Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.39 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Chủ đề: TÍNH CHẤT CHIA HẾT.DẤU HIỆU CHIA HẾT. Mục tiêu: Chủ đề hướng tới hình thành và phát triển được năng lực tính toán, với các thành tố cơ bản là: -Thành thạo các phép tính trên các tập hợp số tự nhiên. -Sử dụng ngôn ngữ toán học (kí hiệu, công thức toán, biểu thức, …). -Sử dụng phương pháp toán học, mô hình hóa toán học (biết chuyển từ bài toán thực tiễn, liên môn sang bài toán toán học, để sử dụng công cụ toán học tìm lời giải). -Sử dụng công cụ tính toán. - Học sinh nắm được các tính chất chia hết của một tổng, một hiệu. - HS nhận biết một tổng của hai hay nhiều số, một hiệu của hai hay nhiều số chia hết cho một số hay không mà không cần tính giá trị của tổng, hiệu đó, biết sử dụng kí hiệu ⋮ . - Rèn luyện cho HS tính chính xác khi vận dụng các tính chất nói trên. - Rèn luyện cho HS tính chính xác khi vận dụng các tính chất chia hết của một tổng, không chia hết của một tổng. - Học sinh nắm vững dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5, cho 3, cho 9 và hiểu được cơ sở lí luận của dấu hiệu đó. - Rèn luyện kĩ năng vận dụng các dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5, cho 3, cho 9 để nhanh chóng nhận ra một số, một tổng, một hiệu có hay không chia hết cho 2, cho 5 cho 3, cho 9 Nội dung: -Tính chất chia hết của một tổng ( một hiệu ) -Dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 3, 9 Bản mô tả yêu cầu cần đạt qua mỗi nội dung như sau: Nội dung Nhận biết 1.Tính chất chia - HS nhận biết một hết của một tổng tổng của hai hay ( một hiệu ) nhiều số, một hiệu. Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao -HS biết được: Với a, b, Câu 1.3.1: Không thực Câu 1.4.1: Khi chia số tự k ¿ N, a chia hết cho b hiện phép tính cộng, trừ, nhiên a cho 36 ta được số nếu hãy giải thích tại sao các dư 12 . Hỏi a có chia hết.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2.Dấu hiệu chia hết. của hai hay nhiều số chia hết cho một số hay không mà không cần tính giá trị của tổng, hiệu đó. Câu 1.1: Không làm tính , xét xem tổng sau có chia hết cho 12 không ? Vì sao ? a)120 + 36 b)120a + 36b ( với a, b N ). a = b . k. Kí hiệu: a chia hết cho b là a ⋮ b a không chia hết cho b là a ⋮ b Câu 1.2: Thế nào là phép chia hết? Thực hiện phép tính: (21 + 49) : 7 Thế nào là phép chia có dư? Thực hiện phép tính: 152 : 3. tổng, hiệu sau đều chia hết cho 11: 33 + 22 ; 88 - 55; 44 + 66 + 77 Câu 1.3.2: Các tổng sau có chia hết cho 7 không? a) 42 + 50 + 140 b) 560 + 18 + 3. -Học sinh nhận biết được dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5, cho 3, cho 9. Câu 2.1.1: Hãy lấy 3 số có chữ số tận cùng là 0 và xét xem số đó có chia hết cho 2, cho 5 không? Vì sao? Câu 2.1.2: Một số chia hết cho 9 có chia hết cho 3. -HS vận dụng các dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5 để nhanh chóng nhận ra một số, một tổng, một hiệu có hay không chia hết cho 2, cho 5 cho 3, cho 9. Câu 2.2.1: Không làm tính , xét xem tổng, hiệu nào sau chia hết cho 2, cho 5 a) 136 + 420 b) 625 - 450. Câu 3.2.1:Muốn số. ¿85. cho 4 ; cho 9 không? vì sao ? Câu 1.4.2: Nếu a và b chia cho 7 có cùng số dư thì hiệu a – b chia hết cho 7. Câu 4.2.1: Để. ¿ 81∗¿ ¿. chia chia hết cho 2, cho 5 thì * hết cho cả 2, 3, 5, 9 thì phải thoả mãn điều kiện ¿ 81∗¿ ¿ phải thoả mãn gì? những điều kiện gì? 43∗¿ Câu 4.2.2:Hãy thêm vào bên ¿ Câu 3.2.2: Để số 43∗¿ trái của số1995 một chữ số và ¿ chia hết cho 3 thì bên phải một chữ số để được phải thoả mãn những điều một số mới chia hết cho 45. kiện gì? 43∗¿ ¿ Câu 3.2.3:Để số 43∗¿ chia hết cho 9 thì ¿ phải thoả mãn những điều kiện gì?.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> không? Ngược lại một số chia hết cho 3 có chia hết cho 9 không?. c) 1.2.3.4.5.6 + 42 d) 1.2.3.4.5.6 – 35 Câu 2.2.2: Tìm số dư khi chia mỗi số sau cho 9, cho 3: 1546; 1527; 2468; 1011. Định hướng hình thành và phát triển năng lực: -Để giải được dạng toán này một cách nhanh nhất học sinh phải biết tính nhẩm thành thạo. -Học sinh nắm được các tính chất chia hết của một tổng, một hiệu mở rộng cho nhiều số. Khi nào thì một tổng, một hiệu không chia hết cho một số. -Học sinh nắm chắc các dấu hiệu chia hết cho 2, cho 3, cho 5, cho 9. Ngoài ra còn phân biệt được khi nào thì một số không chia hết cho 2, 3, 5, hay 9. Khi đó HS được hướng vào rèn luyện năng lực toán học hoá các tình huống và năng lực giải quyết vấn đề. Phương pháp dạy học: (PPDH theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học). -Phối hợp các PPDH truyền thống -Sử dụng các PPDH tích cực.
<span class='text_page_counter'>(4)</span>