Lời nói đầu
Du lịch là sứ giả của hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc
gia, các dân tộc. Ngày nay, cùng với sự phát triển của KHKT hiện đại,
nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã có sự phát triển
vợt bậc, đạt thành tựu to lớn làm cho đời sống ngời dân ngày càng đợc
nâng cao. Cùng với sự phát triển đó du lịch đã trở thành một vấn đề đợc
mọi ngời trên thế giới quan tâm và đã trở thành nhu cầu. Đảng và Nhà
nớc ta rất quan tâm đến hoạt động phát triển du lịch và coi kinh doanh
du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn trong thế kỷ XXI. Với vị trí giao
lu thuận lợi, tài nguyên du lịch đa dạng, giàu bản sắc dân tộc và nguồn
nhân lực dồi dào Việt Nam có điều kiện kinh tế du lịch - một ngành
"công nghiệp không khói" nói riêng.
Để tồn tại đợc trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, các
doanh nghiệp du lịch đã trải qua rất nhiều khó khăn và thăng trầm, luôn
phải có những chiến lợc kinh doanh phù hợp với sự thay đổi không
ngừng của nền kinh tế. Vợt lên trên những khó khăn đó Công ty du lịch
quốc tế và biểu diễn nghệ thuật Tân Đại Phát đã tự khẳng định mình và
trở thành một doanh nghiệp vững mạnh trong nền kinh tế thị trờng.
Dựa trên những kiến thức đã học ở nhà trờng và kiến thức thực tế qua
thời gian thực tập tại Công ty du lịch quốc tế và biểu diễn nghệ thuật
Tân Đại Phát em đã hoàn thành bản báo cáo về hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Chơng I:
Khái quát về công ty Du lịch quốc tế và Biểu diễn nghệ thuật
Tân Đại Phát
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1 Cơ sở hạ tầng của công ty
Nguyn Thanh Phng 1 QLDL 10-58
Công ty Du lich quốc tế và biểu diễn nghệ thuật Tân Đại Phát chính
thức thành lập ngày 27 tháng 04 năm 1998 theo quyết định của Sở kế
hoạch đầu t Hà Nội số 02030031 do cô Lê Vân Anh làm giám đốc và là
ngời sáng lập ra công ty. Trụ sở chính tại số 100/168 Vơng Thừa Vũ-
Thanh Xuân- Hà Nội.
1.1.2 Mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh của công ty.
Mô hình tổ chức quản lý của công ty là mô hình trực tuyến chức năng
với các bộ phận sau
Giám đốc :
Là ngời nắm quyền hành cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm
trớc công ty, Nhà nớc và toàn thể cán bộ nhân viên về kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty.
Các nhân viên chức năng :
Quyền hạn, nhiệm vụ, chức năng của các nhân viên đợc quy định cụ
thể trong văn bản.
Nhân viên tài chính kế toán :
Gồm 1 ngời quản lý mọi hoạt động của công ty về lĩnh vực tài chính,
có nhiệm vụ thanh quyết toán hợp đồng trả lơng cho cán bộ công nhân
viên, đảm bảo theo dõi đầy đủ mọi quá trình sử dụng vốn và tài sản của
công ty, tạo nguồn tài chính để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và đầu t phát triển sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Nhân viên kinh doanh- tiếp thị:
Gồm 2 ngời, nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tình hình
cạnh tranh thị trờng: Lập kế hoạch tiếp thị và thực hiện các chơng trình
đã đợc duyệt cho các dịch vụ của công ty. Tham gia vào quá trình lập và
Nguyn Thanh Phng 2 QLDL 10-58
Giám đốc
Phòng
Tài chính
kế toán
Nhân viên
Kinh doanh
tiếp thị
Nhân viền
Điều hành
Nhân viền
quản lý
Nhân sự
Đội xe
triển khai thực hiện các chiến lợc và kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty. Chịu trách nhiệm trong công tác xác định khách hàng mục tiêu
của công ty, khai thác hiệu quả và phát triển mở rộng thị trờng sử dụng
dịch vụ của công ty; xây dựng các định mức quản lý chi phí và chịu
trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty về hiệu quả hoạt động trực tiếp kinh
doanh, khai thác các loại hình dịch vụ; Giữ vững và phát triển doanh
thu của Công ty, xây dựng và phát triển vững chắc mạng lới khách hàng
của Công ty. Thiết lập và củng cố quan hệ lâu dài đối với mọi đối tợng
khách hàng, phục vụ và làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng đối với
các dịch vụ của công ty.
Nhân viên nhân sự :
Đảm bảo cho công ty có đầy đủ nguồn nhân lực để hoạt động, cung
ứng các hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của Công ty; Nghiên
cứu thực hiện tốt các chính sách đối với ngời lao động nhằm động viên
và sử dụng tốt các nguồn nhân lực hiện hữu và phát triển để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao trong các hoạt động của công ty; Lập và triển
khai các hoạt động tuyển dụng và đào tạo nhằm cung cấp kỹ năng kiến
thức cần thiết cho ngời lao động để đáp ứng nhu cầu công tác đòi hỏi;
Xây dựng soạn thảo nội quy, quy chế vào công tác khen thởng kỷ luật;
Thực hiện các chức năng đảm bảo chất lợng trong hoạt động của Công
ty; Làm thủ tục liên quan đến pháp luật và bảo quản các hồ sơ pháp lý
về các hoạt động của Công ty; Cung cấp dịch vụ hỗ trợ, đảm bảo cho
các hoạt động của Công ty: cơ sở vật chất, phơng tiện làm việc, tiếp
khách, vệ sinh môi trờng, công tác văn th bảo mật.
Nhân viên điều hành :
Gồm 1 ngời có chức năng nhiệm vụ sau:
- Chuẩn bị các dịch vụ theo chơng trình đã ký với khách.
- Thờng xuyên theo dõi các tour đang thực hiện.
- Phối hợp với các nhân viên khác để xác định nhu cầu, địa điểm du
lịch, dịch vụ
Các mảng công việc
- Theo dõi khách sạn và đặt phòng cho khách.
- Chuẩn bị các phơng tiện vận chuyển nh: máy bay, ôtô.
Nguyn Thanh Phng 3 QLDL 10-58
- Chuẩn bị ăn uống cho khách hàng trong quá trình thực hiện chơng
trình du lịch.
- Chuẩn bị các dịch vụ vui chơi giải trí.
- Đối chiếu các chơng trình cho hớng dẫn viên.
Đội xe :
Gồm nhiều loại xe ô tô các loại. Công việc chủ yếu là phục vụ vận
chuyển khách thuê xe, khách du lịch và cán bộ, công nhân viên của
công ty đi công tác.
1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Những ngày đầu thành lập công ty gặp khó khăn về mọi mặt, quy
mô kinh doanh nhỏ bé công ty phải thuê văn phòng làm việc với trang
thiết bị hạn chế ban đầu chỉ có 3 xe loại 15 chỗ, 02 xe loại 45 chỗ hoạt
động có giới hạn, những qua những năm tháng khó khăn, công ty đã dần
dần đầu t, nâng cấp cơ sở kỹ thuật. Cho đến nay công ty đã mua và đặt
trụ sở chính tại 100/168 Vơng Thừa Vũ Thanh Xuân Hà Nội. Cho
đến năm 2006 công ty đã có đội xe gồm 13 chiếc trong đó 1 xe 4 chỗ, 3
xe từ 12 đến 16 chỗ ngồi, 05 xe 30 chỗ ngồi và 04 xe 45 chỗ ngồi.
1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
1.3.1 Chức năng.
- Nghiên cứu thị trờng du lịch, từ đó xây dựng và bán công trình khách
hàng đi tham quan và du lịch.
- Giao dịch, ký kết hợp đồng với các hãng cả trong và ngoài nớc.
- Tuyên truyền quảng cáo và thông tin du lịch tới khách hàng.
- Kinh doanh dịch vụ hớng dẫn du lịch và một số dịch vụ khác nh
buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng, cho thuê các loại xe ô tô du
lịch.
1.3.2 Nhiệm vụ.
Với những chức năng hoạt động nh trên, Công ty du lịch Quốc tế và
biểu diễn nghệ thuật Tân Đại Phát có những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện hớng dẫn, phục vụ khách du lịch.
- Lập các dự án đầu t, kêu gọi các nhà đầu t, hợp tác mở rộng sản xuất
kinh doanh.
- Hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh trong từng thời kỳ.
Nguyn Thanh Phng 4 QLDL 10-58
- Nâng cao chất lợng đội ngũ nhân viên bằng cách mở lớp bồi dỡng và
đào tạo nghiệp vụ.
- Tham gia các hội chợ Quốc tế, hội thảo về du lịch.
- Căn cứ vào chính sách kinh tế, pháp lệnh về kế toán để tổ chức
hoạch toán, thống kê.
1.4 Đặc điểm kinh doanh của công ty.
1.4.1 Vốn
Khi mới thành lập, Công ty có mức vốn đầu t 1 tỷ đồng. Đến nay vốn
Công ty đã lên tới 2,423 tỷ đồng, chủ yếu là vốn lu động, vốn cố định ít.
1.4.2 Sản phẩm
- Sản phẩm chủ yểu của công ty là các chơng trình du lịch trọn gói, do
công ty xây dựng lên. Ngoài ra, Công ty còn có sản phẩm là các dịch vụ
nh:
+ Dịch vụ cho thuê xe ôtô du lịch các loại.
+ Dịch vụ hớng dẫn.
+ Dịch vụ thi thực xuất nhập cảnh.
+ Dịch vụ quảng cáo và thông tin du lịch.
- Đặc điểm sản phẩm của công ty là các chơng trình du lịch dài ngày,
ngắn ngày, các loại chơng trình du lịch của công ty nh sau:
+ Chơng trình du lịch cho ngời Việt Nam, ngời nớc ngoài c trú tại Việt
Nam.
+ Các chơng trình du lịch trong nớc thờng qua các tuyến điểm ở Hoà
Bình, Lạng Sơn, Lào Cai, SaPa, Lai Châu, Huế, Hội An, Quảng Ninh.
1.4.3 Thị trờng khách.
Đối tợng khách chính của Công ty hiện nay là các doanh nghiệp ,
các cơ quan nhà nớc, các tổ chức kinh doanh, những khách hàng quen
biết.
Nguyn Thanh Phng 5 QLDL 10-58
Chơng II
Thực trạng các hoạt động duy trì và mở rộng thị trờng khách
du lịch của công ty Du lịch Quốc tế và biểu diễn nghệ thuật
Tân Đại Phát.
2.1 Các tour du lịch mà Công ty hay cung cấp cho khách:
- Du lịch thăm phố cổ Hà Nội.
- Du lịch tìm hiểu các bản sắc văn hoá dân tộc Việt.
- Du lịch bằng tàu trên vịnh Hạ Long.
- Du lịch thăm các bản làng ít ngời.
- Du lịch thăm Cố đô Huế và phố cổ Hội An.
2.2 Các hoạt động Công ty đã thực hiện để duy trì và mở rộng thị
trờng khách.
Căn cứ vào những kết quả thu đợc từ việc điều tra, nghiên cứu nhu
cầu tiêu dùng du lịch của khách, Công ty đã đa ra và thực hiện những
chính sách nhằm thu hút đợc nhiều khách du lịch đến với công ty.
2.2.1 Chính sách sản phẩm.
Công ty đã áp dụng chính sách sản phẩm phù hợp với đối tợng
khách(Đặc biệt là khách công vụ và khách có tuổi về hu) bằng các ch-
ơng trình trọn gói 5-6 ngày hay chơng trình du lịch trọn gói từng phần
có thời gian ngắn). Việc này đã bổ sung cho các chơng trình du lịch tự
chọn của khách hàng nhng vẫn đảm bảo giữ đúng chất lợng dịch vụ đã
thoả thuận trớc.
Bên cạnh đó, Công ty còn có các biện pháp tác động trực tiếp đến
các cơ sở cung cấp dịch vụ, nhằm có những sản phẩm chất lợng thoả
mãn nhu cầu của du khách. Công ty thờng xuyên quan tâm đến việc tìm
ra những sản phẩm mới, mở thêm các tuor, tuyến mới.
2.2.2 Giá cả.
Công ty áp dụng linh hoạt các loại giá trong việc thu hút khách đến
với mình. Đối với những đoàn khách lớn, đi trọn gói và dài ngày, công
ty áp dụng mức giá thấp. Còn những khách lẻ hoặc khách chỉ mua
những dịch vụ đơn lẻ thì áp dụng mứcc giá cao hơn. Công ty luôn có
mức giá u tiên cho thị trờng truyền thống nhằm duy trì và mở rộng thêm
lợng khách mới. Ngoài ra, công ty còn áp dụng chính sách giá theo thời
vụ nhằm khuyến khích thị trờng khách du lịch đến với Công ty.
Nguyn Thanh Phng 6 QLDL 10-58
2.2.3 Phân phối sản phẩm
Công ty luôn quan tâm tìm ra phơng thức nhằm đa sản phẩm và hình
ảnh của Công ty tới thị trờng khách du lịch. Thực tế sản phẩm của công
ty đợc thông qua các hãng gửi khách mà công ty có quan hệ. Để phân
phối có hiệu quả hơn, công ty đã có biện pháp trong việc mở các hãng
đại lý du lịch địa phơng, đa sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng hoặc ít
nhất 1 lần nghe, biết tới công ty và sau đó là ngời tiêu dùng sản phẩm
của công ty. Đồng thời không ngừng duy trì những chính sách u đãi đối
với mạng lới phân phối sản phẩm cua công ty nh: Sử dụng mức giá u
đãi, áp dụng chính sách thanh toán định kỳ trên cơ sở ký kết hợp đồng
giữa 2 bên. Công ty đặc biệt quan tâm tới chất lợng dịch vụ cung cấp
nhằm giữ uy tín cho hãng và Công ty trong việc thu hút khách.
2.2.4 Tuyên truyền, quảng bá du lịch.
Đây là công tác đợc công ty rất quan tâm và thực hiện theo chiến lợc
từng thời kỳ, thời điểm và thờng xuyên liên tục nhằm tạo ra dấu ấn về
công ty với khách hàng. Thực tế năm 2005, nhân viên thông tin quảng
cáo đã tổng hợp đợc thờng xuyên, kịp thời các Tourison remark, để qua
đây có thể đánh giá chất lợng các dịch vụ đã cung cấp cho khách, giúp
công ty rút ra kinh nghiệm và khắc phục kịp thời những yếu kém trong
kinh doanh. Nhân viên thông tin quảng cáo đã phối hợp với những ngời
chuyên môn xây dựng một số chơng trình trên máy tính cần thiết cho
công tác quản lý và điều hành kinh doanh. Bớc đầu xây dựng đợc trang
website, cung cấp cho bạn hàng những thông tin cần thiết, qua đây trực
tiếp bán đợc một số chơng trình cụ thể cho du khách. Công ty tăng cờng
việc phát hành các ấn phẩm quảng cáo nh: Tập gấp, bản đồ du lịch,
đăng tin trên báo, tạp chí.
2.3 Tình hình phát triển số lợt khách du lịch và kết quả kinh
doanh ba năm (2005-2007) của công ty Du lịch quốc tế và biểu diễn
nghệ thuật Tân Đại Phát.
2.3.1 Tình hình phát triển số lợt khách du lịch
Trong những năm qua sự hoạt động của công ty tuy có nhiều khó
khăn trong môi trờng không thuận lợi song công ty đã áp dụng nhiều
chính sách và các giải pháp để duy trì và mở rộng thị trờng khách nên
Nguyn Thanh Phng 7 QLDL 10-58
số lợng khách mà công ty phục vụ vẫn giữ vững và không ngừng tăng
lên (xem biểu số 1)
Biểu 1: Sự phát triển số lợt khách du lịch của công ty thời kỳ (2005- 2007)
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 Tỷ lệ%
Tổng
số
Tỷ
trọng
Tỷ
trọng
Tổng
số
Tỷ
trọng
2006/
2005
2007/
2006
Tổng số khách trong đó:
4.075 100 100 4.776 100 113,8 102,9
1. Khách lữ hành
2.589 63.53 64,22 2.883
60,36
115,1 96,74
2. Khách thuê xe ô tô du lịch
850 20,86 17,07 1.360 28,48 93,11 171,7
3. Các loại khách khác
636 15,61 18,71 533 11,16 147,7 56,7
(Nguồn: Công ty Du lịch Quốc tế và biểu diễn nghệ thuật Tân Đại Phát)
Nguyn Thanh Phng 8 QLDL 10-58
Từ số liệu ở biểu đồ số 1 có thể rút ra mấy nhận xét sau:
Nhịp độ phát triển số lợt khách tăng lên năm 2006 so với năm 2005
tăng 13.8%, năm 2007 so với 2006 tăng 2.9%
- Trong tổng số lợt khách, tỷ trọng số lợt khách du lịch lữ hành chiếm
cao nhất trên 60%(năm 2005 là 60.36%, năm 2006- 64.22%, năm 2007-
60.36%; tỷ trọng số lợt khách thuê xe du lịch tăng từ 20.86% năm 2005
lên 28% trong năm 2007).
2.3.2. Tình hình phát triển doanh thu và hiệu quả kinh doanh của
công ty
Cùng với sự phát triển ngành du lịch Hà Nội và sự phát triển số lợt
khách du lịch, công ty du lịch Quốc tế và biểu diễn nghệ thuật Tân Đại
Phát đã mở rộng kinh doanh, doanh thu không ngừng tăng lên và hiệu
quả kinh doanh không ngừng tăng lên( xem biểu số 2)
Biểu số 2: Tình hình phát triển doanh thu và hiệu quả kinh doanh
trong 3 năm(2005-2007)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tỷ lệ%
2006/
2005
2007/
2006
1. Tổng doanh thu 14.406 15.792 20.50 100,2 120,8
2. Tổng nguồn vốn 1.500 1.800 0 120 177,8
3. Lợi nhuận sau thuế 1.531 1.570 3.200 102,5 89,17
4. Tổng nộp ngân sách 1.274 1.440 1.400 110 111,1
5. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh 1.600
Lợi nhuận trên doanh thu 10,63 9,94 6,83 -0,69 -3,11
% Lợi nhuận trên một đồng vốn 1,0 0,87 0,44 -0,43 -0,43
(Nguồn: Công ty du lịch Quốc tế và biểu diễn nghệ thuật Tân Đại Phát)
Nguyn Thanh Phng 9 QLDL 10-58
Từ số liệu trên ta có thể rút ra mấy nhận xét sau:
Trong những năm qua tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty
đều có tỷ lệ tăng trởng khá. Cụ thể là qua số liệu của 3 năm trở lại
đây(2005-2007)
Qua bảng trên ta thấy số lợng khách và tổng doanh thu của công ty
không ngừng tăng lên. Lợi nhuận sau thuế tăng và tổng nộp ngân sách
tăng.
Năm 2005 tổng doanh thu 14.406 tỷ đồng đem lại 1 khoản lợi nhuận
sau thuế là 1.531 tỷ đồng, nộp ngân sách là 1.274 tỷ đồng.
Năm 2006 tổng doanh thu là 15.792 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 1.57
tỷ đồng, tổng nộp ngân sách 1.440 tỷ đồng.
Năm 2007, tổng doanh thu là 20.5 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 1.4 tỷ
đồng, tổng nộp ngân sách là 1.62 tỷ đồng.
- Nhịp độ tăng tổng doanh thu rất nhanh: năm 2006 so với năm 2005
tăng 9.2% và năm 2007 so với năm 2005 tăng 2.98%. Trong khi đó tổng
lợi nhuận sau thuế tăng rất chậm và giảm xuống (năm 2006 so với năm
2005 tăng 2.5% và năm 2007 so với năm 2006 giảm 10.83%). Nhng
nghĩa vụ nộp ngân sách không ngừng tăng lên năm 2006 so với năm
2005 tăng 10% và năm 2007 so với 2006 tăng 12.5%.
- Hiệu quả kinh doanh của công ty nhìn chung không cao và có
khuynh hớng giảm xuống: tỷ lệ lợi nhuận trên tổng doanh thu giảm
xuống từ 10.63% trong năm 2005 xuống còn 6.83% trong năm 2006, lợi
nhuận trên một đồng vốn giảm từ một đồng trong năm 2005 xuống còn
0.44 đồng trong năm 2006. Điều naỳ có thể giải thích do những nguyên
nhân sau:
+ Để đảm bảo cạnh tranh thắng lợi và giữ thế đứng trên thị trờng, công
ty điều chỉnh chính sách giá kinh doanh và hợp lý, nhìn chung giảm giá
bán sản phẩm.
+ Trong những năm gần đây, công ty đã mạnh dạn đầu t đổi mới trang
thiết bị, nâng cao chất lợng phục vụ khách.
Nguyn Thanh Phng 10 QLDL 10-58
+ Do 2 nguyên nhân trên nền nhịp độ tăng doanh thu trong năm 2007
rất nhanh và vốn đầu t tăng nhanh nên tỷ xuất lợi nhuận trên doanh thu
giảm và lợi nhuận trên đồng vốn giảm.
2.3.3 Nhận xét chung về hoạt động duy trì và mở rộng thị trờng
khách tại công ty.
Là một công ty kinh doanh thơng mại và dịch vụ du lịch, nên công ty
luôn quan tâm đến hoạt động duy trì và mở rộng thị trờng khách. Trong
quá trình thực hiện, công ty gặp một số khó khăn cũng nh thuận lợi, dẫn
đến những mặt làm đợc và còn tồn tại nh sau:
2.3.3.1 Những mặt làm đợc
Đối với một công ty có bề dày lịch sử cha dài nh Công ty Du lịch
quốc tế và biểu diễn nghệ thuật Tân Đại Phát, thì với một thị trờng
khách đa dạng và phong phú, đòi hỏi phải kết hợp một cách hợp lý các
biện pháp để thu hút, duy trì và mở rộng tối đa lợng khách của thị trờng
mà công ty đã từng khai thác và sẽ khai thác.
- Cơ sở vật chất của công ty đợc đầu t nâng cấp, cụ thể là qua việc
mua thêm các loại xe phục vụ cho nhu cầu kinh doanh.
- Công ty rất nhạy bén với tình hình giá cả thị trờng, uyển chuyển kịp
thời, phù hợp với từng đối tợng khách và từng thời kỳ, từ đó tăng thêm
sức hấp dẫn với bạn hàng. Công ty tích cực đàm phán để giá một số dịch
vụ ở trong nớc nh: phòng ngủ, xe ôtô để chào bán với giá thấp, tạo nên
sức cạnh tranh thu hút khách.
- Bên cạnh việc tích cực tham gia vào các hội chợ để nâng cao uy tín
cũng nh quảng bá cho khách hàng, Công ty luôn cố gắng tạo đợc lòng
tin đối với khách hàng, chiến lợc của công ty từng bớc tham gia các tổ
chức du lịch lớn, để nâng cao các mối quan hệ cũng nh tạo đợc lòng tin
đối với khách hàng và các nhà cung cấp. Đây là những thuận lợi mà
không phải một doanh nghiệp nào cũng có đợc. Cho nên công ty cẩn
phải cố gắng đầu t và sử dụng có hiệu quả các mối quan hệ tốt đẹp này.
- Doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, nộp ngân sách Nhà nớc nhiều hơn, l-
ợng khách đến công ty không ngừng tăng lên đó là một kết quả tôt đẹp.
Nguyn Thanh Phng 11 QLDL 10-58
- Nhân viên Marketing có nhiều cố gắng, tìm các biện pháp tích cực
để giữ ổn định nguồn khách từ một số hãng lớn trong nhiều năm đã hợp
tác với công ty trong khi khối thị trờng này đang có sự cạnh tranh quyết
liệt giữa các hãng lữ hành.
2.3.3.2 Những tồn tại cần khắc phục.
- Về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ vẫn còn sai sót khi xây dựng chơng trình
cho các đoàn khách, không lập hoá đơn kịp thời, phải nhắc nhở nhiều.
Vẫn còn tình trạng hớng dẫn viên và lái xe các đoàn khách cha ký hoá
đơn dịch vụ theo đúng quy định.
- Chơng trình mà công ty phục vụ khách cha khai thác đợc yếu tố đa
dạng và phong phú của các chủng loại dịch vụ.
- Trong công tác điều hành và hớng dẫn tuy đã có nhiều cải tiến và đổi
mới song vẫn còn nhiều mặt tồn tại nh chất lợng xe, chất lợng một số h-
ớng dẫn viên không đạt tiêu chuẩn ảnh hởng đến chất lợng phục vụ.
- Thị trờng khách truyền thông chủ yếu của công ty, số lợng khách
không ngừng tăng lên nhng việc thanh toán nợ lại rất chậm chễ, gây tâm
lý lo ngại khi phục vụ.
- Công ty vẫn cha đặt văn phòng đại diện và mở rộng mạng lới bán sản
phẩm ở một số địa phơng nên cha thu hút đợc nhiều khách.
- Hoạt động marketing của công ty vẫn cha có hiệu quả. Các thông tin
quảng cáo cha thực sự tác động tốt đến khách du lịch. Khách đến với
công ty chủ yếu dựa vào mối quan hệ bạn hàng quen biết của công ty.
Trên đây là những thuận lợi, khó khăn, những mặt làm đợc, những
tồn tại trong hoạt động duy trì và mở rộng thị trờng khách của công ty
du lịch Quốc tế và biểu diễn nghệ thuật Tân Đại Phát. Công ty cần có
những giải pháp thích hợp để tận dụng điều kiện thuận lợi, phát huy
những mặt làm đợc, đồng thời giảm bớt những khó khăn, khắc phục và
sửa chữa những tồn tại để cho hoạt động thu hút duy trì và mở rộng
khách ngày càng có hiệu quả hơn nữa.
Nguyn Thanh Phng 12 QLDL 10-58
Nguyễn Thanh Phương 13 QLDL 10-58
KếT LUậN
Trong hoạt động kinh doanh lữ hành, các Công ty đều phải quan tâm
đến một nhân tố quan trọng đó là khách du lịch. Đó là một câu hỏi khó
luôn đợc đặt ra mà các Công ty lữ hành phải tìm cách để thực hiện sao
cho có hiệu quả nhất.
Công ty Du lịch quốc tế và biểu diễn nghệ thuật Tân Đại Phát kinh
doanh khá ở nớc ta. Thị trờng khách du lịch là thị trờng truyền thống
chủ yếu của công ty nên hoạt động duy trì và mở rộng thị trờng khách
luôn đợc công ty chú trọng trong chiến lợc kinh doanh của mình.
Từ những mặt trên ta rút ra đợc những thuận lợi, những khó khăn,
những kết quả đạt đợc và những tồn tại của công ty. Dựa trên những
kiến thức đã học, sự hớng dẫn tận tình của cô Lê Vân Anh (Giám đốc
công ty) đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Tất
Chủng, các thầy cô trong khoa và sự tìm hiểu nỗ lực của bản thân. Em
hi vọng sẽ viết đợc một luận văn khá.
Nguyn Thanh Phng 14 QLDL 10-58