Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo đường lối đối ngoại mới của Đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.26 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI TẬP LỚN
MÔN: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM

Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo đường
lối đối ngoại mới của Đảng


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI TẬP LỚN
MÔN: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM

Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo đường
lối đối ngoại mới của Đảng


MỤC LỤC
Tổng quan về đường lối đối ngoại của Đảng trước thời kì đổi mới...........................1
I. Đường lối đối ngoại của Đảng thời kỳ đổi mới...........................................................2
1. Hoàn cảnh lịch sử và q trình hình thành đường lối đối ngoại.......................2
a. Hồn cảnh lịch sử.......................................................................................... 2
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối..........................................4
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế thời kì đổi mới......................5
a. Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại........................................................................6
b. Tư tưởng chỉ đạo............................................................................................8


c. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại thời kì đổi
mới...............................................................................................................
..................................................................................................................... 10
3. Thành tựu, ý nghĩa , hạn chế của đường lối đối ngoại và bài học..................11
a. Thành tựu và ý nghĩa...................................................................................11
b. Hạn chế........................................................................................................12
c. Bài học rút ra từ việc thực hiện đường lối đối ngoại đổi mới..................... 13
II.

Kết luận...........................................................................................................14

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................15


Với vị trí và vai trị là một Đảng cầm quyền, một Đảng lãnh đạo đất nước, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã đề ra và thực hiện những chủ trương, đường lối đúng đắn, góp
phần quan trọng vao sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước. Trong đó đường
lối đối ngoại của Đảng mang nhiều dấu ấn nhất. Đường lối đối ngoại là một bộ phận của
đường lối lãnh đạo chung của Đảng ta, ở mỗi giai đoạn cách mạng, đường lối có những
mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể và góp phần phục vụ đường lối đối nội. Ở từng giai đoạn cụ
thể, Đảng đã xác định rõ những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể và tư tưởng chỉ đạo chính cho
đường lối đối ngoại của Việt Nam. Từ đó, đưa đường lối đi vào thực hiện có hiệu quả
hơn, góp phần vào q trình xây dựng và phát triển đất nước. Trong thời kì đổi mới, Đảng
ta cũng đã đề ra những chủ trương chính sách đối ngoại phù hợp với tình hình thế giới và
trong khu vực, cũng như bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam. Đảng cũng đã xác
định rõ những mục tiêu mà đường lối đối ngoại phải đạt được, nhiệm vụ, và tư tưởng chỉ
đạo xuyên suốt.
Tổng quan về đường lối đối ngoại của Đảng trước thời kì đổi mới
Năm 1945, đánh dấu thành sự công của cuộc Cách mạng tháng Tám, mở ra một kỷ
nguyên mới, một kỷ nguyên về độc lập tự do của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Nhà

nước dân chủ nhân dân ra đời. Với cương vị là nhà lãnh đạo trực tiếp, Đảng đã hoạch
định, đưa ra đường lối đối ngoại với các nội dung chính sau:
-

Thứ nhất, về mục tiêu đối ngoại: Đảng xác định rõ mục tiêu chính của hoạt động
đối ngoại là góp phần “ đưa Việt Nam đến độc lập hoàn toàn và vĩnh viễn”

-

Thứ hai, về nguyên tắc đối ngoại, đường lối ngoại giao của Việt Nam giai đoạn
này lấy nguyên tắc của Hiến chương Đại Tây Dương làm nền tảng, kim chỉ nam
cho các hoạt động.

-

Cuối cùng là về phương châm đối ngoại, Đảng đã quán triệt đối ngoại theo quan
điểm độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.

Trong giai đoạn những năm 1945-1946, dưới sự lãnh đạo của Đảng, hoạt động đối
ngoại của Việt Nam đã mở ra và xây dựng cục diện đấu tranh trên mặt trận ngoại giao,
thay vì đấu tranh trên mặt trận vũ trang, từ đó góp phần bảo vệ nền độc lập dân tộc và bảo
vệ chính quyền cách mạng non trẻ. Đồng thời đặt cơ sở, nền móng cho việc xây dựng và
phát triển quan hệ với Liên hợp quốc và một số quốc gia khác, qua đó nâng cao hình ảnh
và vị thế của nước Việt Nam trên phạm vi quốc tế.
4


Trong giai đoạn những năm 1946-1975, hoạt động đối ngoại, đấu tranh ngoại giao
đã trở thành một bộ phận quan trọng của hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ xâm lược. Với đường lối đối ngoại đúng đắn, Đảng đã xây dựng được một

mặt trận với sự đoàn kết và ủng hộ của nhân dân thế giới trong việc Việt Nam chống Mỹ
xâm lược. Mặt trận đó bao gồm: các nước theo khuynh hướng xã hội chủ nghĩa, các quốc
gia độc lập, và lực lượng nhân dân u chuộng hồ bình, dân chủ, tiến bộ trên thế giới,
trong đó có cả một bộ phận nhân dân Pháp và nhân dân Mỹ. Cách mạng Việt Nam đã tập
hợp được một lực lượng quốc tế mạnh mẽ góp phần đưa cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ đến thắng lợi hoàn toàn.
I.

Đường lối đối ngoại của Đảng thời kỳ đổi mới
1. Hồn cảnh lịch sử và q trình hình thành đường lối đối ngoại
a. Hồn cảnh lịch sử
• Bối cảnh thế giới từ giữa thập kỷ 80 - thế kỷ XX
-

Từ giữa những năm 1980, thế giới chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của các cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ đặc biệt là trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin,
từ đó đã tạo ra những tác động sâu sắc tới mọi mặt của đời sống các quốc gia, các
dân tộc trên thế giới.

-

Bên cạnh đó, các quốc gia đi theo con đường xã hội chủ nghĩa đang rơi vào khủng

-

-

hoảng sâu sắc. Đầu những năm 90, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước
Đông Âu sụp đổ đã dẫn tới những thay đổi to lớn trong quan hệ quốc tế và hệ
thống xã hội chủ nghĩa thế giới biến mất. Sau Chiến tranh thế giới thứ 2, trật tự thế

giới hai cực do Liên Xô và Mỹ đứng đầu đã tan rã, mở ra thời kỳ hình thành một
trật tự thế giới mới.
Trên phạm vi toàn thế giới, những cuộc chiến tranh cục bộ, tranh chấp, xung đột
vẫn diễn ra, nhưng thế giới đã hướng đến xu thế chung là hòa bình và hợp tác để
phát triển. Từ đó, địi hỏi các quốc gia, tổ chức và các liên minh chính trị cần phải
thay đổi chiến lược đối nội, đối ngoại và các phương thức hành động để phù hợp
với yêu cầu, nhiệm vụ của quốc gia và đặc điểm của thế giới.
Cùng với xu thế chạy đua phát triển kinh tế, khiến các quốc gia đặc biệt là những
nước đang phát triển phải đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện các chính sách đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế; tăng cường và mở rộng liên kết, hợp
tác với các nước phát triển để tiếp cận nguồn vốn, khoa học, kỹ thuật và công
nghệ, đồng thời mở rộng thị trường, tiếp thu các kinh nghiệm tổ chức, quản lý,


điều hành các quy trình sản xuất cũng như các hoạt động kinh doanh. Đồng thời
các quốc gia cũng cần thay đổi quan niệm về sức mạnh và vị thế của quốc gia.
Nếu như trước đây, vị thế quốc gia được đánh giá dựa trên các tiêu chí về sức
mạnh qn sự thì hiện nay nó được thay thế bằng các tiêu chí tổng hợp, trong đó
tiêu chí sức mạnh kinh tế được đặt ở vị trí hàng đầu.
-

-

Trong giai đoạn này, thế giới hình thành một xu thế mới- xu thế tồn cầu hóa.
Tồn cầu hóa được hiểu là “quá trình lực lượng sản xuất và quan hệ kinh tế
quốc tế phát triển vượt qua các rào cản bởi biên giới quốc gia và khu
vực, lan toả ra
phạm
vi
tồn

cầu,
trong
đó
hàng
hố, vốn, tiền tệ, thơng tin, lao động…vận động thơng thống; sự phân cơ
ng lao động mang tính quốc tế; quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, khu vực đan
xen nhau, hình thành mạng lưới quan hệ đa chiều”. Tuy nhiên, xu thế tồn cầu hóa
khơng chỉ đem lại những tác động tích cực mà nó cịn tiềm ẩn những tác động tiêu
cực khác đối với thế giới. Xét về mặt tích cực, tồn cầu hóa giúp thúc đẩy q
trình trao đổi hàng hóa giữa các nước thơng qua việc mở rộng thị trường, thúc đẩy
phát triển sản xuất của các quốc gia, các nước tham gia vào tồn cầu hóa có cơ hội
tiếp cận nguồn vốn, khoa học cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý,…. Đồng thời, tồn
cầu hóa cịn nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, tạo thuận lựi cho việc xây
dựng một mơi trường hợp tác hịa bình và hữu nghị giữa các nước. Bên cạnh các
tác động tích cực, xu hướng tồn cầu hóa cũng có những hạn chế như việc các
quốc gia phát triển có thể thao túng và chi phối q trình tồn cầu hóa và tạo ra sự
bất bình đẳng trong quan hẹ quốc tế và làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa
các nước.
Tình hình khu vực Châu Á- Thái Bình Dương: từ những năm 1990,trong khu vực
vẫn tồn tại những vấn đề bất ổn như vấn đề năng lượng hạt nhân, tranh chấp lãnh
hải trên khu vực biển Đông và việc tăng cường vũ trang của một số nước trong
khu vực. Tuy nhiên, Châu Á- Thái Bình Dương vẫn có những tiềm lực to lớn để
phát triển kinh tế và xu thế hịa bình hợp tác của khu vực cũng phát triển mạnh.

• Tình hình cách mạng Việt Nam- u cầu và nhiệm vụ cách mạng
-

Từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, Việt Nam phải đối mặt với sự bao vây,
chống phá của các thế lực thù địch đã tạo nên tình trạng căng thẳng, mất ổn định



trong khu vực, đồng thời gây ra những khó khăn và cản trở đối với sự nghiệp cách
mạng Việt Nam. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới khủng hoảng
về kinh tế - xã hội nghiêm trọng của nước ta giai đoạn này. Vì vậy, nhiệm vụ quan
trọng của nhà nước ta trong giai đoạn này là vấn đề giải quyết tình trạng đối đầu,
thù địch và phá vỡ thế bị bao vây, cấm vận để tiến tới bình thường hóa và mở rộng
quan hệ hợp tác với các quốc gia trong và ngoài khu vực, đồng thời tạo lập một
môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung xây dựng và phát triển kinh tế.
-

Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt Nam dần rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng do
những hậu quả nặng nề của chiến tranh và những khuyết điểm chủ quan; nền kinh
tế phải đối mặt với nguy cơ tụt hậu so với nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới là một trong những thách thức lớn đối với cách mạng Việt Nam. Để thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa nước ta với các quốc gia khác, Việt Nam cần phải
phát huy tối đa các nguồn lực cả bên trong và bên ngoài, trong đó việc mở rộng
mối quan hệ hợp tác kinh tế với các nước và tham gia vào các quan hệ hợp tác đa
phương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

-

Từ những đặc điểm, xu thế quốc tế và yêu cầu nhiệm vụ Cách mạng Việt Nam
trên, Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định quan điểm và hoạch định chiến lược
đường lối đối ngoại của Việt Nam giai đoạn đổi mới.

b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối
- Giai đoạn 1986-1996: xây dựng chủ trương đường lối đối ngoại, chính sách đối
ngoại theo hướng độc lập tự chủ, đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ quốc tế.
Trên cơ sở nhận thức rõ những đặc điểm nổi bật của thế giới là cách mạng khoa
học -kỹ thuật đang diễn ra mạnh mẽ, q trình tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, tại

đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986), Đảng đã xác định rõ
rằng: “xu thế mở rộng phân công, hợp tác giữa các nước, kể cả các nước có chế độ
kinh tế - xã hội khác nhau, cũng là những điều kiện rất quan trọng đối với công
cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa của nước ta” 1. Từ đó, Đảng chủ trương phải biết
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới và đề
ra yêu cầu mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước ngoài hệ thống xã hội
chủ nghĩa, với các nước công nghiệp phát triển, các tổ chức quốc tế và tư nhân
nước ngồi dựa trên ngun tắc bình đẳng, đơi bên cùng có lợi.
1

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự
thật, Hà Nội


-

Giai đoạn 1996-2008: Bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo
phương châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII của Đảng (6-1996) khẳng định cần phải tiếp tục mở rộng quan hệ
quốc tế, hợp tác trên nhiều mặt, nhiều phương diện với các nước, trung tâm kinh
tế, chính trị của khu vực và quốc tế. Đồng thời Đảng cũng đề ra chủ trương “xây
dựng nền kinh mở” và “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới” 2.
Bên cạnh đó, Đảng đã xác định rõ hơn quan điểm đối ngoại tương ứng với từng
nhóm đối tác cụ thể như: đối với các nước láng giềng và các quốc gia trong khối
ASEAN cần phải ra sức tăng cường mối quan hệ hợp tác hữu nghị cùng phát triển;
không ngừng củng cố, đẩy mạnh mối quan hệ với các nước đối tác, bạn bè truyền
thống; đề cao, coi trọng quan hệ hợp tác với các nước phát triển và các trung tâm
kinh tế- chính trị của Thế giới; bên cạnh đó cần phải tham gia tích cực và đóng góp
vào các hoạt động của các tổ chức quốc tế, diễn đàn quốc tế.


2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế thời kì đổi mới.
Trong các văn kiện liên quan tới lĩnh vực đối ngoại, Đảng đã chỉ rõ những cơ hội
và thách thức đối với Việt Nam trong việc mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc
tế.

2

-

Về cơ hội:
+ Xu thế hịa bình, tồn cầu hóa trong nền kinh tế và hợp tác cùng phát triển đã tạo
điều kiện thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác cùng phát triển
kinh tế với các nước khác trên thế giới.
+ Thơng qua tồn cầu hóa, Việt Nam có thể tiếp cận được nguồn vốn đầu tư từ các
quốc gia khác, mở rộng được thị trường, tiếp thu, học hỏi những thành tựu về khoa
học kĩ thuật,…. Đây là những yếu tố giúp cho Việt Nam có thể cản thiện và phát
triển kinh tế.
+ Bên cạnh đó, sự nghiệp đổi mới của nước ta giành thắng lợi đã nâng cao vị thế
và năng lực của Việt Nam trên trường quốc tế, đồng thời đã tạo ra tiền đề mới cho
quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.

-

Về thách thức:
+ Mặt trái của tồn cầu hóa mang lại như sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng
lớp, các quốc gia; sự tự chủ quốc gia,… hay các vấn đề mang tính tồn cầu như:

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia –
Sự thật, Hà Nội



dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia,… đã gây ra những tác động bất lợi cho Việt
Nam.
+ Nền kinh tế nước ta phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên ba khía cạnh: sản
phẩm, doanh nghiệp và quốc gia. Các sản phẩm Việt Nam sẽ trực tiếp cạnh tranh
với các sản phẩm nước ngoài, các doanh nghiệp Việt cũng phải đối mặt với việc
cạnh tranh về thị trường, cạnh tranh khách hàng với các doanh nghiệp đến từ các
quốc gia khác. Vì vậy mà những biến động trên thị trường thế giới sẽ gây ra những
tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn những nguy cơ
gây rối loạn hoặc thậm chí có thể dẫn tới khung hoảng kinh tế- tài chính.
+ Một thách thức khác đối với Việt Nam là việc các thế lực thù địch thơng qua
danh nghĩa tồn cầu hóa để sử dụng những chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” với
mục đích chống phá chế độ chính trị và sự ổn định của đất nước ta.
-

Những cơ hội và thách thức trên có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong
nhiều trường hợp cón có thể chuyển hóa lẫn nhau. Cơ hội khơng thể tự phát huy
tác dụng mà nó phụ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội của quốc gia đó, khi tận
dụng tốt thì có hội sẽ tạo thế và lực giúp quốc gia vượt qua khó khăn; ngược lại,
khi không biết nắm bắt và tận dụng tốt thì cơ hội sẽ bị bỏ lỡ, thách thức tăng lên
cản trở sự phát triển. Thách thức tuy là sức ép nhưng cũng có thể biến thành động
lực phát triển khi chúng ta nỗ lực chuẩn bị và có biện pháp đối phó hiệu quả

-

Từ những cơ hội và thách thức đó, Đảng đã xác định và đề ra mực tiêu, nhiệm vụ
và tư tưởng chỉ đạo đường lối đối ngoại.

a. Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại
• Về mục tiêu đối ngoại:

Mục tiêu cốt lõi, bao trùm và xuyên suốt hoạt động đối ngoại nước ta thời kì
đổi mới là phải giữ vững mơi trường quốc tế hồ bình, ổn định; tạo các điều kiện
quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để phát triển kinh tế - xã hội theo định
hướng Xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai là thông qua các hoạt động mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế
quốc tế để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; đẩy mạnh
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.


Mục tiêu thứ ba là phải phát huy được vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam
trong mối quan hệ với quốc tế.
• Nhiệm vụ đối ngoại:
Từ việc xác định rõ những mục tiêu cơ bản của chủ trương đối ngoại, Đảng đã đưa
ra những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, Đảng và Nhà nước phải vận dụng các chủ trương, chính sách đối
ngoại phù hợp để xây dựng và giữ vững được mơi trường hịa bình, đồn kết với
quốc tế, tạo lập được mối quan hệ hợp tác hữu nghị trước hết là với các nước láng
giếng, sau là các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Nhiệm vụ tiếp theo, mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế với thế giới
để tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ; học hỏi các kỹ năng sản xuất, kinh
doanh, quản lý từ các quốc gia đã phát triển; tiếp cận được với nguồn vốn,… từ đó
tạo thêm nguồn lực để đáp ứng những yêu cầu phát triển của đất nước. Bên cạnh đó,
Đảng và Nhà nước cần phải kết hợp cả nội lực bên trong quốc gia với các nguồn lực
từ bên ngoài để tạo thành nguồn lực tổng hợp đẩy mạnh quá trình phát triển đất nước
trên nhiều phương diện: Về kinh tế, phải thực hiện nhanh q trình cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. Về xã hội, phải đảm bảo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, mọi
người dân đều có cơng ăn việc làm có thu nhập ổn định, xóa được tình trạng mù chữ
cho nhân dân,… Về chính trị, Nhà nước phải dân chủ, công bằng văn minh, không
để xảy ra các hiện tượng trái đạo đức Cách mạng như tham nhũng, lạm dụng chức

quyền, phản bội Cách mạng, phản bội Chính phủ,…
Nhiệm vụ thứ ba mà Đảng đề ra là đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới là phải
phát huy được vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Bằng các
chính sách, hoạt động đối ngoại như tham gia vào các diễn đàn kinh tế- chính trị
trong và ngồi khu vực, trở thành thành viên chính thức của các tổ chức quốc
tế,tham gia và ký kết các hiệp định song phương hoặc đa phương,… sẽ giúp Việt
Nam hòa nhập với thế giới hơn, khẳng định được vai trò của Việt Nam trong các
mối quan hệ với quốc tế. Bên cạnh đó, khi Việt Nam tích cực, chủ động tham gia và
hoạt động trong các tổ chức quốc tế và có những đóng góp nhất định cho công việc
chung của tổ chức cũng sẽ góp phần khẳng định vị thế của nước ta.


Đường lối đối ngoại nước ta giai đoạn này còn có nhiệm vụ là phải tích cực
đóng góp vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì một nền hịa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Việt Nam là một đất nước phải gánh chịu rất
nhiều khó khăn, áp bức, bóc lột khi đất nước rơi vào tay giặc ngoại xâm, những đế
quốc tư bản chủ nghĩa. Đảng và Nhà nước ta hiểu rất rõ những gì mà nhân dân ta
phải gánh chịu và đồng cảm sâu sắc với nhân dân các nước thuộc địa khác. Từ đó
mà nhiệm vụ tích cực tham gia vào công cuộc đấu tranh chung của nhân dân toàn
thế giới là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Đảng đề ra.
Nhiệm vụ cuối cùng mà cũng là nhiệm vụ quan trọng nhất là thực hiện chủ
trương đường lối để hội nhập với thế giới nhưng đồng thời cũng là để bảo vệ vững
chắc chủ quyền, độc lập dân tộc, thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ. Thơng qua các
hoạt động đối ngoại với thế giới, Việt Nam có thể tranh thủ được sự ủng hộ từ
những quốc gia, những cơng dân chuộng hịa bình trên tồn thế giới, hoặc chúng ta
có thế tạo mối quan hệ bạn bè với các nước lớn trên thế giới, để khi xảy ra chiến
tranh hoặc có các thế lực thù địch lăm le chống phá nền hịa bình, độc lập của nước
ta thì chúng ta sẽ có được sự hỗ trợ từ bạn bè quốc tế.
b. Tư tưởng chỉ đạo
Trước tiên, về cơ sở để hoạch định đường lối đối ngoại đổi mới, Đảng đã lấy chủ

nghĩa Mác- Lênin làm nền tảng tư tưởng, làm cơ sở lý luận của đường lối, chính sách đối
ngoại. Bên cạnh đó, Đảng cịn vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế, về
quan hệ với các nước láng giềng và với các nước, phương châm,nguyên tắc đối ngoại Hồ
Chí Minh làm kim chỉ nam cho hoạt động đối ngoại thời kì đổi mới của nước ta.
• Về nguyên tắc đối ngoại
Các chính sách, hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn đổi mới phải
được xây dựng và thực hiện sao cho phù hợp và đảm bảo được lợi ích tối cao của
dân tộc, phải đặt lợi ích của dân tộc lên hàng đầu, không được gây ra những bất lợi
cho quốc gia hoặc phản bội lại lợi ích của quốc gia,…
Hoạt động đối ngoại phải tuân theo bốn nguyên tắc sau:


Thứ nhất, các bên tham gia vào hoạt động đối ngoại với Việt Nam phải tôn
trọng nền độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau. Các quốc gia không
được phép can thiệp vào các công việc nội bộ của nhau.
Thứ hai, các hoạt động đối ngoại của nước ta lấy hịa bình làm nền tảng, khơng
sử dụng vụ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực đối với các quốc gia khác.
Thứ ba, Việt Nam giải quyết các tranh chấp, bất đồng mâu thuẫn thông qua
biện pháp thương lượng hịa bình, hoặc thơng qua các căn cứ, điều khoản quốc tế,…
để đơi bên cùng có lợi,trành làm rạn nứt mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các bên.
Cuối cùng là trong hoạt động ngoại giao, Việt Nam và các đối tác cần phải tôn
trọng lẫn nhau, hợp tác trên phương diện cơng bằng, bình đẳng và đơi bên cùng có
lợi.
• Tư tưởng chỉ đạo
Trong quan hệ đối ngoại, hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng đã quán triệt
đầy đủ, sâu sắc các quan điểm sau:
Thứ nhất, bảo đảm lợi ích của dân tộc một cách chân chính là phải xây dựng
thành cơng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bên cạnh đó phải thực
hiện đẩy đủ các nghĩa vụ quốc tế của các tổ chức mà Việt Nam tham gia theo khả
năng.

Quan điểm thứ hai là bên cạnh việc giữ vững nền độc lập dân tộc, sự tự chủ, tự
cường thì cần phải đi đơi với các hoạt động đẩy mạnh q trình đa phương hố, đa
dạng hố trong quan hệ đối ngoại với quốc tế.
Phải hiểu rõ và xác định đúng hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc
tế; cố gắng phát triển, thúc đẩy mặt hợp tác, nhưng đồng thời cũng phải đấu tranh
với hình thức và mức độ thích hợp trong từng hồn cảnh và đối tác cụ thể; chúng ta
đấu tranh để đạt được sự hợp tác; tránh việc đối đầu trực tiếp và tránh để bị đẩy vào
thế yếu, thế bị cô lập.
Thực hiện mở rộng quan hệ hợp với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới, không phân biệt nước giàu nước nghèo, không phân biệt chế độ chính trị- xã
hội. Bên cạnh đó phải coi trọng quan hệ hồ bình, hợp tác với các quốc gia trong


khu vực; tích cực, chủ động tham gia vào các tổ chức đa phương, khu vực và tồn
cầu.
Trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta cũng cần phải giữ vững sự
ổn định chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước; giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc, hịa
nhập nhưng khơng hịa tan, lĩnh hội tinh hoa văn hóa nhân loại những đồng thời
cũng thơng qua hoạt động đối ngoại để giới thiệu, quảng bá văn hóa Việt Nam với
thế giới; ngồi ra cần phải bảo vệ môi trường, hệ sinh thái.
Tận dụng và phát huy tối đa nội lực của quốc gia đồng thời đi đơi với việc thu
hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài; xây dựng một nền kinh tế
độc lập tự chủ, không bị phụ thuộc vào bất kì một quốc gia hay tổ chức nào; tạo ra
và sử dụng có hiệu quả những lợi thế so sánh mà nước ta có trong q trình hội nhập
quốc tế.
Quan điểm cuối cùng là phải bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự
quản lý tập trung của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ
các hoạt động đối ngoại của Đảng với hoạt động ngoại giao Nhà nước và ngoại giao
nhân dân; giữa ngoại giao về mặt chính trị với ngoại giao về kinh tế và ngoại giao
văn hóa; giữa các hoạt động đối ngoại với quốc phòng và an ninh3. Bên cạnh đó,

phải đồng thời phát huy vai trị của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân, tăng cường thêm sức mạnh của khối đại đoàn kết tồn dân tộc trong tiến
trình hội nhập kinh tế với quốc tế.
c. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại thời kì đổi
mới
Tại Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khoá X (2-2007), Đảng đã đề ra một số chủ
trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại của nước ta trong thời gian
tới như sau:
-

3

Chủ trương đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, phát triển
ổn định và bền vững. Khi nước ta hội nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền kinh tế
chung tồn thế giới, chúng ta sẽ có địa vị bình đẳng và ngang hàng với các thành
viên khác trong việc tham gia vào hoạch định các chính sách thương mại toàn cầu,

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Sđd, tr.238


từ đó thiết lập được một trật tự kinh tế mới cơng bằng và bình đẳng hơn. Đồng
thời Việt Nam sẽ có những điều kiện thuận lợi hơn để đấu tranh bảo về quyền lợi
cho các doanh nghiệp trong nước khi xảy ra tranh chấp thương mại với các nước
khác.
-

Thứ hai là phải giải quyết tốt các vấn đề về văn hố, xã hội và mơi trường trong
q trình hội nhập: Bảo vệ và phát huy các giá trị truyền thống, tinh hoa văn hố
dân tộc trong q trình hội nhập; xây dựng các cơ chế kiểm soát và chế tài xử lý
các sản phẩm và dịch vụ văn hoá không lành mạnh xâm nhập vào nước ta, gây tổn

hại đến đến sự phát triển đất nước, văn hoá và con người Việt Nam; phải kết hợp
hài hoà giữa việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hố truyền thống với việc tiếp
thu chọn lọc các giá trị văn hố tiên tiến của nhân loại trong q trình giao lưu với
các nền văn hố khác từ bên ngồi.

-

Bên cạnh các hoạt động đối ngoại, Đảng và Nhà nước cũng cần giữ vững và tăng
cường cấc hoạt động quốc phịng, an ninh trong q trình hội nhập: Xây dựng nền
quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân vững mạnh; chuẩn bị trước các phương
án chống lại âm mưu “diễn biến hồ bình” của các thế lực thù địch.

-

Cần phải có sự đổi mới và tăng cường vai trị lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại: tập trung vào xây dựng nhà nước pháp
quyền, xã hội chủ nghĩa, xây dựng một nhà nước lấy dân làm gốc, nhà nước của
dân, do dân, vì dân, mà trọng tâm là phải cải cách hành chính.

3. Thành tựu, ý nghĩa , hạn chế của đường lối đối ngoại và bài học.
a. Thành tựu và ý nghĩa
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đối ngoại và hội nhập kinh tế, nước ta đã đạt
được những thành tựu sau:
-

Một là, nước ta đã phá được thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, đồng
thời tạo lập được môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Tháng 11/1991, Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc;
tháng 11/1992, Nhật Bản đã nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam; Hòa Kỳ dỡ bỏ
lệnh cấm vận đối với Việt Nam năm 1995. Đến tháng 7/1995, Việt Nam chính

thức trở thành thành viên của ASEAN, đánh dấu sự hội nhập của nước ta với khu
vực Đơng Nam Á,…

-

Hai là, đã giải quyết hịa bình các vấn đề về biên giới, lãnh thổ và chủ quyền biển
đảo với các nước liên quan: Đã đàm phán thành công với Malaixia về giải pháp


“gác tranh chấp, cùng khai thác” ở vùng biển chồng lấn giữa hai nước; Đã ký với
Trang Quốc: Hiệp ước về phân định biên giới trên bộ, hiệp định phân Vịnh Bắc
Bộ và hiệp định hợp tác về nghề cá.
-

Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá. Lần
đầu tiên trong lịch sử, Việt Nam thiết lập mối quan hệ chính thức với tất cả các
nước lớn, kể cả 5 nước Uỷ viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc; và
tất cả các nước lớn đều coi trọng vai trò của Việt Nam ở Đông Nam Á; đã ký Hiệp
định chung về hợp tác với EU (1995),…

-

Bốn là, tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế: Năm 1993, Việt Nam khai thơng

-

quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF),
Ngân hàng Thế giới (WB); tháng 11-1998, gia nhập tổ chức Diễn đàn hợp tác
châu Á – Thái Bình Dương (APEC); ngày 11-1-2007, Việt Nam trở thành thành
viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),…

Năm là, nhờ vào các hoạt động đối ngoại, Việt Nam đã thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, mở rộng được thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý
từ các quốc gia khác. Về mở rộng thị trường: nước ta đã tạo dựng được mối quan
hệ thương mại với hơn 180 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó có 74
nước áp dụng quy chế tối huệ quốc của WTO; chúng ta đã thiết lập và ký kết hiệp
định thương mại song phương và đa phương với gần 90 quốc gia và vùng lãnh
thổ. Năm 1986 kim ngạch xuất khẩu của nước ta chỉ đạt 789 triệu USD, đến năm
2007 đạt 48 tỷ USD. Việt Nam cũng đã thu hút được khối lượng lớn đầu tư nước
ngoài. Năm 2007, chúng ta thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt 20,3 tỷ
USD.
Những kết quả trên đây có ý nghĩa rất quan trọng đối với Việt Nam: chúng ta đã
tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài kết hợp với các nguồn lực trong nước
hình thành sức mạnh tổng hợp giúp nước ta đạt được những thành tựu kinh tế to
lớn. Góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa;
giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hoá dân tộc; nâng cao vị thế và phát huy
vai trò nước ta trên trường quốc tế.

b. Hạn chế
Bên cạnh những thành tự đã đạt được, quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam cũng bộc lộ những hạn chế nhất định:


Trong mối quan hệ với các nước, nhất là các quốc gia lớn, chúng ta còn lúng
túng và ở thế bị động. Chúng ta chưa xây dựng được mối quan hệ lợi ích đan xen,
phụ thuộc lẫn nhau với các nước lớn.
Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chưa được đổi mới để phù hợp với yêu
cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; hệ thống luật pháp của
nước ta chưa hoàn chỉnh, thiếu sự đồng bộ, nhất quán, gây khó khăn trong việc thực
hiện các cam kết của các tổ chức quốc tế.
Hạn chế tiếp theo trong các chính sách đối ngoại là chưa xây dựng và hình

thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ
trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết.
Doanh nghiệp nước ta phần lớn có quy mơ nhỏ, cịn yếu kém cả về năng lực
quản lý và trình độ cơng nghệ; trong lĩnh vực sản xuất cơng nghiệp, cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị cịn lạc hậu; kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ cơ bản phục vụ sản
xuất kinh doanh đều kém phát triển và có mức chi phí cao hơn so với các nước khác
trong khu vực.
Đội ngũ cán bộ làm trong lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được
nhu cầu cả về số lượng lẫn chất lượng. Cán bộ doanh nghiệp cịn ít hiểu biết về luật
pháp quốc tế, về kỹ thuật kinh doanh. Công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ
làm cơng tác đối ngoại nhìn chung còn một số bất cập, chưa ngang tầm chiến lược
của thời kỳ chủ động và tích cực hội nhập khu vực và thế giới. Công tác nghiên cứu
cơ bản, dự báo chiến lược trong lĩnh vực đối ngoại và quan hệ quốc tế còn nhiều bất
cập,....
c. Bài học rút ra từ việc thực hiện đường lối đối ngoại đổi mới
Một là: phải nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, đẩy mạnh đa
dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ quốc tế. Xử lý đúng đắn, cẩn thận mối quan
hệ với các nước lớn theo quan điểm thận trọng, cân bằng, tạo thế đan xen lợi ích,
khơng phụ thuộc, dựa dẫm vào bất cứ quốc gia nào, không theo phe nước này để
chống nước kia.
Hai là: phải ln đặt lợi ích dân tộc lên trên hết trong tất cả các mối quan hệ,
phấn đấu cho lợi ích cao nhất của dân tộc. Kết hợp hài hoà sức mạnh toàn dân tộc


với sức mạnh của thời đại, dân tộc với bạn bè quốc tế, tuy nhiên yếu tố trong nước
vẫn giữ vai trị quyết định.
Ba là: phát huy truyền thống hồ bình, hiếu khách, u chuộng hồ bình của
dân tộc ta, kiên trì với chính sách đối ngoại theo hướng hồ bình hữu nghị, ln sẵn
sàng trở thành bạn, là đối tác tin cậy của các nước trên thế giới, phấn đấu vì mục tiêu
hồ bình, độc lập và phát triển.

Bốn là: cần nắm vững và kiên định với phương châm vừa hợp tác nhưng đồng
thời cũng phải đấu tranh trong quan hệ quốc tế, bên cạnh đó phải quán triệt sâu sắc
nhận thức, phân biệt rõ về đối tác và đối tượng trong tình hình mới. Giữ vững nguyên
tắc chiến lược,đồng thời cũng phải mềm dẻo trong sách lược.
Cuối cùng là: khơng ngừng hồn thiện cơ chế quản lý các hoạt động đối ngoại.
Phối hợp chặt chẽ giữa đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân
dân để tạo ra sức mạnh tổng hợp trên mặt trận đối ngoại. Công tác đối ngoại phải đặt
dưới sự lãnh đạo, giám sát chặt chẽ của Đảng, sự quản lý tập trung thống nhất của
Nhà nước.
II.

Kết luận

Sau hơn 30 năm đổi mới, đường đối ngoại rộng mở do Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI của Đảng đề ra đã liên tục được bổ sung, sửa đổi và phát triển để phù hợp với
đặc điểm của từng thời kì. Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập với thế giới, thì
đường lối đối ngoại của nước ta được xác định là đường lối đối ngoại theo hướng độc lập,
tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế, điều đó được thể hiện ở mục tiêu đối
ngoại, nhiệm vụ, tư tưởng chỉ đạo chính sách đối ngoại và phương châm đối ngoại. Nhờ
vào những đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng đã góp phần giữ vững mơi trường
hịa bình, phục vụ tốt cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an
ninh, đồng thời nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Cũng từ đường lối đúng đắn đó, Việt Nam đã tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác khu
vực và quốc tế, đưa các quan hệ quốc tế đã thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững,
đồng thời hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn vào nền kinh tế toàn cầu, khu vực và song
phương.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Giáo trình đường lối Cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt

Nam,” NXB Chính trị quốc gia, 2016.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2006.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.



×