Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

ngu van 9 tuan 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.42 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần : 2 Tiết PPCT: 6-7. NS: 22/08/2014 ND: 25/08/2014. Văn bản: ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH (Ga –bri-en Gác- xi – a Mác-két) A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt nhân. B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản. - Hệ thống luận điểm, luận cứ và cách lập luận trong văn bản. 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình của nhân loại. 3. Thái độ: - Bồi dưỡng lòng yêu chuộng hoà bình, căm ghét chiến tranh. C.PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, đàm thoại, giảng bình, thảo luận nhóm… D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS Lớp 9a1 Vắng………….. Phép…………., không………............. Lớp 9a3 Vắng…………….. Phép………………..,không……………... 2. Kiểm tra bài cũ: - Em có thể đọc những câu thơ, kể những mẫu chuyện khác nói về phong cách sống và làm việc của Người? - Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là gì? - Trình bày những nét nghệ thuật chính và ý nghĩa của văn bản? 3. Bài mới: Trong chiến tranh thế giới lần thứ hai, những ngày đầu tháng 8-1945, chỉ bằng 2 quả bom nguyên tử đầu tiên ném xuống hai thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ky, đế quốc Mĩ đó làm hai triệu người Nhật bị thiệt mạng và còn di họa đến bây giờ. Thế kỷ XX, thế giới phát minh ra nguyên tử, hạt nhân đồng thời cũng phát minh ra vũ khí huỷ diệt, giết người hàng loạt khủng khiếp. Từ đó đến nay, những năm đầu của thế kỷ XXI và cả trong tương lai, nguy cơ về một cuộc chiến tranh hạt nhân tiêu diệt cả thế giới luôn luôn tiềm ẩn và đe doạ nhân loại và đẩu tranh về một thế giới hoà bình là một trong những nhiệm vụ vẻ vang nhưng cũng khó khăn nhất của nhân dân các nước. Hôm nay, chúng ta nghe tiếng nói của một nhà văn nổi tiếng Nam Mĩ (Cô-lôm-bi-a ), giải thưởng Nô-ben văn học, tác giả của những tiểu thuyết hiện thực huyền ảo lừng danh Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két .. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS * Hoạt động 1: GIỚI THIỆU CHUNG. NỘI DUNG BÀI DẠY I. GIỚI THIỆU CHUNG:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> GV: Nêu một vài nét về tác giả, xuất xứ của văn 1. Tác giả: G.G Mackét sinh năm 1928 là bản? Văn bản thuộc thể loại nào? nhà văn CôLômbia. G HS trả lời, GV nhận xét - G.Mác- két là nhà văn có nhiều đóng góp cho nền hòa bình nhân loại thông qua các hoạt động xã hội và sáng tác văn học. - Ông được nhận giải thưởng Noobel năm 1982 2.Tác phẩm: a. Xuất xứ: Trích trong bài tham luận: “Thanh gươm Đa mô clét”, bản dịch của nhà văn, báo Văn nghệ, ngày 27 /9/1986. b. Thể loại: Văn bản nhật dụng - Nghị luận chính trị- xã hội * Hoạt động 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: GV đọc mẫu. Hướng dẫn HS đọc: rõ ràng, dứt 1.Đọc – Tìm hiểu từ khó: khoát, đanh thép, chú ý phiên âm viết tắt UNICEP, * Đọc và hiểu các chú thích 1, 2, 3, 4, 5, 6. FAO,MX.. - Nhận xét cách đọc của học sinh. 2.Tìm hiểu văn bản: a.Bố cục:3 phần GV: Dựa vào phần chú thích (SGK-7) giải thích - P1: Từ đầu …… sống tốt đẹp hơn: Nguy ngắn gọn các từ khó (GV-HS cùng giải thích) cơ chiến tranh hạt nhân đang đè nặng lên trái đất GV: Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu nội - P2: Tiếp theo ….. xuất phát của nó: dung từng phần? Chứng lí cho sự nguy hiểm và phi lí của chiến tranh hạt nhân - P3: Phần còn lại : Nhiệm vụ của chúng ta và đề nghị khiêm tốn của tác giả b. Phân tích: GV: Luận điểm chủ chốt và các luận cứ của văn b1. Luận điểm chủ chốt và các luận cứ bản? Em có nhận xét như thế nào về luận điểm và của văn bản: hệ thống luận cứ đó? + Luận điểm: - Nguy cơ khủng khiếp của chiến tranh hạt HS: Luận cứ mạch lạc, chặt chẽ và sâu sắc như bộ nhân và sự phi lí của cuộc chạy đua vũ trang xương vững chắc của văn bản, tạo tính thuyết phục - Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa cho văn bản bình + Luận cứ: GV chốt ý và hướng dẫn HS chuẩn bị kiến thức - Kho vũ khí hạt nhân có khả năng huỷ diệt cho tiết 2 cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời - Chạy đua vũ trang tốn kém và phi lí - Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lí trí của loài người và lí trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá - Lời kêu gọi đấu tranh cho một thế giới hoà bình  Các luận cứ mạch lạc, chặt chẽ, sâu sắc. Tính thuyết phục của cách lập luận. HẾT TIẾT 6 CHUYỂN TIẾT 7 b2. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân HS: Đọc đoạn 1 của văn bản.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> GV: Cách mở đầu của tác giả đã để lại cho em ấn tượng gì? Thời điểm và những con số nêu rất cụ thể có tác dụng gì? HS: phát hiện và trả lời (Thời điểm cụ thể, con số chính xác- Gây ấn tượng mạnh về sự khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang) GV: Những hình ảnh so sánh nào đáng chú ý ở đây?Em hiểu như thế nào về các hình ảnh được so sánh đó? HS: Phát hiện dựa vào Sgk : Sự khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang với hình ảnh Thanh gươm Đa-mô-clét” và bệnh dịch hạch – gây hủy diệt cả thế giới, chết người hàng loạt Gv: liên hệ Thiên tai sóng thần ở nam á tính đến25/11/2005 có 290000 người mất tích và thiệt mạng. Chiến tranh do mĩ gây ra ở Việt Nam có 3000000 người thiệt mạng. Chiến tranh thế giới thứ nhất có 13,600 000 người thiệt mạng..... GV: chốt ý HS đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi GV: Hãy chỉ ra sự phi lí của chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang được tác giả nêu cụ thể qua các lĩnh vực: y tế, giáo dục, tiếp tế thực phẩm…? GV: Qua những con số cụ thể ấy, em rút ra được điều gì?Cách đưa dẫn chứng và so sánh của tác giả như thế nào? HS: Tìm kiếm, suy luận và phát biểu: Chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang là một sự phi lý, phản nhân đạo, tước đi khả năng sống đẹp hơn, đi ngược lại với lí trí con người. Cách đưa dẫn chứng toàn diện, cụ thể và đáng tin cậy GV:Em có suy nghĩ gì về đoạn: “không những đi ngược với lí trí của con người …điểm xuất phát của nó” HS: Lí trí hình thành của tự nhiên rất lâu: 380 triệu năm con bướm mới có thể bay, 180 triệu năm bông hồng mới nở…trải qua hàng triệu triệu năm con người mới hình thành và tiến hóa -> chỉ cần bấm nút là hủy diệt cả thế giới GV: Nhận xét về nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn trên? HS: Suy nghĩ và trả lời. - “Chúng ta đang ở đâu? Hôm nay ngày 8/8/1986” - 50.000 đầu đạn hạt nhân = 4 tấn thuốc nổ / người  12 lần biến mất sự sống trái đất + 4 hành tinh + phá huỷ thế thăng bằng hệ mặt trời  Cách vào đề trực tiếp, chứng cứ xác thực, xác định thời gian - số liệu cụ thể: Tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân. - So sánh với điển tích từ thần thoại Hy Lạp – “thanh gươm Đa-mô-clét”, bệnh dịch hạch  So sánh, ẩn dụ: Thu hút, gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc về tính chất hệ trọng của chiến tranh hạt nhân. b3.Tác hại của chạy đua vũ trang và chiến tranh hạt nhân: * Cướp đi cơ hội hỗ trợ về y tế, giáo dục, thực phẩm, nông cụ cho người nghèo và trẻ em: - 100 máy bay +700 tên lửa = trợ cấp cho 500 trẻ em nghèo . - 10 chiếc táu sân bay = bảo vệ 1 tỉ người sốt rét và 14 triệu trẻ em châu phi. - 2 tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân bằng xóa nạn mù chữ cho cả thế giới. * Hủy diệt loài người và các thành tựu khoa học có từ hàng triệu năm nay: - Lĩnh vực y tế: giá của 10 chiếc tàu = chi phí bảo vệ 1 tỉ người khỏi bệnh sốt rét - Lĩnh vực tiếp tế thực phẩm:chi phí cho 149 tên lửa MX = cứu đói cho 575 triệu người thiếu dinh dưỡng - Lĩnh vực giáo dục: 2 chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân đủ tiền xóa nạn mù chữ cho toàn thế giới.  Đưa ra hàng loạt dẫn chứng với những so.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> HS đọc đoạn cuối GV: Thái độ của tác giả sau khi cảnh báo hiểm họa chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang như thế nào? HS: Đòan kết, xiết chặt, phản đối, ngăn chặn chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang GV: Tác giả có sáng kiến gì trước nguy cơ chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang? HS: Lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ: để gìn giữ ký ức của nhân loại GV: Theo em, sáng kiến ấy có phải hoàn toàn không tưởng? HS: Không, đây là một sáng kiến đầy ấn tượng để lưu giữ ký ức, bảo tồn văn hóa, văn minh nhân lọai GV: Đọc xong văn bản, em nhận thức được điều gì sâu sắc từ sau thảm họa chiến tranh hạt nhân, về nhiệm vụ cấp thiết của mỗi con người và tòan thể nhân loại? HS: Suy nghĩ bằng phương pháp động não và trả lời GV: Qua văn bản, em có nhận xét gì về nghệ thuật được tác giả sử dụng và điều mà Mác- két muốn gởi gắm đến nhân loại là gì? * GV liên hệ: Tình hình hiện tại ở Irăc, bạo loạn ở Anh..., đại nạn hồng thuỷ động đất và sóng thần ở Nam Á, trận bão Katrina quét vào lòng nước Mỹ tại thành phố New Orleans của bang Louisiana; sóng thần và động đất ở Nhật Bản ngày 1/3…… Và giáo dục HS ý thức tôn trọng hòa bình, bảo vệ hòa bình vì một thế giới không có chiến tranh * Hoạt động 3:HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Hình ảnh bom hạt nhân (bom H, phân biệt với bom nguyên tử-bom A, hình ảnh trẻ em bị di chứng chất độc màu da cam, chiến tranh phá hoại rừng, làng mạc, cây cối… - Thái độ của nhà văn: Căm ghét, phẫn nộ. sánh ở các lĩnh vực, với các số liệu cụ thể: Sự tốn kém ghê gớm và tính chất phi lý của cuộc chạy đua vũ trang. b4. Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình: - Mỗi người phải đoàn kết, xiết chặt đội ngũ đấu tranh vì thế giới hoà bình - Phản đối, ngăn chặn chạy đua vũ trang, tàng tích vũ khí hạt nhân - Đề nghị của tác giả: Lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ: để gìn giữ ký ức của nhân loại  Hướng người đọc có thái độ tích cực đấu tranh chống chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang. 3. Tổng kết: a. Nghệ thuật: - Lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực - Sử dụng gnhệ thuật so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục b.Nội dung: * Ý nghĩa văn bản: - Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của tác giả đối với hòa bình thế giới III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Bài cũ: - Sưu tầm tranh, ảnh, bài biết về thảm họa của chiến tranh - Tìm hiểu thái độ của nhà văn với chiến tranh hạt nhân và hòa bình của nhân loại\ - Nắm được toàn bộ nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa cảu van bản. - Học thuộc ghi nhớ. Bài mới: - Chuẩn bị bài: “Các phương châm hội thoại” (tt).

<span class='text_page_counter'>(5)</span> E. RÚT KINH NGHIỆM:---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. Tuần: 2 Tiết PPCT: 8. Tiếng Việt:. NS: 22/08/2014 ND: 26/08/2014. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt). A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được những hiểu biết cốt yếu về 3 phương châm hội thoại: phương châm quan hệ , phương châm lịch sự và phương châm cách thức. - Biết vận dụng hiệu quả các phương châm đó vào giao tiếp. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 1. Kiến thức: - Nội dung phương châm quan hệ , phương châm lịch sự và phương châm cách thức. 2. Kỹ năng: - Biết vận dụng hiệu quả phương châm quan hệ, phương châm lịch sự và phương châm cách thức - Nhận biết và phân tích đựơc cách sử dụng phương châm quan hệ, phương châm lịch sự và phương châm cách thức vào một tình huống giao tiếp cụ thể. 3. Thái độ : - Có thái độ giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và biết vận dụng các phương châm hội thoại trong hoạt động giao tiếp. C.PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, giải thích, phương pháp động não, thảo luận nhóm… D.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS Lớp 9a1 Lớp 9a3 Vắng………….. Vắng…………….. Phép…………., không………............ Phép………………..,không…………….. 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là phương châm về chất và phương châm về lượng? Cho ví dụ minh họa? 3. Bài mới: Trong giao tiếp ngoài việc tuân thủ các phương châm về lượng và chất còn có các phương châm khác đó là phương châm quan hệ và phương châm cách thức, lịch sự... HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY * Hoạt động 1: TÌM HIỂU CHUNG I. TÌM HIỂU CHUNG GV: Câu thành ngữ này dùng để chỉ tình huống 1. Phương châm quan hệ: hội thoại như thế nào? a.Ví dụ :(SGK/21): HS: Tình huống hội thoại mà trong đó mỗi - Câu thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt”. người nói một đằng, không khớp với nhau,  Mỗi người nói một đằng, không hiểu. Khi giao không hiểu nhau. tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói GV: Thử tưởng tượng điều gì sẽ xẩy ra nếu lạc đề. (Phương châm quan hệ ) như xuất hiện tình huống hội thoại nay? b. Ghi nhớ (SGK/21). HS: Con người sẽ không giao tiếp với nhau được và những hoạt động xã hội sẽ trở nên rối loạn. GV: Qua đây, em rút ra bài học gì trong giao tiếp? - Một học sinh đọc ghi nhớ. * Ví dụ 1 (SGK/21): 2. Phương châm cách thức: Các thành ngữ: + “Dây cà ra dây muống” a.Ví dụ : + “Lúng búng như ngậm hột thị” *Ví dụ 1 (SGK/21): Các thành ngữ: GV: Hai thành ngữ này, dùng để chỉ những + “Dây cà ra dây muống” cách nói như thế nào? + “Lúng búng như ngậm hột thị” GV: Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao Cách nói dài dòng, rườm rà, ấp úng không rành tiếp ra sao? mạch HS: Làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung được truyền đạt. *Ví dụ 2: (SGK/22): GV: Qua đây, em có thể rút ra được bài học gì - Được hiểu theo hai cách: trong giao tiếp? + Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận định của.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> * Ví dụ 2 (SGK/22): Câu “Tôi đồng ý với ông ấy (về truyện ngắn) những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”. + Cách 2: Tôi đồng ý với những truyện ngắn của GV: Có thể hiểu câu trên theo mấy cách? ông ấy HS trả lời: GV định hướng: Được hiểu theo hai cách GV: Để người nghe không hiểu lầm phải nói như thế nào? HS xác định Có thể chọn một trong các cách 1.Tôi đồng ý với nhận định của ông ấy về truyện ngắn. Khi giao tiếp, không nên nói những câu mà 2.Tôi đồng ý với nhận định về truyện ngắn mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách. Cần chú ông ấy sáng tác. ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ 3.Tôi đồng ý với nhận định của các bạn về . (Phương châm cách thức) truyện ngắn của ông ấy. GV: Qua ví dụ trên, rút ra được kết luận gì b. Ghi nhớ: (SGK/22). trong giao tiếp của bản thân em? GV: Khi giao tiếp, nếu không vì một lý do đặc biệt thì không nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách (Cách nói mơ hồ).HS : Đọc phần ghi nhớ (SGK/22). Ví dụ 4: Truyện “Người ăn xin” (SGK/22): 3. Phương châm lịch sự: GV: Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện a.Vídụ 4: đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia Truyện “Người ăn xin”(SGK/22): một cái gì đó? GV: Họ đều là những người Ntn? Có tiền bạc không ? Người này nhận được ở người kia điều  Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn gì? trọng người khác. HS: Hai người đều không có tiền bạc. Nhưng cả hai đều nhận được tình cảm mà người kia giành cho mình đó là: chân thành, tôn trọng, quan tâm đến người khác GV: Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện? HS:Trong giao tiếp, cần phải tôn trọng người đối thoại GV: (Dù hoàn cảnh, địa vị xã hội của người đối thoại như thế nào đi nữa, không nên cảm thấy người đối thoại thấp kém hơn mình mà dùng những lời lẽ thiếu tịch sự). - Một học sinh đọc phần ghi nhớ. b. Ghi nhớ (SGK/23). * Hoạt động 2: HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP II. LUYỆN TẬP: Một học sinh đọc yêu cầu bài tập. 1-Bài tập 1: (SGK/23) Làm miệng Những câu tục ngữ, ca dao đó, cha ông ta  Học sinh khác nhận xét, bổ sung (nếu có). muốn khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong đời GV:Tìm một số câu tục ngữ, ca dao có nội sống và khuyên dung tương tự. chúng ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn. - Một số câu tục ngữ, ca dao + “Vàng mười thử lửa người khôn thử lời”..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Một học sinh đọc yêu cầu bài tập. - Trình bày miệng. - Học sinh khác nhận xét. 3- Bài tập 3: (SGK/23) a- nói mát. c- nói móc. b- nói hớt d- nói leo e- nói ra đầu, ra đũa  a,b,c,d thuộc phương châm lịch sự e liên quan đến phương châm cách thức * Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC GV hướng dẫn HS tìm một số ví dụ về việc không tuân thủ các phương châm đã học VD: Xin lỗi, giọng hát của chị không được hay lắm nhưng tôi rất thích phong cách của chị Tuân thủ phương châm lịch sự - Nói băm nói bổ: ăn nói một cách bốp chát, thiếu lịch sự - không tuân thủ phương châm lịch sự. + “Chẳng được miếng thịt miếng xôi” Cũng chẳng được lời nói cho nguôi tấm lòng”. +“Một lời nói quan tiền, thúng thóc, một lời nói dùi đục cẳng tay”. + “Một câu nhịn là chín câu lành”. 2-Bài tập 2: (SGK/23) Phép tu từ trong Tiếng Việt có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự là: Phép nói giảm, nói tránh. Ví dụ: Cụ ấy đã chết cách đây 10 năm.  Cụ ấy đã khuất núi 10 năm rồi. Cô ấy trông cũng không béo lắm - Em cũng không đến nỗi đen lắm - Chị cũng có duyên - Bài hát không đến nỗi nào - Cháu học cũng tạm đấy chứ! III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: Tìm một số ví dụ về việc không tuân thủ phương châm về lượng và phương châm về chất trong hội thoại * Bài mới: - Chuẩn bị: “Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh”.. E. RÚT KINH NGHIỆM:--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Tuần : 2 NS: 24/08/2014 Tiết PPCT: 9 ND: 27/08/2014. Tập Làm Văn:. SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH. A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Củng cố kiến thức đã học về văn bản thuyết minh. - Hiểu rõ vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. - Biết vận dụng và có ý thức sử dụng tốt yếu tố miêu tả trong làm văn thuyết minh. B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: làm cho đối tượng thuyết minh hiện lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm nhận hoặc nổi bật, gây ấn tượng..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Vai trò yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: phụ trợ cho việc giới thiệu nhằm gợi lên hình ảnh cụ thể của đối tượng cần thuyết minh. 2. Kỹ năng: - Quan sát các sự vật, hiện tượng. - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp trong việc tạo lập văn bản thuyết minh. 3. Thái độ: - Tôn trọng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh để vận dụng vào làm văn một cách phù hợp hơn. C.PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, đàm thoại, giải thích, thảo luận nhóm… D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp:Kiểm diện HS Lớp 9a1 Lớp 9a3 Vắng………….. Vắng…………….. Phép…………., không………............ Phép………………..,không…………….. 2. Kiểm tra bài cũ: Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn, có sức thuyết phục ta thường sử dụng một số biện pháp nghệ thuật, đó là những biện pháp nào? Khi sử dụng cần lưu ý điều gì? Chúng ta sẽ tìm được câu trả lời trong tiết học ngày hôm nay. 3. Bài mới: Ở lớp 8, chúng ta đã được tìm hiểu về yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự và nghị luận. Vậy yếu tố này có vai trò như thế nào trong văn bản thuyết minh và chúng ta sẽ sử dụng vào quá trình thuyết minh một đối tượng cụ thể ra sao,các em vào giờ học hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY * Hoạt động 1: TÌM HIỂU CHUNG I. TÌM HIỂU CHUNG Văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam” 1.Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản (Nguyễn Trọng Tạo) thuyết minh: - Hai học sinh đọc văn bản. Ví dụ SGK/24 GV: Giải thích nhan đề văn bản?(nhan đề nói Văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam” về vấn đề gì?) (Nguyễn Trọng Tạo) HS: Nhan đề của văn bản muốn nhấn mạnh: - Nhan đề văn bản: vai trò cây chuối trong - Vai trò của cây chuôí đối với đời sống vật đời sống của con người Việt Nam chất và tinh thần của người Việt Nam từ xưa đến nay. + Các câu văn thuyết minh : - Thái độ đúng đắn của con người trong việc (1) “Đi khắp Việt Nam … núi rừng”. “Cây trồng, chăm sóc và sử dụng có hiệu quả các giá chuối rất ưa nước … cháu lũ” trị của cây chuối. (2) “Cây chuối là thức ăn … hoa, quả!” GV: Tìm những câu trong bài thuyết minh về (3) Giới thiệu quả chuối: Những loại chuối và đặc điểm tiêu biểu của cây chuối. HS thảo luận công dụng của nó. – trả lời  Những câu văn thuyết minh: + “Quả chuối là một món ăn ngon” + “Nào chuối hương … thơm hấp dẫn” + “Mỗi cây chuối đều cho ta một buồng chuối + Các câu văn có yếu tố miêu tả: “Đi khắp Việt Nam … núi rừng” … nghìn quả” “Không phải là quả tròn như trứng cuốc … + Chuối xanh để chế biến thức ăn. cuốc”. “Không thiếu những buồng chuối… tận + Chuối để thờ cúng..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> GV: Chỉ rõ thêm –phân tích GV: Chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối. HS :Xác định “Đi khắp Việt Nam … núi rừng” GV: Cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả trên? HS: Xác định giúp người đọc hình dung các chi tiết về cây, lá, thân, quả của cây chuối Đối tượng thuyết minh. GV:Theo yêu cầu của văn bản thuyết minh, bài văn này, theo em có thể bổ sung những gì?  Bổ sung: - Thuyết minh: Phân loại chuối, thân chuối, lá chuối, nõn chuối, hoa chuối, gốc (củ và rễ). - Có thể thuyết minh một số công dụng của cây chuối, quả chuối xanh, quả chuối chín, lá chuối tươi, lá chuối khô - Miêu tả: + Thân cây: tròn, mọng nước, nhẵn bóng… + Tàu lá: xanh rờn, bay xào xạc, tàu lá khô phe phẩy trong gió; dưới ánh trăng lá chuối xanh giãy lên đành đạch như đang hứng tình… + Củ chuối: gọt vỏ thấy một màu trắng, mỡ màng như màu củ đậu đã bóc vỏ. GV: Trong văn bản trên, tác giả đã sử dụng yếu tố miêu tả vào bài viết, cho biết tác dụng của yếu tố này? - Hai học sinh đọc ghi nhớ. * Hoạt động 2: HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP - Một học sinh đọc yêu cầu bài tập1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh. - Làm vào vở. - Trình bày trước lớp. - Học sinh khác nhận xét, bổ sung - GV nhận xét và đưa ra gợi ý. gốc cây”. “Chuối xanh … món gỏi”  Yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung được các chi tiết về cây, lá, quả của cây chuối + Cần bổ sung thêm: - Phân loại chuối: thân,lá, nõn, hoa, gốc - Một số công dụng của cây, quả, lá - Miêu tả thêm: thân, củ, tàu lá…. 2. Kết luận: - Yếu tố miêu tả :là những yếu tố làm hiện lên đặc điểm, tính chất nổi bật về hình dáng, kích thước, vóc dáng, cách sắp xếp,bài trí... - Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh thêm sinh động, cụ thể, hấp dẫn, nổi bật và gây ấn tượng.. * Ghi nhớ SGK/25 II. LUYỆN TẬP: 1. Bài tập 1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh. - Thân cây chuối thẳng và tròn như một cây cột trụ mọng nước gợi ra cảm giác mát mẻ dễ chịu. - Lá chuối tươi xanh rờn xào xạc trong nắng sớm, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần phật như mời gọi ai đó. - Quả chuối chín màu vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngọt ngào, quyến rũ. - Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn phong kín đang đợi gió mở ra. - Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại, vừa thoang thoảng mùi thơm dân dã cứ ám ảnh tâm Một học sinh đọc yêu cầu bài tập2: Chỉ ra yếu tố trí những kẻ tha hương miêu tả 2. Bài tập 2: Chỉ ra yếu tố miêu tả - HS thảo luận theo cặp – 3 phút - “Tách … nó có tai” - Học sinh khác nhận xét, bổ sung - “Chén của ta không có tai” - GV nhận xét và đưa ra gợi ý - “Khi mời ai … rất nóng” * Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> GV gợi ý: HS có thể viết đoạn thuyết minh về * Bài cũ: cây cối, đồ vật, con vật cụ thể: cây lúa, cây bút, - Viết đoạn văn thuyết minh về sự vật tự chọn chiếc nón, con trâu…có sử dụng yếu tố miêu tả có sử dụng yếu tố miêu tả. - Nắm được toàn bộ nội dung bài học. - Học thuộc ghi nhớ. * Bài mới: - Soạn bài : Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. E. RÚT KINH NGHIỆM: ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. Tuần : 2 Tiết PPCT: 10. NS: 24/08/2014 ND: 27/08/2014 Tập Làm Văn:. LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Có ý thức và biết sử dụng tốt yếu tố miêu tả trong việc tạo lập văn bản thuyết minh. B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Những yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh. - Vai trò yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. 2. Kỹ năng: - Viết đoạn văn, bài văn thuyết minh sinh động, hấp dẫn. 3. Thái độ: - Tôn trọng và biết sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh . C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, đàm thoại, giải thích, thảo luận nhóm… D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 1.Ổn định lớp:Kiểm diện HS Lớp 9a1 Vắng………….. Phép…………., không………............. Lớp 9a3 Vắng…………….. Phép………………..,không……………... 2. Kiểm tra bài cũ: - Các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ? Nêu tác dụng của các yếu tố ấy? 3. Bài mới: Tiết trước, các em đã tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh, tiết học này chúng ta cùng đi vào luyện tập HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY * Hoạt động 1: TÌM HIỂU CHUNG I. TÌM HIỂU CHUNG - Một học sinh đọc đề bài (SGK28). *Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam. GV: Đề bài yêu cầu trình bày vấn đề gì? 1.Phân tích đề - lập dàn ý: GV: Cụm từ “Con trâu ở làng quê Việt Nam” bao - Giới thiệu về con trâu ở làng quê Việt gồm những ý gì? Nam. - Vai trò, vị trí của con trâu trong đời sống GV: Với vấn đề này, ta cần trình bày những ý gì? của người nông dân, trong nghề nông của người Việt Nam: Đó là cuộc sống HS : Thảo luận. của người làm ruộng, con trâu trong việc GV: chốt ý đồng áng, con trâu trong cuộc sống làng quê, … GV: Hãy lập dàn ý cho đề văn này. HS thực hiện - Phạm vi: Giới thiệu, thuyết minh về con lập dàn ý trâu ở làng quê Việt Nam. 2. Dàn ý: - Mở bài:Giới thiệu về con trâu trên đồng - Mở bài cần viết những gì ? ruộng Việt Nam (Vừa có nội dung thuyết - Thân bài cần trình bày những gì? minh, vừa có yếu tố miêu tả con trâu ở làng - Kết thúc bài ra sao? quê Việt Nam.) - Thân bài: + Con trâu trong nghề làm ruộng: Là sức kéo để cày bừa, kéo xe, trục lúa, … + Con trâu trong lễ hội, đình đám. + Con trâu nguồn cung cấp thịt, da để thuộc, sừng trâu để làm đồ mỹ nghệ. + Con trâu là tài sản lớn của người nông dân Việt Nam. + Con trâu và trẻ chăn trâu, việc chăn nuôi trâu. - Kết bài. Chú ý tới hình ảnh: Con trâu hiền lành, ngoan ngoãn,… * Hoạt động 2: HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP II. LUYỆN TẬP: * Viết đoạn văn có kết hợp thuyết minh GV: Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà hãy trình bày với miêu tả phần mở bài: Vừa có nội dung thuyết minh, vừa có a. Đoạn 1: Bao đời nay, hình ảnh con trâu yếu tố miêu tả. lầm lũi kéo cày trên đồng ruộng là hình ảnh.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> (Học sinh trình bày miệng Học sinh khác nhận xét Giáo viên đánh giá). - Trình bày đoạn văn thuyết minh với từng ý (Dựa vào dàn ý của phần thân bài). - Trình bày miệng trước lớp Học sinh khác nhận xét  Giáo viên đánh giá. GV: Trình bày đoạn kết bài. - Học sinh khác bổ sung. - Giáo viên nhận xét, đánh giá những ưu, khuyết điểm của học sinh.. rất quen thuộc,gần gũi đối với người nông dân Việt Nam.Vì thế, đôi khi con trâu đã trở thành người bạn tâm tình của người nông dân : Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng,trâu cày với ta Cấy cày vốn nghiệp nông gia Ta đây ,trâu đấy ai mà quản công …… b. Đoạn 2: Con trâu không chỉ kéo cày, kéo xe, trục lúa …. Mà còn là một trong những vật tế thần trong lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên; là nhân vật chính trong lễ hội chọi *GV: Dưới đây là bài kham khảo * Mở bài: Con trâu là vật nuôi đứng đầu hàng lục trâu ở Đồ Sơn. súc. Hầu như em bé Việt Nam nào cũng thuộc bài ca dao “Trâu ơi ta bảo...”con trâu là biểu tượng cho những đức tính cần cù chịu khó. Nó là cánh tay phải, là tài sản vô giá của người nông dân Việt Nam “Con trâu là đầu cơ nghiệp” * Thân bài: Trâu giúp người nông dân chủ yếu là việc kéo cày .bừa. Trâu chịu rét kém nhưng chịu nắng giỏi. Về mùa hè nó có thể kéo cày từ tờ mờ sáng đến non trưa nhất là trâu tơ, trâu đực một ngày cày 3->4 sào ruộng với trọng tải 70->75kg Hình ảnh những con trâu ung dung gặm cỏ trên bãi cỏ xanh rờn, những cậu bé vắt vẻo ngồi trên lưng trâu đọc sách hoặc tung tăng thả diều.Tiếng gặm cỏ sồn sột, những thân trâu béo mẫm cùng câu hát văng vẳng “Ai bảo chăn trâu là khổ...” * Kết bài: Màu xanh mênh mông của cánh đồng lúa, cánh cò trắng rập rờn điểm tô và con trâu hiền lành gặm cỏ ven đê là hình ảnh thân thuộc đáng yêu của quê hương.Tiếng sáo mục đồng mãi mãi là hồn quê non nước. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC HS có thể chọn chiếc nón, cái phích nước, cây bút * Hướng dẫn viết bài viết số 1 …để thuyết minh. Chú ý sử dụng các biện pháp - Xem lại các đề bài ở Sgk/42: thuyết minh nghệ thuật đặc biệt là yếu tố miêu tả cho đoạn văn về cây cối, loài vật , di tích văn hóa… - Coi lại các dạng của văn thuyết minh và thêm sinh động hơn . các yếu tố nghệ thuật trong văn thuyết minh, bố cục của bài văn. * Bài cũ: - Chọn đề văn thuyết minh về cây cối, con vật yêu thích…tập tìm ý và lập dàn ý - Viết đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả * Bài mới: - Chuẩn bị: “Tuyên bố thế giới về...trẻ em”..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> E. RÚT KINH NGHIỆM: ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(15)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×