Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

PHÂN TÍCH mã cổ PHIẾU HPG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.99 KB, 15 trang )

Trường Đại học Thương Mại
Khoa Tài chính – Ngân hàng thương mại

BÀI THẢO LUẬN
KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Lớp học phần:


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
I.

II.

III.

Phân tích cơ bản
1. Phân tích mơi trường mĩ mơ và thị trường chứng khốn
a. Tăng trưởng GDP
b. Lạm phát, CPI
c. Thị trường chứng khoán
d. Xuất nhập khẩu
2. Phân tích ngành
3. Phân tích doanh nghiệp
a. Tổng quan về doanh nghiệp
b. Đánh giá khả năng sinh lời
c. Đánh giá tình trạng tài chính
Phân tích kĩ thuật
1. Đương trung bình cộng hội tụ / phân kì (MACD)


2. Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI)
Kết luận

2

TRANG
2
2
2
3
4
5
5
6
6
10
10
13
13
14
14


PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU HPG – CƠNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐỒN HỊA PHÁT
I.
Phân tích cơ bản
1. Phân tích mơi trường vĩ mơ và thị trường chứng khốn
a. Tăng trưởng GDP


Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2020 ước tính tăng 2,62% so với cùng
kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất của quý III các năm trong giai đoạn 20112020. Dịch Covid-19 được kiểm soát chặt chẽ, nền kinh tế từng bước hoạt
động trở lại trong điều kiện bình thường mới nên GDP quý III/2020 tăng
trưởng khởi sắc so với q II/2020, trong đó khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy
sản tăng 2,93%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 2,95%; khu vực dịch vụ
tăng 2,75%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 0,70%. Về sử dụng GDP
quý III năm nay, tiêu dùng cuối cùng tăng 1,19% so với cùng kỳ năm trước; tích
lũy tài sản tăng 5,79%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 2,86%; nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ tăng 1,88%.

3


GDP 9 tháng năm 2020 tăng 2,12% (Quý I tăng 3,68%; quý II tăng 0,39%; quý
III tăng 2,62%), là mức tăng thấp nhất của 9 tháng các năm trong giai đoạn
2011-2020. Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu
cực tới mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, nền kinh tế nước ta tiếp tục duy trì tăng
trưởng dương cho thấy tính đúng đắn trong chỉ đạo, điều hành khơi phục kinh
tế, phịng chống dịch bệnh và sự quyết tâm, đồng lịng của tồn bộ hệ thống
chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
b. Lạm phát, CPI
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2020 tăng 0,12% so với tháng trước và tăng
0,01% so với tháng 12 năm trước - đều là mức thấp nhất trong giai đoạn
2016-2020. Bình quân 9 tháng năm 2020, chỉ số giá tiêu dùng tăng 3,85% so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ giá thương mại hàng hóa bình qn 9 tháng giảm
0,72% so với cùng kỳ năm 2019 phản ánh giá xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam ra nước ngồi khơng thuận lợi so với giá nhập khẩu hàng hóa từ nước
ngồi về Việt Nam. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2020 tăng 0,12% so với
tháng trước. Có 6/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chủ yếu có CPI tháng Chín
tăng so với tháng trước, trong đó nhóm giáo dục tăng cao nhất với 2,08%

(dịch vụ giáo dục tăng 2,29%) làm CPI chung tăng 0,12%. Nhóm nhà ở và vật
liệu xây dựng tăng 0,62%, chủ yếu do giá điện sinh hoạt tăng 3,23%. Nhóm
may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,1% do nhu cầu sắm sửa quần áo và giày
dép cho năm học mới; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,05%; nhóm thuốc và
dịch vụ y tế tăng 0,01%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,02%. Tính chung q
III/2020, CPI tăng 0,92% so với quý trước và tăng 3,18% so với cùng kỳ năm
2019, trong đó hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 11,47% so với cùng kỳ năm
trước; giáo dục tăng 3,52%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 1,51%; đồ uống và
thuốc lá tăng 1,36%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,11%; nhà ở và vật liệu
xây dựng tăng 0,67%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,56%; hàng hóa và
dịch vụ khác tăng 2,48%. Có 3 nhóm có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ năm
trước là giao thông giảm 13,39%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 1,65%; bưu
chính viễn thông giảm 0,54%.....

4


CPI tháng 9/2020 tăng 0,01% so với tháng 12/2019 và tăng 2,98% so với cùng
kỳ năm 2019. CPI bình quân 9 tháng năm 2020 tăng 3,85% so với bình quân
cùng kỳ năm 2019. Lạm phát cơ bản tháng 9/2020 giảm 0,02% so với tháng
trước và tăng 1,97% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 9
tháng năm 2020 tăng 2,59% so với bình quân cùng kỳ năm 2019.
c. Thị trường chứng khốn
Trong tháng Chín, thị trường chứng khốn Việt Nam đã có tín hiệu phục hồi
nhờ kiểm soát tốt dịch Covid19 và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp từng bước trở lại trạng thái bình thường. Tính chung 9 tháng, tổng
mức huy động vốn cho nền kinh tế của thị trường chứng khoán ước tính đạt
5



228,8 nghìn tỷ đồng, tăng 1,43% so với cùng kỳ năm trước. Trên thị trường cổ
phiếu, tính đến sáng ngày 24/9/2020, chỉ số VNIndex đạt 912,5 điểm, tăng
3,5% so với cuối tháng trước và giảm 5% so với cuối năm 2019. Tính chung 9
tháng năm 2020, giá trị giao dịch bình quân trên thị trường đạt 5.835 tỷ
đồng/phiên, tăng 25,3% so với bình quân năm 2019. Hiện nay, thị trường có
744 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết; 905 cổ phiếu đăng ký giao dịch trên
sàn UPCoM với tổng giá trị niêm yết và đăng ký giao dịch đạt 1.443 nghìn tỷ
đồng, tăng 3% so với cuối năm 2019.
d. Xuất nhập khẩu
Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên thế giới làm đứt gãy
thương mại quốc tế, hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vẫn giữ
được mức tăng dương, trong đó nổi lên vai trị của khu vực kinh tế trong nước
khi kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu 9 tháng đều tăng so với cùng kỳ năm
trước. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 9/2020 ước tính đạt
51,5 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước.
2. Phân tích ngành
Đặc trưng của ngành vật liệu xây dựng là một ngành kinh tế thâm dụng vốn, các
tài sản của nó là những tài sản nặng vốn, và chi phí cố định của ngành khá cao.
Đặc tính nổi bật của ngành là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vĩ
mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của các công ty trong
ngành sẽ tăng cao. Sở dĩ như vậy vì ngành vật liệu xây dựng là đầu vào của các
ngành khác. Chẳng hạn, sắt, thép, xi măng là đầu vào cho các cơng trình như cầu
cống, nhà cửa, cao ốc... của ngành xây dựng. Khi ngành xây dựng làm ăn phát đạt
thì ngành vật liệu xây dựng cũng có cơ hội để tăng trưởng.
Ngược lại, tình hình sẽ tồi tệ khi nền kinh tế suy thối, các cơng trình xây dựng sẽ
bị trì trệ vì người dân khơng cịn bỏ nhiều tiền ra để xây dựng nhà cửa, chính phủ
khơng mở rộng đầu tư vào các cơng trình cơ sở hạ tầng như cầu cống, sân bay,
bến cảng, trường học, bệnh viện... Điều này làm cho doanh số, lợi nhuận của các
công ty vật liệu xây dựng sụt giảm nhanh chóng.
Một lý do khác để giải thích cho sự nhạy cảm của ngành xây dựng đối với chu kỳ

kinh doanh của nền kinh tế là do cách thức tăng lợi nhuận của các công ty trong
ngành dựa chủ yếu vào tăng trưởng doanh số và các cơng ty thường sử dụng địn
bẩy hoạt động để tăng lợi nhuận, bởi có rất ít “độc quyền giá” và lợi nhuận biên
tế ở mức thấp. Theo Morningstar thì lợi nhuận biên tế của ngành vật liệu xây
dựng chỉ ở mức 5%, do đó để gia tăng lợi nhuận, các công ty thực hiện bằng cách
đẩy mạnh doanh số bán.
Nhưng khi thực hiện điều này thì cũng có nghĩa rằng, các công ty vật liệu xây dựng
sẽ phải sản xuất ở quy mơ lớn và do đó, chi phí cố định sẽ bị đẩy lên cao. Lúc này,
chi phí cố định cao trở thành vấn đề sống còn đối với các công ty. Chỉ công ty nào
6


có chi phí cố định thấp hơn so với đối thủ ở cùng một quy mơ sản xuất thì mới có
thể gia tăng lợi nhuận và vượt qua khó khăn trong thời kỳ nền kinh tế suy thối.
Chi phí thấp sẽ là thế mạnh kinh tế của ngành, công ty nào có chi phí sản xuất
thấp sẽ tạo được ưu thế cạnh tranh bền vững.
Đứng trên giác độ của người sử dụng khi mua vật liệu xây dựng, đa số họ có tâm
lý quan tâm nhiều đến giá cả. Bởi lẽ, họ thường mua với khối lượng lớn, nhất là
đối với các cơng trình xây dựng như bến cảng, nhà xưởng, cầu cống hay các cao
ốc. Do vậy, một biến động nhỏ về giá cả có thể làm cho chi phí mua của khách
hàng thay đổi đáng kể. Tất nhiên, cũng phải nói rằng, thương hiệu, chất lượng và
mẫu mã cũng có ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu thụ. Nhưng sự
sai khác về chất lượng, mẫu mã của các sản phẩm trong ngành này là khơng
nhiều. Chính vì thế, nhu cầu hay khách hàng trong ngành này rất nhạy cảm với các
biến động giá cả.
Khi phân tích đặc điểm này, nhà đầu tư cần tiếp cận theo hai cách. Thứ nhất, cơng
ty có đạt được vị thế nhà sản xuất có chi phí thấp nhờ gia tăng quy mô? Việc gia
tăng quy mô sản xuất sẽ giúp cơng ty có được hiệu quả kinh tế theo quy mơ, chi
phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm của họ sẽ thấp hơn so với đối thủ cạnh
tranh. Thứ hai, xem xét công nghệ sản xuất. Công nghệ là yếu tố đóng vai trị then

chốt để tạo nên thế mạnh kinh tế của công ty. Đầu tư vào cơng nghệ sẽ làm giảm
giá thành sản phẩm, từ đó hạ giá bán, tăng tính cạnh tranh về giá. Mặc khác, đầu
tư vào công nghệ giúp công ty tái chế các nguyên vật liệu dư thừa thành các sản
phẩm có giá trị kinh tế.
Với vị thế của nhà sản xuất có chi phí thấp, một cơng ty có thể tính giá thành thấp
hơn so với đối thủ cạnh tranh mà vẫn duy trì được lợi nhuận. Như vậy, cơng ty
nào có được vị thế này sẽ có được lợi nhuận vững chắc trong dài hạn.
Một đặc tính khác của ngành vật liệu xây dựng là có mối tương quan rõ rệt với thị
trường bất động sản. Khi thị trường bất động sản đóng băng thì ngành vật liệu
xây dựng gặp khó khăn và ngược lại. Lý do đơn giản là thị trường bất động sản
phản ánh nhu cầu cho ngành.
3. Phân tích doanh nghiệp
a. Tổng quan về doanh nghiệp
- Quá trình ra đời và phát triển
Tiền thân của Hịa Phát là một công ty chuyên buôn bán các loại máy móc
và vật liệu xây dựng từ những năm 1992. Hịa Phát chính thức được thành
lập vào năm 1995, thuộc nhóm công ty tư nhân đầu tiên khi Luật doanh
nghiệp Việt Nam được ban hành. Tên gọi ban đầu khi được thành lập
là Cơng ty cổ phần Nội thất Hịa Phát.

7


-



Năm 1996: Thành lập cơng ty TNHH Ống Thép Hịa Phát




Năm 2000: Thành lập Cty cổ phần Thép Hịa Phát, nay là Cty TNHH MTV
Thép Hịa Phát



Năm 2001: Thành lập Cty TNHH Điện lạnh Hòa Phát và Cty cổ phần Xây
dựng và Phát triển Đơ thị Hịa Phát



Năm 2004: Thành lập Cty TNHH Thương Mại Hịa Phát



Năm 2007: Tái cấu trúc theo mơ hình Tập đồn, với cơng ty mẹ là Cty cổ
phần Tập đồn Hịa Phát và các cơng ty thành viên



Ngày 15/11/2007: Cổ phiếu được niêm yết trên sàn chứng khốn với
mã chứng khốn là HPG



Tháng 2/2016: Thành lập Cơng ty cổ phần Phát triển Nơng nghiệp Hịa
Phát




Tháng 2/2017: Thành lập Cơng ty CP Thép Hịa Phát Dung Quất, triển
khai khu Liên hợp Gang Thép Hòa Phát Dung Quất tại tỉnh Quảng Ngãi



Tháng 4/2018: Cơng ty TNHH Tơn Hịa Phát chính thức cung cấp ra thị
trường dịng sản phẩm tơn mạ chất lượng cao.



Q III năm 2018: Xây dựng nhà máy thép cỡ lớn tại Hưng Yên



Tháng 9/2019: Cơng ty TNHH Thiết bị Phụ tùng Hịa Phát chính thức đổi
tên thành Công ty TNHH Chế tạo Kim loại Hịa Phát
Thơng tin cơ bản
Tên giao dịch: Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hịa Phát
Giấy chứng nhận ĐKDN số: 09 0018 9284
Vốn điều lệ: 27.610.741.150.000 đồng
Địa chỉ trụ sở: KCN Phố Nối A, xã Giai Phạm, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên,
Việt Nam Văn phòng Hà Nội: 66 Nguyễn Du, phường Nguyễn Du, quận Hai
Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 024 6284 8666 | Fax: 024 6283 3456
Chi nhánh Đà Nẵng: 171 Trường Chinh, phường An Khê, quận Thanh Khê,
Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 023 637 21 232 | Fax: 023.637 22 833
8



-

-

Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: 643 Điện Biên Phủ, phường 25, quận Bình
Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028. 629 85 599 | Fax: 028. 629 87 799
Website: www.hoaphat.com.vn
Thơng tin cổ phiếu
Mã chứng khốn: HPG
Sàn niêm yết: HOSE
Ngày bắt đầu niêm yết: 15/11/2007
Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 đồng/cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành: 2.761.074.115 cổ phiếu

Ban điều hành
9


Danh sách ban điều hành

-

Các lĩnh vực hoạt động và 11 công ty thành viên
10


b. Đánh giá khả năng sinh lời

Các chỉ số tài chính cơ bản

Chỉ tiêu
Tỷ suất lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
ROA
ROE
EBIT
EBITDA

2017
23%
17%
15%
25%
9.658
11.663

2018
21%
15%
11%
21%
10.549
12.835

2019
18%
12%
7%
16%
10.278

12.918

c. Đánh giá tình trạng tài chính
- Cơ cấu tài sản

Tổng tài sản của Tập đoàn tăng mạnh trong năm 2019, tăng 30% so với
2018. Trong đó, tài sản dài hạn vẫn chiếm phần lớn khi tăng thêm 18.425
tỷ đồng, đạt mức 71.339 tỷ đồng, qua đó thấy được q trình đầu tư vào
tài sản cố định vẫn được Tập đoàn đẩy mạnh từ năm 2018. Tuy có sự tăng
mạnh trong tài sản dài hạn, nhưng cơ cấu tài sản vẫn được Tập đồn duy
trì so với năm 2018, từ đó thấy được tài sản ngắn hạn cũng tăng đáng kể,
11


5.128 tỷ đồng. Tính đến Trong khi tài sản ngắn hạn tăng mạnh, hàng tồn
kho chiếm 64%, vòng quay hàng tồn kho tại 31/12/2019 là 2,7 lần. Con số
thể hiện tốc độ quay hàng tồn kho nhanh tiếp tục cho thấy quản trị hàng
tồn kho của Tập đồn ln được theo dõi, giám sát và hoạt động hiệu
quả. cuối năm 2019, tài sản ngắn hạn chiếm 30% cơ cấu tài sản, tài sản dài
hạn chiếm 70%. Quy mô tổng tài sản tăng gấp đơi chỉ sau có 2 năm (từ
năm 2017, mốc thời gian bắt đầu đầu tư xây dựng Dự án Khu liên hợp
gang thép Hòa Phát tại Dung Quất). Đây vẫn là cơ cấu tài sản rất chuẩn và
điển hình của ngành sản xuất cơng nghiệp.

Trong khi tài sản ngắn hạn tăng mạnh, hàng tồn kho chiếm 64%, vòng
quay hàng tồn kho tại 31/12/2019 là 2,7 lần. Con số thể hiện tốc độ quay
hàng tồn kho nhanh tiếp tục cho thấy quản trị hàng tồn kho của Tập đồn
ln được theo dõi, giám sát và hoạt động hiệu quả. cuối năm 2019, tài
sản ngắn hạn chiếm 30% cơ cấu tài sản, tài sản dài hạn chiếm 70%. Quy
mô tổng tài sản tăng gấp đơi chỉ sau có 2 năm (từ năm 2017, mốc thời

gian bắt đầu đầu tư xây dựng Dự án Khu liên hợp gang thép Hòa Phát tại
Dung Quất). Đây vẫn là cơ cấu tài sản rất chuẩn và điển hình của ngành
sản xuất cơng nghiệp. Tài sản dài hạn tăng mạnh so với cùng kỳ năm
trước, tại 31/12/2019, tài sản dài hạn đạt 71.339 tỷ đồng, tăng 35% so với
cùng kỳ tại 31/12/2018, trong đó tài sản cố định, bất động sản đầu tư và
tài sản dở dang dài hạn chiếm 97%. Năm 2019 tiếp tục là năm Tập đoàn
dồn lực đầu tư để dần hồn thiện Dự án Khu liên hợp Gang thép Hịa Phát
Dung Quất làm tăng mạnh chỉ tiêu tài sản dài hạn.
-

Cơ cấu vốn
12


Trong năm 2019, cơ cấu tài chính của Tập đồn được duy trì ở mức ổn
định. Vốn chủ sở hữu tăng 18%, từ 40.623 tỷ đồng lên 47.787 tỷ đồng đến
từ dòng lợi nhuận làm ra trong năm. Tuy hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở
hữu tăng lên trên mức 1, nhưng hệ số nợ vay ngân hàng trên vốn chủ sở
hữu ở mức 0.77 lần. Năm đánh dấu mốc quá trình đầu tư mạnh mẽ Dự án
KLH Thép Dung Quất. Vì thế mà cũng là năm có mốc vay nợ ngân hàng cao
nhất từ trước tới nay nhưng vẫn kiểm sốt ở mức an tồn, giúp Tập đồn
có sức bật rất mạnh trong tương lai gần. Dịng tiền từ hoạt động kinh
doanh tăng trưởng đều và duy trì ổn định để hoạt động. Khả năng thanh
tốn hiện hành tại thời điểm cuối năm 2019 là 1,13 lần, tốt hơn so với
cùng kỳ 2018. Hệ số luôn duy trì trên 1 cho thấy khả năng thanh tốn các
khoản nợ phải trả ngắn hạn của Tập đoàn là tốt.

-

Khả năng thanh toán


13


II.
Phân tích kĩ thuật
1. Đường trung bình động hội tụ / phân kì (MACD)

2. Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI)

14


III.

Đường RSI tăng vượt qua đường 50 trong khoảng 3 tháng trở lại đây, dự
tính giá cổ phiếu HPG sẽ tăng trong thời gian tới
Kết luận

Theo các chỉ tiêu và kết quả phân tích nêu trên, ta nhìn thấy rõ mã cổ phiếu HPG là mã
có tiềm năng rất lớn trong tương lai.

15



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×