có”

93 học sinh

Số học sinh trả lời “không”

2. Khi hỏi 17 bạn học sinh trả lời “có” câu hỏi: Theo em lý do bạn bỏ rác khơng
đúng nơi quy định là gì? thì kết quả nhận được như sau:

13


- Từ kết quả khảo sát trên, tôi nhận thấy thực hiện tích hợp GDMT trong bài

dạy Cơng nghệ ở trường THCS đã đạt những hiệu quả rõ rệt. Hiện tượng HS xả rác
bừa bãi giảm và đa số HS có ý thức vệ sinh trường lớp sạch sẽ, vứt rác đúng nơi
quy định. Các em biết nhắc nhở động viên các bạn khác trong trường và những
người xung quanh vứt rác, phân loại rác để làm phân bón và tái chế sử dụng. Số HS
có những hành động khơng tốt làm ảnh hưởng đến môi trường học đường giảm.

III: KẾT LUẬN
1. Kết luận
1.1. Ý nghĩa của SKKN

14


Tích hợp giáo dục BVMT đưa vào mơn học một cách phù hợp sẽ hình thành
cho học sinh kiến thức về BVMT từ đó có thái độ cách ứng xử đứng đắn trước các
vấn đề về môi trường.
Xây dựng quan niệm đúng đắn về ý thức trách nhiệm về giá trị nhân cách
HS, đồng thời giúp HS tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các
vấn đề về môi trường cụ thể nơi sinh sống và học tập.
1.2. Khả năng áp dụng và khả năng phát triển SKNN
SKKN đã được triển khai áp dụng ở trường THCS và đang triển khai áp
dụng ở trường THCS . SKKN này cũng có thể áp dụng được cho các trường THCS
trên địa bàn huyện có đặc điểm giống với trường THCS Cao Mại.
1. 3. Bài học kinh nghiệm
Trong quá trình nghiên cứu viết và vận dụng SKKN, tơi rút ra một số bài học
kinh nghiệm như sau:
- Giáo viên bộ mơn cần có sự sáng tạo, năng động, chịu khó trong cơng tác dạy
học, từ đó tích cực tìm biện pháp tăng cường tính đa dạng hóa hình thức dạy học
nhằm đáp ứng nhu cầu của học sinh.
- Giáo viên bộ mơn phải có sự chủ động trong việc lập kế hoạch, lên phương án về

thời gian, địa điểm, đối tượng tham quan thực tế, mạnh dạn đề xuất với lãnh đạo
nhà trường cho chủ trương và quyết định thực hiện.
- Bản thân GV bộ môn cần nắm bắt cơ bản tình hình chung về lĩnh vực có liên quan
đến nội dung chương trình học của bộ mơn Cơng nghệ lớp 7 ở địa phương
( nông nghiêp, lâm nghiệp, chăn ni…) để có hướng lựa chọn các cơ sở, hộ gia
đình sản xuất phù hợp cho HS đến tham quan. Tạo mối quan hệ tốt với các cá nhân,
tập thể, đơn vị ở địa phương để được giúp đỡ khi cần thực hiện hoạt động học thực
tế.
- Tranh thủ được sự hợp tác, hỗ trợ, tạo điều kiện tốt của đồng nghiệp, Tổ chuyên
môn, lãnh đạo trường và các hộ gia đình hay các chủ cơ sở sản xuất để thực hiện
thành công mỗi lượt tham quan thực tế.

15


2. Kiến nghị và đề xuất
+ Đối với Phòng GD&ĐT.
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho các nhà trường
Cần tổ chức những hội thi, cuộc thi cho HS, GV trong các trường trên địa bàn
huyện với những chủ đề về giáo dục BVMT.
+ Đối với nhà trường.
Tăng cường sinh hoạt chuyên môn liên trường, tổ chức hội thảo chuyên đề dạy
học tích hợp giáo dục BVMT ở tất cả các môn học.
+ Đối với giáo viên.
Cần nắm chắc được chương trình tổng thể giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh
việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, của từng mơn học GV cần tăng
cường tích hợp lồng ghép kiến thức BVMT vào trong bài dạy một cách phù hợp
nhằm để nâng cao chất lượng dạy và học và ý thức BVMT trong mỗi em HS.
Mặc dù SKKN này của tôi đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên,

việc thực hiện SKKN mới chỉ diễn ra trong phạm vi, qui mô nhỏ (mới chỉ áp dụng
cho học sinh khối 7 trường THCS và bước đầu áp dụng cho học sinh khối 7 trường
THCS ). Do điều kiện nghiên cứu và năng lực còn hạn chế, SKKN khơng thể tránh
được những thiếu sót, tơi rất mong có được sự đóng góp, chỉ bảo của các đồng
nghiệp đi trước và của BGH nhà trường, các đồng chí trong Ban giám khảo để tơi
hồn thiện và nghiên cứu sâu hơn đề tài này trong thời gian tới./.
Người viết sáng kiến kinh nghiệm

16


17


18


19



×