Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.67 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Tiết CT: 105
Tuần CM: 28
Ngày dạy:…./……/2015
<b>I.MỤC TIÊU:</b>
<b>1.Kiến thức:</b> -Sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn.
-Học sinh nắm được giá trị hiện thực, nhân đạo và nghệ thuật của truyện ngắn “ Sống chết mặc bay” .
-Học sinh hiểu được hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước hiện tại và sự vô trách nhiệm
của bọn quan lại dưới chế độ cũ.
-Thấy được nghệ thuật xây dựng tình huống trun nghịch lí.
<b>2.Kĩ năng:</b> -Rèn kĩ năng đọc hiểu một truyện ngắn hiện đại, tóm tắt truyện, phân tích nhân vật qua các
cảnh đối lập, tương phản, tăng cấp.
<b>3.Thái độ:</b> -Giáo dục cho học sinh có thái độ đúng đắn về cái thiện và cái ác.
-<b>Giáo dục kĩ năng sống :</b> có trách nhiệm đối với sự khổ cực của những người đang gặp khó khăn<b>.</b>
<b>II.CHUẨN BỊ:</b>
<b>1.Đối với giáo viên:</b> Bảng phụ, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, giáo án, SGK,SGV..
<b>2.Đối với học sinh:</b> Vở bài học, vở bài soạn, chuẩn bị câu hỏi trong SGK.
<b>III.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐÔNG HỌC TẬP:</b>
<b>1/ Ổn định tổ chức và kiểm diện:</b>7A:………7B:……..7C:……..
<b>2/Kiểm tra miệng: </b>Nhắc lại kiến thức cũ vì tiết trước kiểm tra văn:
<b>*Gọi HS 1:Em hãy vẽ sơ đồ tư duy các bài đã học</b>
<b>-Bài Ý nghĩa văn chương.</b>
<b>-Đức tính giản dị của Hồ Chí Minh.</b>
<b>-Tinh thần yêu nước của nhân dân ta</b>
Tl: Tùy theo cách vẽ của học sinh để bình điểm.
<b>HOẠT ĐÔNG CỦA GV & HS</b> <b>NÔI DUNG BÀI HỌC</b>
<b>+ Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới: </b>( 3 phút) Trong xã hội
phong kiến của nước Việt ta ln có những vị quan
thanh liêm, lo cho dân cho nước nhưng cũng có những
người tham quan vơ trách nhiệm, thờ ơ trước sự sống và
cái chết của dân.Sự vô tâm vô trách nhiêm của họ đã làm
cho cuộc sống của dân trở nên khổ cực. Để thấy rõ hơn
điều đó chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu tác phẩm “
Sống chết mặc bay”
GV ghi tựa bài “Sống chết măc bay”.
<b>+ Hoạt động 2:</b> Hướng dẫn học sinh đọc- tìm hiểu chú
thích: (10 phút)
GV cho HS đọc phân vai, hướng dẫn học sinh cách đọc.
-Đọc diễn cảm thể hiện sự khổ cực của người dân trong
lúc hộ đê và thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại.
HS: Truyện ngắn xảy ra ở Bắc Bộ, vào lúc một giờ đêm,
nước song Nhị Hà lên to quá, khúc đê làng X, thuộc phủ
X đang núng thế, thẩm lậu.Hàng trăm người dân lo sợ
khúc đê sẽ vỡ, nhưng trong đình đèn thắp sáng trưng,
nha lệ, lính tráng, kẻ hầu, người hạ cho quan phụ mẫu
đánh tổ tôm.Trước tin nguy cấp đê sắp vỡ quan lại vẫn
tiếp tục chơi đánh bài, thờ ơ trước cảnh tượng nhốn
nháo, lo sợ của dân chúng trong khi hộ đê và cuối cùng
đê vỡ, nhân dân lâm vào tình trạng “ nghìn sầu mn
thảm”.
-Gọi HS đọc phần chú thích về tác giả, tác phẩm
SGK/79.→ HS đọc.
-GV: Hãy nêu vài nét về tác giả Phạm Duy Tốn?
HS: Nguyên quán làng Phương Vũ, huyện Thường Tính,
tỉnh Hà Tây( Hàng Dầu, Hà Nội), là một trong số ít người
có thành tựu đầu tiên về thể loại truyện ngắn hiện đại.
-GV: Em hãy cho biết vị trí của truyện ngắn “Sống chết
mặc bay”
HS trả lời→ GV chốt.
GV: Về tư tưởng cũng như về nghệ thuật “Sống chết mặc
bay” được xem là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn
hiện đại Việt Nam.
Gv giới thiệu sơ lược về truyện ngắn hiện đại:
Truyện ngắn hiện đại xuất hiện muôn trong lịch sử văn
học nước ta.Chủ yếu lả đầu thế kỉ XX, truyện ngắn hiện
đại được viết bằng văn xuôi tiếng Việt hiện đại thiên về
kể chuyện thật gần gũi với truyện ký với sự việc, cốt
truyện phức tạp hướng vào việc khắc họa hiện tượng,
phát hiện bản chất trong quan hệ nhân sinh hay đời sống
tâm hồn con người.Đặc biệt cốt truyện của truyện ngắn
thường diễn ra trong một thời gian hạn chế.
<b>I/ Đọc- tìm hiểu chú thích:</b>
<b>1.Đọc:</b>
<b>2.Tác giả- tác phẩm:</b>
-Phạm Duy Tốn (1883-1924), là một trong
những nhà văn mở đường cho nền văn xuôi
quốc ngữ hiện đại Việt Nam.
GV: Gọi học sinh giải thích một số từ khó:
-Núng thế:
-Thẩm lậu:
-Nhị Hà…….
GV: Em hãy tìm bố cục của truyện và nêu ý nghĩa của
từng đoạn?
HS: Chia làm 3 phần
-Đoạn 1: Từ đầu đến “Khúc đê này hỏng mất”Nguy cơ
vỡ đê và sự chống đỡ của người dân.
-Đoạn 2: Tiếp theo đến “Điếu mày” Cảnh quan lại
đánh tổ tơm trong đình khi đi hộ đê.
-Đoạn 3: Phần còn lại.→ Cảnh đê vỡ nhân dân lâm vào
tình trạng lầm than.
<b>+ Hoạt động 3:</b> Hướng dẫn học sinh đọc- tìm hiểu văn
bản:( 20 phút)
Gọi HS đọc lại đoạn đầu của văn bản.
GV: Trọng tâm của truyện được miêu tả ở đoạn nào?
HS: Đoạn 2
GV: Thời gian hộ đê diễn ra vào lúc nào?
HS : một giờ đêm
GV: Địa điểm xảy ra việc đê sắp vỡ?
HS: Khúc đê làng X thuộc phủ X đang núng thế, thẩm lậu.
GV:Tại sao tác giả lai ghi từ X, dụng ý của từ X là gì?
HS: Vì muốn người đọc hiểu là cảnh tượng này không chỉ
xảy ra ở một nơi mà còn ở nhiều nơi.
GV: Sức trời và sức nước lúc này như thế nào?
-Nước mỗi lúc mỗi dâng cao:to,cuồn cuôn bốc lên
GV giới thiệu cho học sinh biết về phép tương phản.
-Tương phản còn gọi là phép đối lập trong nghệ thuật tạo
ra những hành động, cảnh tượng trái ngược hay để làm
nổi bật một ý tưởng bộ phận trong tác phẩm hay tư
tưởng chính của tác phẩm.
*Hiện thực đươc phơi bày trong tác phẩm như thế nào?
GV treo tranh và gọi HS bình tranh
GV: Cảnh trong tranh minh họa chi tiết nào trong truyện?
HS: Cảnh vỡ đê >< Cảnh trong đình
GV: Theo em, bức tranh này được vẽ với dụng ý gì?
HS: Tạo cảnh tượng đối lập để làm nổi bật tư tưởng, phê
phán bọn quan lại ăn chơi, vô trách nhiệm.
GV: Dựa vào tranh hãy cho biết, khơng khí ngoài đê như
thế nào?
HS: Nhốn nháo, tiếng người xao xác goi nhau, ầm ĩ.
GV: Con người ở đây được nói đến qua các chi tiết nào?
HS: Hàng trăm ngàn con người đội đất, vác tre….==> Gợi
cảnh đêm tối, mưa to, nước dâng nhanh, nguy cơ vỡ
đê….
<b>3.Giải nghĩa từ khó:</b>
<b>II/Đọc- tìm hiểu văn bản:</b>
<b>1.Tác phẩm làm nên những bức tranh hiện </b>
<b>thực:</b>
<b>*Cảnh người dân hộ đê:</b>
<b>+ Thiên nhiên:</b>
Về tình cảnh nhân dân trong nạn lụt được
miêu tả với nhiều chi tiết chân thực.
<b>Hoàn cảnh:</b>
-Gần một giờ đêm
-Ở chỗ đê xung yếu nhất.
-Mưa mỗi lúc một nhiều: mưa tầm tã như
trút xuống.
-Nước sông mỗi lúc dâng cao: to quá, cuồn
cuộn bốc lên.
GV:Âm thanh ở ngoài đê như thế nào?
HS: Trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, xao xác gọi
nhau.
GV: Ngôn ngữ miêu tả có gì đặc sắc?
HS: Dùng các từ láy tượng hình( tầm tã,bì bõm,lướt
thướt,xao xác,…),kết hợp với ngôn ngữ biểu cảm, phép
tăng cấp.
GV chốt: Cảnh tượng bên ngồi thì hối hả, thảm hại như
thế,cịn trong đình thì như thế nào? Cũng trong thời gian
ấy nhưng khác khơng gian?
GV giảng: Phần mở đầu có vai trị tạo tình huống có vấn
đề là đê sắp vỡ, để từ đó các sự việc liên tiếp sẽ xảy
ra.Cảnh tượng tiếp theo sẽ diễn ra như thế nào chúng ta
cùng nhau tìm hiểu ở tiết tiếp theo.
<b>+ Con người:</b>
-Hàng trăm nghìn con người,kẻ thuổng,
người cuốc,đội đất vác tre→ bì bõm dưới
nước→ như chuột lột→ mệt lử.
-Tăng cấpđối lập.
Cảnh tượng người dân đang vật lộn căng
thẳng, vất vả trước nguy cơ vỡ đê.
<b>4.Tổng kết:</b>
<b>Câu 1: </b>Hãy kể sang tạo câu chuyện bằng ngôi kể thứ nhất là quan phụ mẫu?
<b>5.Hướng dẫn học tập:</b>
<b>*Đối với bài vừa học:</b>
-Học thuôc nội dung bài học
- Kể lại tác phẩm bằng ngôi kể thứ nhất là quan phụ mẫu.
<b>* Đối với bài học ở tiết tiếp theo:</b>
-Chuẩn bị “ Sống chết mặc bay” (tt)
-Nêu nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
<b>IV/RÚT KINH NGHIÊM:</b>