Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Bài tiểu luận môn đại cương truyền thông đại chúng, học viện ngoại giao (13)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.28 KB, 24 trang )

BỘ NGOẠI GIAO
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
-------------*-------------

TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
HỌC PHẦN: ĐẠI CƯƠNG TRUYỀN THƠNG ĐẠI CHÚNG

ĐỀ TÀI: MƠ HÌNH TRUYỀN THÔNG CỦA SHANNON
– WEAVER
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Văn Kiền
Nhóm sinh viên thực hiện:
Phạm Thu Hằng (TT47A1 - 0550)
Phạm Thị Thu Hiền (TT47A1 - 0553)
Hà Thị Thanh Huyền (TT47A1 - 0557)
Nguyễn Trần Sùng (TT47C1 - 0506)

Hà Nội, 2021


MỤC LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1

CHƯƠNG 1: LỊCH SỬ RA ĐỜI

2

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG, ĐẶC ĐIỂM MƠ HÌNH TRUYỀN THƠNG
SHANNON - WEAVER


6

I. Nội dung, đặc điểm

6

II. Đặc điểm

10

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA MƠ HÌNH SHANNON - WEAVER TRONG
THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ - TRUYỀN THƠNG
I. Case Study 1: Giải chạy Pháp ngữ - Course de la Francophonie
1. Vài nét về Giải chạy Pháp ngữ

11
11
11

2. Mơ hình truyền thơng của Shannon và Weaver trong hoạt động truyền thông
của Giải chạy Pháp ngữ

12

II. Case Study 2: hoạt động livestream của CEO Nguyễn Phương Hằng trên nền
tảng Facebook
1. Giới thiệu về hình thức livestream

15
15


2. Mơ hình truyền thơng của Shannon và Weaver trong cách thức truyền thông
của CEO Nguyễn Phương Hằng
KẾT LUẬN

16
19


1

PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ
Nhóm 13: Mơ hình truyền thơng của Shannon-Weaver

STT
1

Họ tên - MSSV
Phạm Thu Hằng - TT47A1 - 0550

Danh mục công việc
Phần 2: nội dung-đặc điểm
Kiểm duyệt nội dung

2

Phạm Thị Thu Hiền - TT47A1-0553

Mở đầu + Phần 1: Phần
lịch sử + Phần kết luận


3

Hà Thị Thanh Huyền - TT47A1-0557 (Nhóm

Phân tích ví dụ 2

trưởng)

Kiểm duyệt nội dung
Chỉnh hình thức bài tiểu
luận

4

Nguyễn Trần Sùng - TT47C1-0506

Phân tích ví dụ 1
Chỉnh hình thức bài tiểu
luận


2
Mơ hình truyền thơng là một dạng thức biểu hiện cụ thể, cô đúc lý thuyết
truyền thông, phản ánh mối quan hệ của các yếu tố trong quá trình truyền thơng. 1
Trên thế giới tồn tại nhiều mơ hình truyền thơng với những yếu tố, tính chất khác
nhau, nhưng mơ hình truyền thơng của Shannon - Weaver (1949) vẫn là mơ hình cơ
bản và được ứng dụng khá rộng rãi. Trong bài phân tích dưới đây, chúng em sẽ khái
quát lý thuyết (gồm lịch sử, nội dung, đặc điểm) về mơ hình truyền thơng này, cũng
như đưa ra hai ví dụ thực tiễn (case study) trong lĩnh vực báo chí - truyền thơng ứng

dụng mơ hình của Shannon và Weaver.

CHƯƠNG 1: LỊCH SỬ RA ĐỜI
Về Shannon và Weaver
Claude E. Shannon là một kỹ sư điện tại Phịng thí nghiệm của Bell Telephone
Company và cũng là nhà toán học, nghiên cứu tại Viện Công nghệ Massachusetts. 2
Warren Weaver là trợ lý giáo sư tốn học tại Viện Cơng nghệ California và Đại
học Wisconsin. Ơng cịn là giáo sư tốn học chính quy tại nhiều trường đại học. Ông
đã nghiên cứu ứng dụng của toán học vào kỹ thuật, lý thuyết xác suất và điện từ, góp
phần phát triển mạng máy tính và quản trị khoa học ở Hoa Kỳ sau chiến tranh thế giới
lần thứ II.3
Cả hai ông đều là người Mỹ và đã từng nhận được rất nhiều giải thưởng cùng
những danh hiệu cao quý trong lĩnh vực của mình.4
Những ngày đầu tiên
Khi cịn làm việc tại cơng ty Bell Telephone, Claude Shannon đã phát triển một
lý thuyết toán học về truyền thông (tiếng Anh: “A Mathematical Theory of
1 Một số vấn đề lý luận về mơ hình truyền thơng, Website chính thức của Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Ban
công tác đại biểu, Link truy cập: :8080/index.php/tin-tuc/tin-tuc-ho-tro-boiduong/item/1348-m-t-s-v-n-d-ly-lu-n-v-mo-hinh-truy-n-thong, Ngày truy cập: 08/06/2021.
2 Claude E. Shannon and Warren Weaver, The Mathematical Theory of Communication, University of Illinois
Press, Link truy cập: Ngày truy
cập: 08/06/2021.
3 J.J.O'Connor và E.F.Robertson, Warren Weaver, MacTutor History of Mathematics Archive, Link truy cập:
Ngày truy cập: 08/06/2021.
4 Claude E. Shannon and Warren Weaver, The Mathematical Theory of Communication, University of Illinois
Press, Link truy cập: Ngày truy
cập: 08/06/2021.


3
Communication”).5 Ơng muốn tìm ra con đường chuyển đổi thơng tin liên lạc thành

tín hiệu điện tử để có thể đơn giản hóa cơng việc của các kỹ sư khi làm việc với cáp
điện thoại và sóng vơ tuyến.6 Mục tiêu của Shannon là tìm ra được kênh (channel)
nhanh nhất và hiệu quả nhất trong q trình truyền đi thơng điệp từ điểm này đến
điểm khác. Làm thế nào để các thơng điệp truyền thơng có thể được chuyển đổi thành
những tín hiệu điện tử một cách hiệu quả nhất, và cuối cùng cách thức giúp các tín
hiệu đó có thể được truyền đi với sai số ít nhất là gì 7 chính là câu hỏi mà Shannon
muốn giải đáp trong quá trình nghiên cứu.
Sự ra đời và phát triển của mơ hình Shannon-Weaver
Mơ hình ban đầu của Shannon (Hình 1) là một mơ hình tuyến tính 8 (linear)
dành cho hệ thống truyền thông. Ý tưởng của Shannon khi ông muốn truyền tải thơng
điệp truyền thơng bằng sóng điện từ thông qua các sợi dây cáp được giới nghiên cứu
coi là một cú đột phá của nền khoa học lúc bấy giờ. Có lẽ chủ đề này nghe rất bình
thường trong kỷ nguyên số, nhưng thời điểm đó Shannon đã làm những việc mà trên
thực tế chưa một ai từng nghĩ đến kể từ sau thời kỳ Phục Hưng. Bản chất của ý tưởng
này cho phép truyền tải hình ảnh, chữ hay âm thanh bằng cách chuyển nội dung thành
thành các đoạn mã nhị phân rồi truyền qua cáp nối.9

5 Andrea Könnecke, Shannon & Weaver Model for Communication, Technical University of Denmark's
ProjectLab, Link truy cập: />Communication, Ngày truy cập: 08/06/2021.
6 Beth Hendricks, Shannon-Weaver Model of Communication: History, Features & Application, Link truy cập:
/>Ngày truy cập: 08/06/2021.
7 Andrea Könnecke, Shannon & Weaver Model for Communication, Technical University of Denmark's
ProjectLab, Link truy cập: />Communication, Ngày truy cập: 08/06/2021.
8 Fiske, J. Introduction to Communication Studies. Routledge (Second Edition),1990, tr.6. Link truy cập:
Ngày truy cập: 08/06/2021.
9 Claude Shannon: cha đẻ của lý thuyết thơng tin, Tạp chí Giáo dục và Thời đại, Link truy cập:
Ngày truy
cập: 08/06/2021.



4

Hình 1. Mơ hình của Shannon về hệ thống truyền thông cơ bản
Nguồn: Richard B. Wells, Weaver's Model of Communication and its Implications, 2011, tr.3

Năm 1948, Shannon, trong bài báo nổi tiếng của ông trên tờ Bell System
Technical Journey10 với tiêu đề “A Mathematical Theory of Communication” (tạm
dịch là “Một Lý thuyết Tốn học về Truyền thơng”) đã phác thảo lý thuyết và giải
thích mục tiêu của mơ hình kể trên, đó là: “Vấn đề cơ bản của giao tiếp là tái tạo một
thông điệp được gửi từ một điểm, một cách chính xác hoặc gần đúng, đến một điểm
khác.” (Shannon, 1948, tr.379)11. Đây được coi là cơng trình nghiên cứu đầu tiên sử
dụng cụm từ “bit” để đặt tên cho mã nhị phân - thuật ngữ trong ngành khoa học máy
tính mà ngày nay chúng ta đã rất quen thuộc. D.Slepian - kỹ sư đến từ Phịng thí
nghiệm Bell (Bell Labs) cũng khẳng định: “Có thể nói, khơng có một cơng trình
nghiên cứu nào trong thế kỷ này có sức ảnh hưởng đối với nghiên cứu truyền thông
lớn hơn “Lý thuyết tốn học về Truyền thơng” của Claude Shannon.”12
Ngay sau đó, Warren Weaver đã nhận thấy rằng lý thuyết thơng tin
(information theory) của Shannon và mơ hình của ơng có tiềm năng lớn đối với lý
thuyết truyền thơng cơ bản. Thế nên 12 năm sau, vào năm 1964, bài báo “The
Mathematical Theory of Communication” (tạm dịch: Lý thuyết Toán học về Truyền
thơng) với sự đóng góp của Weaver đã được tái xuất bản bởi Nhà xuất bản Đại học
10 Shannon, C.E. A Mathematical Theory of Communication, The Bell System Technical Journal, vol.27, no.3,
tr.379-423, 1948 (July and October).
11 Chris Drew, Shannon Weaver Model of Communication – 7 Key Concepts, Link truy cập:
Ngày truy cập: 09/06/2021.
12 A Mathematical Theory of Communication, Communication Theory of Secrecy Systems, The Manhattan
Rare Book, Link truy cập: Ngày truy
cập: 09/06/2021.



5
Illinois, Urbana bao gồm hai mục.13 Trong phần đầu tiên của bài báo, W.Weaver đã
đưa ra lời giới thiệu cũng như giải thích khái quát nhất về lý thuyết của Shannon. Phần
thứ hai là phần tái bản được đăng trên Tạp chí Bell System Technical năm 1948 nhưng
có một vài sự điều chỉnh nhỏ của Weaver.14
Lý thuyết thông tin của Shannon ban đầu được tạo ra để tách nhiễu (noise)
khỏi các tín hiệu (signals) mang thơng tin. Sau đó, Weaver đã mở rộng và áp dụng lý
thuyết này cho các loại hình liên lạc khác nhau. Bằng cách đó, Weaver đã thêm một
thành tố quan trọng vào mơ hình ban đầu, đó chính là “Three Levels of Problems in
Communication”15 (tạm dịch “Ba cấp độ vấn đề trong quá trình truyền thơng”). Mơ
hình truyền thơng lúc này (Hình 2) được xây dựng chặt chẽ hơn để có thể áp dụng
khơng chỉ trong lĩnh vực kỹ thuật mà còn là trong mọi lĩnh vực truyền thông. 16 Trong
khi Shannon tập trung nghiên cứu khía cạnh khoa học - kỹ thuật, Weaver đã phát triển
các khía cạnh triết học liên quan đến sự giao tiếp của con người trong bản sửa đổi
này.17 Sau này, khi yếu tố Phản hồi (Feedback) được thêm vào thì mơ hình này mới
chuyển từ tuyến tính sang mơ hình tuần hồn. (Hình 4) Nhóm chúng em sẽ phân tích
rõ hơn về yếu tố kèm mơ hình này ở phần sau của chương 2.

13 Shannon, C.E., Weaver, W. A Mathematical Theory of Communication, University of Illinois Press, 1964.
Link truy cập:
Ngày
truy cập: 09/06/2021.
14Andrea Könnecke, Shannon & Weaver Model for Communication, Technical University of Denmark's
ProjectLab, Link truy cập: />Communication, Ngày truy cập: 09/06/2021.
15 Richard B. Wells, Weaver's Model of Communication and its Implications, 2011, tr.6, Link truy cập:
Ngày truy cập:
09/06/2021.
16 Beth Hendricks, Shannon-Weaver Model of Communication: History, Features & Application, Link truy
cập: Ngày truy cập: 09/06/2021.
17 Sabah Al-Fedaghi, A Conceptual Foundation for the Shannon-Weaver Model of Communication, Truy cập:

Ngày truy cập: 08/06/2021.


6

Hình 2. Mơ hình của Weaver về vấn đề truyền thông cơ bản
Nguồn: Richard B. Wells, Weaver's Model of Communication and its Implications, 2011, tr.7

Mơ hình sau đó được đặt là “Mơ hình truyền thơng của Shannon và Weaver”
theo tên hai người đã phát minh ra nó 18. Đây là mơ hình cơ bản, được sử dụng hết sức
rộng rãi và được coi là một trong những mơ hình truyền thông phổ biến nhất. Theo lời
của học giả John Fiske - tác giả cuốn sách “Introduction to Communication Studies”
(tạm dịch “Đại cương Nghiên cứu Truyền thơng”), mơ hình này “được cơng nhận
rộng rãi như một trong những nền móng đầu tiên mà các cơng trình nghiên cứu về
truyền thơng khác đã xây dựng và phát triển. Đây là một ví dụ điển hình cho trường
phái Triết học Quá trình khi coi truyền thơng chính là sự truyền tải thơng điệp.”19
Cũng chính vì thế mà ngày nay, mơ hình này cịn được biết đến với cái tên
“The Mother of All Models”

20

(tạm dịch “Mẹ đẻ của tất cả các mơ hình truyền

thơng”) đã cho thấy tầm quan trọng của nó trong việc đặt những viên gạch đầu tiên
cho việc xây dựng và phát triển nhiều mơ hình truyền thơng ngày nay.

18 Beth Hendricks, Shannon-Weaver Model of Communication: History, Features & Application, Link truy
cập: Ngày truy cập: 08/06/2021.
19 Fiske, J. Introduction to Communication Studies. Routledge (Second Edition),1990, tr.6. Link truy cập:
Ngày truy cập: 09/06/2021.

20 Beth Hendricks, Shannon-Weaver Model of Communication: History, Features & Application, Link truy
cập: Ngày truy cập: 09/06/2021.


7

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG, ĐẶC ĐIỂM MƠ HÌNH TRUYỀN THƠNG
SHANNON - WEAVER
I.

Nội dung, đặc điểm:

Hình 3. Mơ hình của Shannon - Weaver về truyền thông
Nguồn: Claude E. Shannon and Warren Weaver, The Mathematical theory of communication, The
University of Illinois Press - Urbana, 1964, tr.7

Mơ hình truyền thơng cơ bản của Shannon – Weaver đại diện cho quá trình
giao tiếp ở dạng tuyến tính, nghĩa là mơ hình chỉ đi theo một chiều từ nguồn tin đến
nguồn tiếp nhận. Trong đó, Shannon đã giới thiệu sáu yếu tố cơ bản của q trình
truyền thơng, bao gồm Nguồn (Sender), Bộ mã hóa (Transmitter), Kênh (Channel),
Nhiễu (Noise), Bộ giải mã (Reception) và Người nhận (Receiver). 21
Nguồn (Sender/Information Source)
Nguồn thường là nơi khởi xướng q trình truyền thơng. Nguồn có thể là một
cá nhân, nhóm người hay tổ chức. Đối tượng này nắm giữ các thơng tin tiềm năng và
chọn ra từ đó một hoặc một số thông điệp (message) để gửi đến Người nhận. 22
Bộ mã hóa (Transmitter)
Bộ mã hóa là một điểm sáng của mơ hình truyền thơng Shannon - Weaver bởi
nó chưa từng được phát hiện và đề cập trong bất cứ mơ hình truyền thơng nào trước
21 Claude E. Shannon and Warren Weaver, The Mathematical theory of communication, The University of
Illinois Press - Urbana, 1964. Truy cập

/>unication_1963.pdf. Ngày truy cập 09/06/2021.
22 Claude E. Shannon and Warren Weaver, The Mathematical theory of communication, The University of
Illinois Press - Urbana, 1964. Truy cập
/>unication_1963.pdf. Ngày truy cập 09/06/2021.


8
đó. Shannon và Weaver đặt yếu tố mới này ở vị trí ngay sau nguồn, nhiệm vụ là
chuyển đổi thơng điệp (message) nguồn muốn truyền tải cho người nhận thành dạng
tín hiệu (signal). Mơ hình này ban đầu được thiết kế nhằm tăng hiệu quả truyền tin của
các thiết bị điện tử như điện thoại, máy tính, tivi. 23 Vì thế, “signal” ở đây có thể là các
chữ số nhị phân hoặc sóng vơ tuyến. Tuy nhiên nhìn chung, dù kí hiệu có ở dạng gì thì
điểm mấu chốt nhất mà mơ hình Shannon muốn làm rõ vẫn là thơng qua bộ mã hóa,
thơng điệp đã được chuyển đổi.
Kênh (Channel)
Kênh là các phương tiện, con đường, cách thức truyền tải thơng điệp đã được
mã hóa từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận. 24 Kênh trung gian này được lựa chọn
cẩn thận bởi người gửi, để đảm bảo rằng thông điệp truyền đi hiệu quả và được giải
mã chính xác bởi người nhận. Chọn kênh nào để truyền đi phụ thuộc rất nhiều vào
mối quan hệ giữa người gửi - người nhận với nhau cũng như sự cần thiết, quan trọng
của thơng điệp. Lời nói, hình ảnh, chữ viết, âm thanh hay cử chỉ, hành động đều là
những kênh truyền trung gian phổ biến.25
Nhiễu (Noise)
Nhiễu là yếu tố gây ra những gián đoạn hoặc sai lệch trong q trình truyền
thơng, dẫn đến việc thơng điệp có thể bị tiếp nhận khơng chính xác. Bất kỳ giai đoạn
nào của q trình trên cũng đều có thể bị ảnh hưởng bởi Nhiễu. Có hai loại nhiễu đó là
nhiễu khách quan (External Noise) và nhiễu chủ quan (Internal Noise). 26 Nhiễu chủ
quan thường xuất hiện tại nguồn phát và điểm tiếp nhận, trong đó lỗi ngữ nghĩa
(Semantic Problem) là một trong những lỗi
Hình 4. Mơ hình truyền thơng của Shannon và


23 PhD. Ann - Louise Davidson, MA. Nadia Naffi, AEDT1160U: Digital Communication Technologies,
Ontario Tech University. Truy cập Ngày truy cập 06/06/2021.
24 Một số vấn đề lý luận về mơ hình truyền thơng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Ban công tác đại biểu, trung
tâm bồi dưỡng đại biểu dân cư. Truy cập :8080/index.php/tin-tuc/tin-tuc-ho-tro-boiduong/item/1348-m-t-s-v-n-d-ly-lu-n-v-mo-hinh-truy-n-thong. Ngày truy cập 06/06/2021.
25 PhD. Radhika Kapur (University of Delhi), The process of communication, ResearchGate. Truy cập
Ngày truy cập
08/06/2021.
26 Barriers to Effective Communication, Boundless Management - Lumen Learning. Truy cập
Ngày
truy cập 08/06/2021.


9
điển hình, đã được Shannon và Weaver
liệt kê. Nhiễu khách quan lại đến từ các yếu tố
bên ngồi như mơi trường, hiện tượng thời tiết
hoặc kỹ thuật. Khái niệm về “nhiễu” là một
phát hiện mang tính cách mạng bởi nó chỉ rõ
thông điệp truyền đi bị gián đoạn như thế nào, từ đó giúp ta xác định được nguồn gốc
các yếu tố gây cản trở giao tiếp và vạch ra phương hướng xử lý phù hợp.
Bộ Giải Mã (Reception)
Trước khi đến với Người nhận, thơng điệp (trước đó đã được mã hóa thành
dạng tín hiệu) cần được “giải mã” để trở về dạng mà Người nhận có thể hiểu được.
Đây chính là lúc Bộ giải mã thực hiện nhiệm vụ của mình. Shannon và Weaver xây
dựng mơ hình này nhằm phục vụ lĩnh vực kỹ thuật điện tử. Vì vậy, bộ giải mã ở đây
thường là các thiết bị có khả năng dịch chữ số nhị phân hoặc bức sóng thành những
định dạng thích hợp giúp người nhận hiểu được thơng điệp.
Người Nhận (Receiver/Destination)
Theo mơ hình ban đầu của Shannon và Weaver, Người nhận được cho là điểm

cuối cùng. Tại đó, người nhận sẽ nhận được thơng điệp mà nguồn phát muốn gửi gắm
và q trình truyền thơng đến đây đã được hoàn thành.
Phản Hồi (Feedback)
Tuy nhiên về sau này, mơ hình truyền thơng Shannon - Weaver được nghiên
cứu phổ biến là phiên bản đã bổ sung yếu tố Phản hồi. Trên thực tế, bước Phản hồi
ban đầu không hề được Shannon hay Weaver đề xuất. 27 Norbert Weiner mới chính là
người đã “khai sinh” đối tượng thứ bảy này trong mơ hình. Phản hồi là dịng thơng
điệp mà người nhận gửi ngược trở lại cho nguồn phát sau khi đã nhận được thông điệp
mà nguồn phát muốn truyền tải. Nhờ đó nguồn phát sẽ biết được họ nhận đã nhận
thơng điệp hay chưa? Liệu thơng điệp họ nhận có rõ ràng hoặc không bị sai lệch bởi
nhiễu hay không? Hay mức độ hiểu và tiếp nhận thông điệp của họ thế nào? Phản hồi
không đơn giản chỉ là thước đo hiệu quả truyền thơng mà cịn là cơ sở giúp nguồn
27 PhD. Chris Drew, Shannon Weaver Model Of Communication – 7 Key Concepts, The Helpful Professor.
Truy cập Ngày truy cập 06/06/2021.


10
phát kịp thời sửa chữa sai lầm (nếu có), cũng như đưa ra những điều chỉnh và biện
pháp cần thiết để cải thiện hoạt động truyền thông.28
II.

Đặc điểm:
Như đã đề cập, ban đầu, mơ hình Shannon - Weaver được ra đời nhằm phục vụ

lĩnh vực kỹ thuật. Sau đó, lý thuyết về “Ba cấp độ vấn đề trong quá trình truyền
thông”29 (Three Levels Of Problems In Communication) được Weaver thêm vào.
Vấn đề đầu tiên (Level A) - Vấn đề Kỹ thuật (Technical Problem): Liệu q
trình truyền tải thơng điệp từ nguồn đến người nhận có gặp gián đoạn hay sự cố gì
khơng? Vấn đề thứ hai (Level B) - Vấn đề Ngữ nghĩa (Semantic Problem): Người
nhận có hiểu thơng điệp đúng như những gì nguồn muốn truyền tải hay khơng? Và

cuối cùng, vấn đề thứ ba (Level 3) - Vấn đề Hiệu quả (Effectiveness Problem): Mức
độ tác động của thông điệp đối với người nhận như thế nào? Từ nền tảng lý thuyết đó,
tính ứng dụng của mơ hình đã được mở rộng đối với hầu hết các hoạt động giao tiếp
và truyền thông khác của con người.
Hơn nữa, cũng nhờ việc giải thích chi tiết khái niệm nhiễu và bộ mã hóa, mơ
hình Shannon - Weaver trở thành cơ sở để xác định nguồn gốc của các vấn đề truyền
thông và phương pháp cải thiện chúng. Tuy nhiên, “The mother of all models” cũng
không tránh khỏi một số nhược điểm như việc không làm rõ những vấn đề nảy sinh
trong giao tiếp nhóm và giao tiếp đại chúng, hay ban đầu còn chưa chú trọng đến yếu
tố phản hồi của người nhận thơng điệp.

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA MƠ HÌNH SHANNON - WEAVER TRONG
THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ - TRUYỀN THÔNG
28 />29 Claude E. Shannon and Warren Weaver, The Mathematical theory of communication, The University of
Illinois Press - Urbana, 1964. Truy cập
/>unication_1963.pdf. Ngày truy cập 09/06/2021.


11

I. Case Study 1: Giải chạy Pháp ngữ - Course de la Francophonie:
Nhìn vào quá trình phát triển của truyền thơng đại chúng, có thể nói, mơ hình
truyền thơng của Shannon và Weaver đã đóng vai trị khơng nhỏ trong việc đặt nền
móng và định hình phát triển cho truyền thông đại chúng hiện đại mà ta đang chứng
kiến. Thêm vào đó, ngày nay, khi Internet dần trở thành một xu hướng tất yếu và được
các nhà truyền thông áp dụng trong các chiến dịch của mình, thì theo đó, mơ hình
truyền thơng của Shannon và Weaver cũng sẽ được ứng dụng linh hoạt để phù hợp
hơn với thời đại mới. Và sau đây, nhóm chúng em xin được giới thiệu và phân tích các
case study (ví dụ thực tế) gắn với mơ hình truyền thơng của Shannon và Weaver trong
thời kỳ truyền thơng số, một trong những ví dụ điển hình chính là cuộc thi Giải chạy

Pháp ngữ - Course de la Francophonie.

Hình 5. Trang Facebook chính của Giải chạy Pháp ngữ, nơi diễn ra hầu hết các hoạt động truyền thơng. Nguồn: Trang
Facebook chính thức (Link truy cập: />
1. Vài nét về Giải chạy Pháp ngữ:
Giải chạy Pháp ngữ 2021 - Course de la Francophonie 2021 lần đầu tiên
được tổ chức bởi Tổ chức Quốc tế Pháp ngữ OIF, Bộ Ngoại giao Việt Nam, UBND
thành phố Hà Nội, Tổ chức Đại học Pháp ngữ AUF và Học viện Ngoại giao. Chương
trình là cơ hội để các thành viên cộng đồng Pháp ngữ giao lưu, rèn luyện sức khỏe bản
thân và cùng nhau thể hiện trách nhiệm cho cộng đồng. Ngay từ khi khởi động,
chương trình đã thu hút đơng đảo sự chú ý và đón nhận từ Cộng đồng Pháp ngữ tại
Việt Nam. Cho đến nay, trang Facebook chính thức của giải chạy đã chạm mốc 1190


12
lượt thích và 1242 lượt người theo dõi chỉ sau chưa đầy ba tháng hoạt động (số liệu
tính đến thời điểm 16:00 ngày 7/6/2021).
2. Mơ hình truyền thơng của Shannon và Weaver trong hoạt động truyền thông
của Giải chạy Pháp ngữ:
a/ Q trình truyền thơng:
Q trình truyền thơng của Giải chạy Pháp ngữ dựa trên mơ hình truyền thơng
của Shannon và Weaver theo các giai đoạn, bao gồm: Nguồn tin (Source), Thông điệp
(Message), Kênh (Channel), Nhiễu (Noise), Người nhận (Receiver) và Phản hồi
(Feedback).
b/ Ứng dụng mơ hình truyền thơng của Shannon và Weaver vào hoạt động truyền
thông của Giải chạy Pháp ngữ:
Nguồn tin (Source): Như đã nêu ở trên, nguồn tin chính là một trong những
yếu tố quan trọng góp phần giúp định hình và hồn thiện việc thực hiện một hoạt động
truyền thơng.


Hình 6. Một số bài hình ảnh giới thiệu các đơn vị tổ chức. Nguồn: Bài đăng Facebook (Link truy cập:
/>
Trong hình, có thể thấy các đơn vị tổ chức Giải chạy Pháp ngữ bao gồm: Tổ
chức Quốc tế Pháp ngữ OIF, Bộ Ngoại giao Việt Nam, UBND thành phố Hà Nội, Tổ
chức Đại học Pháp ngữ AUF và Học viện Ngoại giao Việt Nam. Đây là những đơn vị
đứng ra tổ chức, lên kế hoạch cho các hoạt động xun suốt, hay nói cách khác, đây
chính là các nguồn cung cấp nội dung cho các hoạt động truyền thông sau này.
Thông điệp (Message): Đối với Giải chạy Pháp ngữ, chương trình được tổ
chức nhằm hướng đến các đối tượng học sinh, sinh viên, những người yêu thích tiếng


13
Pháp, và cộng đồng Pháp ngữ ở Việt Nam do đó thơng điệp đưa ra ln được trình bày
dưới hai dạng ngơn ngữ gồm tiếng Việt và tiếng Pháp.

Hình 7. Một đoạn thơng điệp trích từ một bài đăng bằng cả hai ngôn ngữ Việt – Pháp. Nguồn: Bài đăng (Link truy cập
/>
Mỗi bài viết được đăng lên tương ứng với một thông điệp các nhà truyền thông
muốn gửi gắm đến khán giả qua nhiều dạng thức khác nhau. Đó có thể đơn giản là
một bài viết, hoặc một hình ảnh, một video dạng ngắn,... nhằm thu hút sự chú ý và
quan tâm từ người đọc, qua đó tạo dựng nên hiệu quả trong việc truyền thơng.
Kênh (Channel): Ngồi trang Facebook là kênh truyền thơng chính cho các sự
kiện của Giải chạy Pháp ngữ, một số kênh liên kết khác cũng được các nhà truyền
thông chọn lựa để tối ưu hóa việc tiếp cận các đối tượng tiềm năng như: các trang báo
chí hoặc website của các đối tác, v.v.

Hình 8. Một số trang báo đăng tin về sự kiện. Nguồn: Báo Thể thao & Văn hóa (Link truy cập: Link báo) và Báo Ngày
nay (Link truy cập: />
Nhờ vào sự đa dạng trong các kênh tiếp nhận nên thông tin được lan tỏa và tiếp
cận đến nhiều đối tượng hơn so với việc chỉ truyền thông trên một kênh duy nhất.

Trong truyền thông đại chúng, kênh là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp
thu hút đông đảo cơng chúng, bởi lẽ nó là con đường đưa thơng điệp từ nguồn đến
người nhận. Chính vì vậy, việc xây dựng các kênh truyền thông chất lượng luôn là ưu
tiên hàng đầu của không chỉ Giải chạy Pháp ngữ mà cịn của bất kỳ chương trình hay
dự án nào.


14
Nhiễu (Noise): một yếu tố đặc biệt trong quá trình truyền thông. Nếu như trước
đây, ta hiểu rằng nhiễu gây ra bởi các yếu tố như đường truyền tín hiệu, tiếng ồn, hay
như sự truyền đạt của nguồn tin đến người gửi khơng rõ ràng và gây ra những “lỗi”;
thì yếu tố nhiễu còn đến từ điều kiện tự nhiên mơi trường tác động trực tiếp đến q
trình truyền thơng mà trong trường hợp này, nhân tố đóng vai trị “nhiễu” chính là đại
dịch COVID-19.
Vào đầu tháng 5 vừa qua, làn sóng COVID-19 thứ tư bất ngờ xảy ra ở Việt
Nam. Đứng trước tình hình đó, ban tổ chức chương trình đã phải gấp rút lên bài truyền
thơng thơng báo tạm hoãn sự kiện để tiếp tục thực hiện giãn cách.
Người nhận (Receiver): Người tiếp nhận thông tin hay người tham gia sự kiện
chủ yếu bao gồm học sinh, sinh viên, những người yêu thích tiếng Pháp, và cộng đồng
Pháp ngữ ở Việt Nam. Ngoài ra, giải chạy cũng hướng tới những ai đam mê với bộ
môn chạy hay những vận động viên nghiệp dư.
Phản hồi (Feedback): Đối với sự kiện Giải chạy Pháp ngữ, các phản hồi thu
được qua trang Facebook chủ yếu qua hai hình thức gồm tương tác trực tiếp dưới mỗi
bài đăng (bình luận) và qua hộp tin nhắn trực tiếp của trang. Ngoài ra, những lượt yêu
thích, chia sẻ đối với mỗi bài viết kèm thơng điệp cũng là những phản hồi tích cực cho
chương trình, giúp tăng hiệu quả truyền thơng khi nó lan truyền đến nhiều người,
nhiều đối tượng hơn nữa.
Truyền thông vốn là q trình hai chiều. Do vậy, phản hồi đóng một vai trị rất
quan trọng của q trình truyền thơng, nó là sợi dây liên kết hai đầu của truyền thông
– lan tỏa thông tin và tiếp nhận thông tin. Theo đó, dù qua bất kỳ hình thức nào thì

việc nhận được những phản hồi, tích cực hay tiêu cực, cũng đều là những đóng góp
giá trị đối với các nguồn tin hay các nhà truyền thông đồng hành cùng dự án.
Đối với mỗi sự kiện, thông thường, hiệu quả truyền thông sẽ được đánh giá dựa
trên mức độ nhận diện thương hiệu, mức độ nhận biết chiến dịch truyền thông hay
nhận biết các thông điệp,... sau khi kết thúc. Tuy nhiên, đối với Giải chạy Pháp ngữ,
hiệu quả truyền thông vẫn đang là một yếu tố bỏ ngỏ do tác động từ bên ngoài mà cụ
thể là đại dịch COVID-19 bất ngờ bùng nổ vào đầu tháng 5 vừa qua. Chính vì vậy,
hiệu quả truyền thơng là mức độ nhận biết thương hiệu, thơng điệp của chương trình
trong suốt các chiến dịch truyền thơng tính đến thời điểm hiện tại.


15
II. Case Study 2: Hoạt động livestream của CEO Nguyễn Phương Hằng trên nền
tảng Facebook
Ngày nay, một xu hướng truyền thông mới đã mở ra, báo điện tử và các tin vắn
nhanh gọn trên các nền tảng số như Youtube, Facebook, Instagram hay mới nhất là
Tiktok lại là các dạng thức truyền thông được người dùng ưa chuộng hơn cả. Tuy vậy,
nhờ vào tính cơ bản mà hiệu quả của mình, mơ hình truyền thơng của Shannon và
Weaver vẫn phát huy tác dụng triệt để kể cả khi được áp dụng trên thế giới Internet, và
ví dụ điển hình thứ hai mà nhóm em chọn ra chính là hình thức livestream trên
Facebook của nữ doanh nhân Nguyễn Phương Hằng.

Hình 9. CEO Nguyễn Phương Hằng livestream lột trần sự thật về các nghệ sĩ có tiếng trong nghề.
Nguồn: Vietnamnet -”Bà Nguyễn Phương Hằng trong livestream ngày 25/5”

1. Giới thiệu về hình thức livestream:
Livestream là hình thức quay video phát trực tiếp trên các kênh mạng xã hội
như Facebook, Youtube,... Trong đó, người xem và người quay video sẽ tương tác với
nhau trên thời gian thực.
Khác với các video livestream thông thường, video của bà Phương Hằng là một

hiện tượng mạng vô cùng nổi tiếng với hơn 225.000 người cùng theo dõi và hơn
32.000 lượt chia sẻ, lập nên một kỷ lục mới tại Việt Nam.30
2. Mơ hình truyền thơng của Shannon và Weaver trong cách thức truyền thông
của CEO Nguyễn Phương Hằng:
a/ Q trình truyền thơng:
30 Thanh Chi, 'Vạch trần' showbiz, bà Phương Hằng lập kỷ lục xem livestream cá nhân trên mạng, truy cập
đường link: ngày truy cập: 12/6/2021.


16
Dễ thấy sự thành công mà livestream bà Phương Hằng có được phần nhiều là
do nó đánh trúng vào tâm lý, truyền tải được các thông điệp mà người nghe mong
muốn nhất qua một nền tảng phù hợp. Và mô hình Shannon-Weaver chính là hình mẫu
hồn hảo giúp chiến dịch của vị CEO này thu hút sự chú ý của cộng đồng, trong đó
những video bà Hằng phát trực tiếp trên Internet đi qua các giai đoạn sau: Nguồn tin
(Sender/Source), Bộ mã hóa (Transmitter), Kênh (Channel), Nhiễu (Noise), Bộ giải
mã (Reception), Người nhận (Receiver) và Phản hồi (Feedback).
b/ Ứng dụng mơ hình Shannon Weaver trong hoạt động livestream của bà Phương
Hằng:
Người truyền đạt/Nguồn (Source): Trong giai đoạn này, bà Nguyễn Phương
Hằng chắc chắn sẽ đóng vai trị nguồn tin khi bà là người trực tiếp chọn lọc và lan tỏa
thông điệp tới cộng đồng. Bên cạnh đó, ekip quay video của vị nữ CEO này cũng
được tính là người truyền đạt thơng tin, bởi lẽ họ cịn kiêm thêm nhiệm vụ là tạo nên
kênh truyền thông trung gian cũng như nhận thơng điệp để hồn thiện nó trong q
trình mã hóa sắp tới.
Thơng điệp (Message): Một video livestream của bà Nguyễn Phương Hằng
thường truyền tải nhiều thông điệp khác nhau, tuy vậy thông điệp đã tạo nên thương
hiệu của vị CEO này cũng đồng thời là thứ khiến cộng đồng mạng sục sôi nhất thời
gian vừa rồi - những lời “vạch trần” về mặt tối của giới nghệ sĩ Việt, trong đó nổi
tiếng nhất chính là vụ việc nghệ sĩ Hoài Linh giữ 13 tỷ đồng từ thiện suốt 6 tháng nay

cùng nhiều lời tố về đời tư với lời lẽ nặng nề, chưa được kiểm chứng nhưng đủ sức
làm dân mạng hoang mang. Những thông điệp ấy khi được đưa ra vốn mang tính chất
thơng báo rồi từ đó kích thích sự phản hồi của người nhận 31 dưới nhiều cách thức
tương tác khác nhau (hình ảnh, văn bản hoặc âm thanh) tạo nên hiệu quả truyền thông
cho chiến dịch.
Mã hóa (Transmitter): Sau khi thơng điệp được phát đi, nó sẽ phải trải qua
quy trình mã hóa để truyền đạt tới người nhận, một phần của quá trình mã hóa này sẽ
được thực hiện bởi người nói (bà Phương Hằng). Thông điệp do bà Hằng chọn lọc để
31 Adler and Elmhorst (2005): “A message is any signal that triggers the response of a receiver.”,
Communicating at work: Principles and practices for business and the professions, 8th ed. New York: McGrawHill.


17
lan tỏa sẽ được mã hóa, biến đổi thành các tín hiệu, qua đường truyền của mạng
Internet và đến thiết bị di động của người xem. Chất lượng của phần này dựa trên việc
sản xuất phương tiện của chương trình phát video trực tiếp, bao gồm quay phim, ánh
sáng, sản xuất âm thanh, kịch bản, v.v. với một ekip hùng hậu sẵn sàng vận chuyển nội
dung đó lên các nền tảng mạng xã hội như Facebook Live, Youtube, nhanh chóng
phân phối thông điệp đến người xem một cách trực tuyến.
Kênh (Channel): Theo Adler và Elmhorst (2005), “Kênh (đôi khi được gọi là
phương tiện) là phương pháp được sử dụng để truyền tải thông điệp”

32

. Đúng vậy,

trong trường hợp này, ta dễ dàng thấy rằng kênh truyền thông trung gian được sử dụng
chính là các nền tảng mạng xã hội đặc biệt là ứng dụng Facebook và Youtube - hai
trong số các nền tảng mạng xã hội có số lượng người truy cập lớn nhất Việt Nam
(chiếm khoảng 70,1% toàn bộ dân số) 33. Thơng qua ba kênh chính: Facebook CEO

Nguyễn Phương Hằng, tài khoản Facebook của Trường Đua Đại Nam và kênh
YouTube Trường Đua Đại Nam, các video livestream của bà Hằng đã thu hút được số
người tham gia theo dõi đặc biệt lớn, có lúc lên tới 1,323 triệu lượt xem trên mọi nền
tảng ở các kênh chính thức trong buổi livestream ngày 31/5/2021.34
Nhiễu (Noise): Trong truyền thông mạng thông qua Livestream, vấn đề kết nối
mạng là một trong những “nhiễu” lớn nhất phá hỏng thông điệp và trải nghiệm của
người nhận, từ đó tạo ra những nhầm lẫn về thông tin từ nhỏ nhặt đến tai hại. Đặc
trưng trong các video livestream của bà Phương Hằng chính là những lời nói bóng
gió, nhiều ẩn ý, do đó nếu xảy ra lỗi kỹ thuật khiến video chậm mất vài giây thì lời nói
và thơng điệp được truyền tải có thể bị bóp méo hồn tồn. Bên cạnh đó, hiện tượng
“nhiễu” thơng tin cịn xảy ra bởi thơng điệp mà chủ thể truyền tải. Các thông tin bà
Phương Hằng đưa ra hầu hết đều không được xác minh bởi cơ quan có thẩm quyền,
cịn mang nhiều tính chủ quan nên khơng thể đảm bảo tính chính xác, gây nên sự
hoang mang, lo lắng cho cộng đồng mạng.
32 Adler, R. B. and Elmhorst, J. M. (2005). Communicating at work: Principles and practices for business and
the professions, 8th ed. New York: McGraw-Hill: “The channel (sometimes called the medium) is the method
used to deliver the message”.
33 Hải Ninh, Số liệu thống kê: Việt Nam có 69.280.000 người sử dụng Facebook, Báo điện tử Vietnamnet,
đường link truy cập: ngày truy cập: 12/6/2021.
34 Thùy Trang, Livestream đạt hơn triệu view, bà Nguyễn Phương Hằng muốn tự lập ra 'Facebook của Việt
Nam', Truy cập đường link: ngày truy cập 12/6/2021.


18
Giải mã (Reception): Với sự tác động của yếu tố “nhiễu”, khơng có gì đảm
bảo rằng một thơng điệp sẽ đến được tới người nhận chính xác như cách mà người
truyền tải dự định. Do đó, người truyền đạt có thể trợ giúp quá trình giải mã của người
nhận bằng cách xuất bản bài viết bổ sung như: viết trước tóm tắt nội dung trong các
buổi livestream để định hướng cho người nghe, đăng bài trên Facebook giải thích ý
nghĩa thơng điệp hoặc trực tiếp giải thích ngay trên video khi thấy mọi người hiểu sai

ý mình. Quá trình giải mã thông điệp trong các video của CEO Phương Hằng thường
khiến cho người xem vơ cùng thích thú bởi những lời lẽ bóng gió khiến người ta phải
đốn già đốn non các chuyện ẩn phía sau.
Người nhận (Receiver): Người tiếp nhận thơng tin trong ví dụ này khơng ai
khác chính là những tài khoản tham gia theo dõi livestream của vị nữ doanh nhân này
trên tất cả các nền tảng mạng xã hội, với một con số cực kỳ ấn tượng - 300.000 người
chỉ trong vòng 20 phút livestream. 35 Thực tế, như được mơ tả trong Hình 10, Burcher
(2012) cho rằng: khi một chủ thể truyền tin đưa ra một 'thơng điệp' vào thế giới, nó có
thể được những người nhận khuếch đại và thơng tin đó sẽ được lặp đi lặp lại liên tục
bởi những người nhận tiếp theo cùng
với những cảm xúc và suy nghĩ rất cá
nhân của họ về thơng điệp.36
Với thuộc tính xã hội của
Facebook Live, Youtube nói riêng và

Hình 10.

phương tiện truyền thơng xã hội nói
chung, người gửi cần cân nhắc mức độ của cơ hội lan tỏa để đảm bảo đạt kết quả cao
nhất và tất cả người nhận đều sẽ chia sẻ suy nghĩ, nhận xét hoặc diễn giải lại của riêng
họ về video đó.

35 Lam Giang, Buổi livestream của bà Phương Hằng 'xô đổ' cả kỷ lục người xem của Độ Mixi - streamer giàu
nhất Việt Nam, Truy cập đường link: ngày truy
cập12/6/2021.
36 Burcher, N. (2012). Paid, Owned, Earned: Maximising Marketing Returns in a Socially Connected World.
London: Kogan Page: “when a professional sender puts a ‘message’ into the world it can be amplified and rebroadcast by the receiver and the re-broadcast again by subsequent receivers, and so on, with everyone adding
their own thoughts, comments or reinterpretations at each stage.”



19
Phản hồi (Feedback): Như đã đề cập ở trên, người nhận có thể phản hồi lại
hoặc lan tỏa tin nhắn thông qua các kênh truyền thông khác. Hơn nữa, trong trường
hợp hiện tại, Facebook Live hay Youtube đều sở hữu tính năng hiển thị khung bình
luận cơng khai nên chúng ta có thể dễ dàng tiếp cận các ý kiến, bàn luận của cộng
đồng mạng. Dưới sức nóng của livestream CEO Phương Hằng, người xem sẽ ngay lập
tức bàn tán sơi nổi khơng chỉ trên khung bình luận mà cả trên bất cứ nền tảng mạng xã
hội khác. Bằng chứng cho sức ảnh hưởng cực kỳ lớn từ những video livestream này
chính là nghệ sĩ Hồi Linh phải trực tiếp ra mặt trả lời báo chí về thực hư thơng tin bà
Hằng đưa ra trong video. Chính sự ảnh hưởng ấy đã tạo nên sự nổi tiếng nhanh chóng
cho vị nữ CEO sắc sảo này, khiến cho người người nhà nhà đều khơng ngừng nhắc tới
những câu nói thú vị, những thông điệp mà bà Phương Hằng truyền tải trong video
của mình.

KẾT LUẬN
Tóm lại, khi đặt lên bàn cân để so sánh với các mơ hình truyền thơng sau này,
mơ hình của Shannon-Weaver khơng tránh khỏi việc bộc lộ những thiếu sót như: ban


20
đầu yếu tố phản hồi chưa thật sự được chú trọng; mơ hình cũng chưa cân nhắc đến sự
ảnh hưởng của ngữ cảnh trong q trình truyền thơng hay trong trường hợp chỉ có một
nguồn nhưng lại có nhiều người nhận thông điệp. Tuy nhiên qua thời gian, với những
bổ sung sửa đổi mang tính chất “bước ngoặt”, mơ hình này đã thể hiện và chứng minh
được tính ứng dụng rộng rãi của nó đối với khơng chỉ hoạt động báo chí - truyền
thơng mà cịn là rất nhiều lĩnh vực khác. Trong tương lai, đây vẫn hứa hẹn là một
trong những mơ hình đơn giản, cơ bản nhưng hiệu quả nhất, cung cấp một cách tiếp
cận toàn diện về q trình truyền thơng nói chung, về ảnh hưởng của từng thành tố
trong đó nói riêng.
Hiểu được mơ hình truyền thông của Shannon-Weaver, thế hệ trẻ đứng trước sự

bùng nổ mạng xã hội cần biết sử dụng các nền tảng số một cách thơng minh, từ đó tận
dụng sức mạnh và phạm vi ảnh hưởng của truyền thông trên không gian mạng để thực
hiện các chiến dịch quảng bá, quảng cáo hiệu quả, đưa thông điệp đi nhanh, đầy đủ và
đến đúng đối tượng cần truyền tải. Đồng thời, ta cũng cần phải lưu ý đến yếu tố
“nhiễu” trong “phát ngơn” sẽ gây ảnh hưởng đến q trình truyền thơng, vì vậy, cần
cân nhắc thật kỹ sức ảnh hưởng của thông điệp cũng như cách xử lý ảnh hưởng của
nhiễu như đã được đề cập và chứng minh trong hai ví dụ ở trên. Q trình truyền
thơng có hoạt động hiệu quả dựa trên mơ hình này hay khơng cịn tùy thuộc vào rất
nhiều yếu tố khác nữa, trong đó có tư duy, nhận thức và sự nắm bắt của từng đối
tượng, đặc biệt là sự chủ động từ phía người gửi (hay nguồn tin).



×