Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NGÀNH KÍNH TẾ ĐẾN TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI (GDP) VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.42 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ TP.HCM
KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
===================

BÀI TIỂU ḶN NHÓM
MƠN HỌC: KINH TẾ LƯỢNG

ĐỀ TÀI:

SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NGÀNH KÍNH TẾ ĐẾN
TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI (GDP) VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2001 – 2010

GVHD: Trương Bích Phương
HVTH: Trần Quốc Hội Ï

1203025020

Nguyễn Thành Nhân

1203025031

Ngơ Ngọc Quế Minh

1203015034

Phạm Ngọc Tiểu My

1203015037

Phan Thị Ngọc Trâm



1203015056

Tp.HCM, Ngày 12 Tháng 6 Năm 2013


MỤC LỤC

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI...................................................................................3
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................4
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............8
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU....................................................................................10
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................24
Kt: kinh tế
Xh: xã hội
Hh: hàng hóa
Sp: sản phẩm
Qtr: quá trình
Sx: sản xuất
Sd: sử dụng
VN: Việt Nam
DN: doanh nghiệp
Sl: sản lượng
Kq: kết quả
CN: công nghiệp
/> />%E1%BB%99i_%C4%91%E1%BB%8Ba
/>
Trang 2



CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
-

Một nền kt hoạt động có hiệu quả là khi mọi thành viên trong nền kt tạo ra và hưởng
thụ thu nhập cao. Kết quả là tổng thu nhập do mọi thành viên trong nền kt đó tạo ra se
lớn và mọi người được hưởng mức sống cao hơn so với các nền kt khác có mức thu
nhập bình quân đầu người thấp hơn.

-

GDP là một trong những chỉ số cơ bản để đánh giá sự phát triển kinh tế của một vùng
lãnh thổ nào đó. GDP mô tả sự vận hành trơn tru của bộ máy kinh tế một đất nước

-

GDP là thước đo sản lượng và thu nhập của một nền kt, nó được coi là chỉ báo tốt nhất
về phúc lợi kt của xh.

Vì những điều quan trọng nêu trên nên GDP luôn là một trong những vấn đề mà các nhà
kinh tế và các nhà hoạch định chính sách quan tâm nhất.
Với mong muốn tìm hiểu về việc các ngành kt anh hưởng như thế nào đến chỉ tiêu quan
trọng này, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các ngành kt
(Nông nghiệp, Công nghiệp, Dịch vụ) đến Tổng sản phẩm quốc dân (GDP) Việt Nam giai
đoạn 2001 – 2010.

Trang 3


CHƯƠNG II

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Các Khái Niệm
-

Tổng sản phẩm quốc nội hay GDP (viết tắt của Gross Domestic Product) là giá trị
thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi
một lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).

+ Giá trị thị trường: là mọi hàng hóa dịch vụ tạo ra trong nền kt đều được quy về giá trị
bằng tiền hay tính theo giá cả của hh được người mua và người bán chấp nhận trên thị
trường hàng hóa dịch vụ.
+ Hàng hóa dịch vụ cuối cùng: là những sp cuối cùng của qtr sx và chúng được người mua
sd dưới dạng sp hồn chình.
+ Phạm vi một lãnh thở quốc gia: có nghĩa là giá trị của tất cà hh được sx rea trong phạm
vi lãnh thở của VN đều được tính vào GDP của VN bất kể các hh đó được tạo ra bởi công
dân nước nào và DN thuộc sở hữu trong nước hay nước ngoài.
+ Thời kỳ nhất định: nghĩ là GDP phản ánh giá trị sl tạo ra trong một khoảng thời gian cụ
thể.
GDP là kết quả của tồn bộ hoạt động kt diễn ra trên lãnh thở của một quốc gia, nó không
phân biệt kq thuộc về ai và từ do ai sx.
- GDP danh nghĩa: tổng sản phẩm nội địa theo giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ cuối
cùng tính theo giá hiện hành. Sản phẩm sản xuất ra trong thời kỳ nào thì lấy giá của thời kỳ
đó. Do vậy còn gọi là GDP theo giá hiện hành.
GDPin=∑QitPit
Sự gia tăng của GDP danh nghĩa hàng năm có thể do lạm phát.
Trong đó:


i: loại sản phẩm thứ i với i =1,2,3...,n




t: thời kỳ tính toán



Q: số lượng sản phẩm ; Qi: số lượng sản phẩm loại i



P: giá của từng mặt hàng; Pi: giá của mặt hàng thứ i.

Trang 4


- GDP thực tế là tổng sản phẩm nội địa tính theo sản lượng hàng hoá và dịch vụ cuối cùng
của năm nghiên cứu cịn giá cả tính theo năm gốc do đó còn gọi là GDP theo giá so sánh.
GDP thực tế được đưa ra nhằm điều chỉnh lại của những sai lệch như sự mất giá của đồng
tiền trong việc tính toán GDP danh nghĩa để có thể ước lượng chuẩn hơn số lượng thực sự của
hàng hóa và dịch vụ tạo thành GDP. GDP thứ nhất đôi khi được gọi là "GDP tiền tệ" trong khi
GDP thứ hai được gọi là GDP "giá cố định" hay GDP "điều chỉnh lạm phát" hoặc "GDP theo
giá năm gốc" (Năm gốc được chọn theo luật định).
2.

Các Phương Pháp Tính GDP

2.1 Phương pháp chi tiêu
Theo phương pháp chi tiêu, tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia là tổng số tiền mà các
hộ gia đình trong quốc gia đó chi mua các hàng hóa cuối cùng. Như vậy trong một nền kinh tế

giản đơn ta có thể dễ dàng tính tổng sản phẩm quốc nội như là tổng chi tiêu hàng hóa và dịch
vụ cuối cùng hàng năm.
GDP=C+G+I+NX
Trong đó:


C là tiêu dùng của hộ gia đình



G là tiêu dùng của chính phủ



I là tởng dầu tư

I=De+In
De: là khấu hao
In: là đầu tư ròng


NX là cán cân thương mại

NX=X-M
X (export) là xuất khẩu
M (import) là nhập khẩu
- Tiêu dùng (C) bao gồm những khoản chi cho tiêu dùng cá nhân của các hộ gia đình
về hàng hóa và dịch vụ. ( xây nhà và mua nhà khơng được tính vào Tiêu dùng mà
được tính vào đầu tư tư nhân).


Trang 5


- Đầu tư (I) là tổng đầu tư ở trong nước của tư nhân. Nó bao gồm các khoản chi tiêu
của doanh nghiệp về trang thiết bị và nhà xưởng hay sự xây dựng, mua nhà mới của
hộ gia đình. (lưu ý hàng hóa tồn kho khi được đưa vào kho mà chưa đem đi bán thì
vẫn được tính vào GDP)
- Chi tiêu chính phủ (G) bao gồm các khoản chi tiêu của chính phủ cho các cấp chính
quyền từ TW đến địa phương như chi cho quốc phòng, luật pháp, đường xá, cầu cống,
giáo dục, y tế,... Chi tiêu chính phủ khơng bao gồm các khoản chuyển giao thu nhập
như các khoản trợ cấp cho người tàn tât, người nghèo,...
- Xuất khẩu ròng (NX)= Giá trị xuất khẩu (X)- Giá trị nhập khẩu(M)
2.2 Phương pháp thu nhập hay phương pháp chi phí
Theo phương pháp thu nhập hay phương pháp chi phí, tởng sản phẩm quốc nội bằng tởng thu
nhập từ các yếu tố tiền lương (wage), tiền lãi (interest), lợi nhuận (profit) và tiền thuê (rent);
đó cũng chính là tởng chi phí sản x́t các sản phẩm cuối cùng của xã hội.
GDP=W+R+i+Pr+Ti+De
Trong đó


W là tiền lương



R là tiền thuê



i là tiền lãi




Pr là lợi nhuận



Ti là thuế gián thu ròng



De là phần hao mòn (khấu hao) tài sản cố định

2.3 Phương pháp giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng của doanh nghiệp ký hiệu là (VA) , giá trị tăng thêm của một ngành (GO) , giá
trị tăng thêm của nền kinh tế là GDP
VA = Giá trị thị trường sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp - Giá trị đầu vào được chuyển hết
vào giá trị sản phẩm trong quá trình sản xuất
Giá trị gia tăng của một ngành (GO)
GO =∑ VAi (i=1,2,3,..,n)
Trang 6


Trong đó:


VAi là giá trị tăng thêm của doanh nghiệp i trong ngành



n là số lượng doanh nghiệp trong ngành


Giá trị gia tăng của nền kinh tế GDP
GDP =∑ GOj (j=1,2,3,..,m)
Trong đó:


GOj là giá trị gia tăng của ngành j



m là số ngành trong nền kinh tế

Kết quả tính GDP se là như nhau với cả 3 cách trên.
3.

Mô Hình Đề Nghị Nghiên Cứu
GDP:

- Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản : Giá trị sx, Diện tích, Sản lượng
- Các ngành công nghiệp: Giá trị sx các ngành CN trong nước, Giá trị sx các
ngành có vốn đầu tư nước ngồi
- Dịch vụ và thương mại: Tởng mức bán lẻ hàng hóa & dịch vụ, Chỉ số giá xuất

nhập khẩu, Kết quả kinh doanh du lịch.

Trang 7


CHƯƠNG III
CÁC NGHÀNH KINH TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GDP


1.

Biến Phụ Thuộc

Y : tổng thu nhập quốc nội (GDP) (đvt: triệu đồng)
2.

Các Biến Độc Lập

X2: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
X3: Các ngành công nghiệp
X4: Dịch vụ và thương mại
3.
-

Nguồn dữ liệu
Tài liệu tham khảo tại chuyên đề “ Tình hình kinh tế – Xã hội VN” trong website
của Tổng cục thống kê Việt Nam.

-

Số liệu được lấy từ mục số liệu thông kê trong website />
.
4.

Các đối tương và phạm vi nghiên cứu

4.1 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản:
Sx Nông, lâm nghiệp và thủy sản những năm 2001 – 2010 tiếp tục tăng trưởng ổn

định, cung cấp nhiều sp với chất lượng được nâng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu của sx, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Giá trị sx nông, lâm nghiệp và thủy sản
năm 2010 ước tính đạt 232,7 nghìn tỷ đồng, tăng 66,4% so với năm 2000.
4.2 Các ngành công nghiệp: Trong mười năm 2001 – 2010, nhất là trong những năm 2008
– 2010, sx cong nghiệp nước ta chịu ảnh hưởng rất lớn từ cuộc khủng hoảng tài chính
và suy thoái toàn cầu, thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu hàng CN, sau đó là sự tăng
giá của hầu hết các nguyên vật liệu của ngành CN mà nước ta phải nhập khẩu khối
lương tương đối lớn như: sắt thép, hóa chất cơ bản, bông vợi và phụ liệu dệt may…
4.3 Dịch vụ và thương mại: Thương mại ngày càng phù hợp với cơ chế thị trường nên thị
trường trong nước những năm qua duy trì được mức tăng trưởng ổn định , lưu thông
Trang 8


hàng hóa thông suốt. Xuất nhập khẩu hàng hóa những năm 2001 – 2010 vượt mục tiêu
đề ra cả về khối lượng và tốc độ tăng trưởng. Trong những năm qua hoạt động du lịch
nói chung và nước ta nói riêng gặp khơng ít khó khăn vì những sự kiện không mong
đợi của thế giới: khủng bố Mỹ 11/09/2001, dịch SARS 2003, dịch cúm A ( H5N1) năm
2009, và đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu 2007 đến nay chưa phục hồi
hồn tồn.
1. Mơ hình tởng thể:
Y = 1 + 2 X 2 + 3 X 3 + 4 X 4 + U i
2. Dự đoán kì vọng giữa các biến.
 2 dương: khi giá trị nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng dẫn đến GDP trong
nước tăng
 3 âm: giá trị các ngành công nghiệp giảm làm cho thu nhập GDP trong nước giảm,
 4 dương : giá trị các ngành dịch vụ và thương nghiệp tăng làm tăng GDP

Trang 9



CHƯƠNG IV
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

1. Bảng Số Liệu (Bảng 1 phần phụ lục):
GDP

NN

CN

DV & TM

(tỷ đồng)

(tỷ đồng)

(tỷ đồng)

(tỷ đồng)

2001

481295

111858

183515

185922


2002

535762

123383

206197

206182

2003

613443

138284

242126

233033

2004

715307

155992

287616

271699


2005

839211

175984

344224

319003

2006

974264

198797

404696

370771

2007

1143715

232586

474424

436706


2008

1485038

329886

591608

563544

2009

1658389

346786

667323

644280

2010

1980914

407647

814065

759202


NĂM

GDP : tổng thu nhập quốc nội (Y)
NN : Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (X2)
CN : Các ngành công nghiệp (X3)
DV & TM : Dịch vụ và thương mại (X4)

2. Thống Kê Mô Tả
Dựa trên dữ liệu đã có nhóm tiến hành xử lý tính toán và thu được các kết quả thông
kê sau:

Trang 10


a. Biến Y: GDP
Tiêu chí

Giá trị

Giá trị này rơi
vào
Năm

Trung bình
Trung vị
Lớn nhất
Nhỏ nhất

1042734
906737.5

1980914
481295

2010
2001

b. Nông nghiệp
Tiêu chí

Giá trị

Trung bình
Trung vị
Lớn nhất
Nhỏ nhất

222208.5

Giá trị này rơi
vào năm

187390.5
407647
111858

2010
2001

c. Công nghiệp
Tiêu chí


Giá trị

Trung bình

421579.4

Giá trị này rơi
Vào năm
Trang 11


Trung vị

374460

Lớn nhất

814065

2010

Nhỏ nhất

183515

2001

d. Thương mại và Dịnh vụ
Chỉ tiêu


Giá trị

Giá trị rơi vào

Trung bình

399034.2

Trung vị

344887

Lớn nhất

759202

2010

Nhỏ nhất

185922

2001

năm

3. Ma trận tương quan :

Sau khi xem xét ma trận tương quan của các biến


ta thấy các biến X2(NN),

X3(CN) , X4(DV&TM) có mối tương quan khá cao : r > 0.8 nên có hiện tượng đa cộng
tuyến xảy ra ta sẽ kiểm định sau.
4. Xây Dựng Mô Hình Hồi Quy:

Trang 12


1. Ước lượng mô hình
Estimation Command:
=====================
LS Y C X2 X3 X4
Estimation Equation:
=====================
Y = C(1) + C(2)*X2 + C(3)*X3 + C(4)*X4
Substituted Coefficients:
=====================
Y = 73.11382 + 1.019308*X2 + 1.024426*X3 + 0.963033*X4

2. Ý nghĩa các hệ số
Giá trị 1 = 73.11382 chỉ ra rằng khi thu nhập của các ngành trong nền kinh tế bằng 0
thì thu nhập quốc nội đạt giá trị thấp nhất là 73.11382 tỉ đồng Việt Nam
Giá trị 2 = 1.019308 chỉ ra rằng khi nông nghiệp Việt Nam tăng giảm 1 tỉ đồng/năm
thì thu nhập quốc nội tămg(giảm) 1.019308 tỉ đồng Việt Nam với điều kiện các yếu tố
khác không đổi

Trang 13



Giá trị 3 = 1.024426 khi giá trị ngành công nghiệp tăng(giảm) 1 tỉ đồng/năm thì thì
thu nhập quốc nội tăng (giảm) 1.024426 tỉ đồng Việt Nam với các điều kiện và yếu tố
không thay đổi.
Giá trị 4 = 0.963033 khi giá trị Dịch vụ và thương mại tăng(giảm) 1 tỉ đồng/năm thì
thì thu nhập quốc nội tăng (giảm) 0.963033 tỉ đồng Việt Nam với các điều kiện và yếu
tố không thay đổi.
5. Kiểm Định Và Khắc Phục Các Hiện Tượng Trong Mô Hình
 Kiểm định ý nghĩa các hệ số hồi quy (α=5%)

Giả thiết
H0: β1=0

Kiểm định
Prob_Value = 0.6229 > 5%: chấp nhận giả thiết H 0: chỉ ra rằng khi

H1: β1≠0

thu nhập của các ngành trong nền kinh tế bằng 0 thì giá trị thu
nhập quốc nội không phải 73.11382 tỉ đồng Việt Nam với độ tin cậy

H0: β2=0

1- α =95%.
Prob_Value = 0 < 5%: bác bỏ giả thiết H 0  Ngành nông nghiệp

H1: β2≠0
H0: β3=0

thực sự ảnh hưởng đến thu nhập quốc nội với độ tin cậy 1- α =95%.

Prob_Value = 0 < 5%: bác bỏ giả thiết H 0  Ngành công nghiệp

H1: β3≠0
H0: β4=0

thực sự ảnh hưởng đến thu nhập quốc nội với độ tin cậy 1- α =95%.
Prob_Value = 0 < 5%: bác bỏ giả thiết H 0  Ngành thương mại và

H1: β4≠0

dịch vụ thực sự ảnh hưởng đến thu nhập quốc nội với độ tin cậy 1α =95%.

 Kiểm định sự phù hợp của mô hình (α=5%)
Giả thiết

H0 : R2 =0
H1 : R2 # 0

Prob (F-statistic) =0.00000 < 5%: bác bỏ giả thiết H 0: nên các biến đưa vào mô hình là
phù hợp với mức ý nghĩa 1- α=95%

 Kiểm định đa cộng tuyến
Để kiểm định đa cộng tuyến, ta đi xây dựng mô hình hồi quy phụ trong
đó lần lượt các biến độc lập trở thành biến phụ thuộc và hồi quy với các
biến còn lại.
Trang 14


 Bảng hồi quy phụ theo biến X2(Nông Nghiệp )


Giả thiết

H0 : R2 =0

không bị đa cộng tuyến

H1 : R2 # 0

bi đa cộng tuyến

Ta có: (hồi quy phụ theo biến X2)
Prob_F = 0 <

α = 0.05 → bác bỏ giả thiết H0 → bị đa cộng tuyến.

Hồi quy lại mơ hình trong đó loại bỏ biến X2
Estimation Command:
=====================
LS Y C X3 X4
Estimation Equation:
=====================
Y = C(1) + C(2)*X3 + C(3)*X4
Trang 15


Y = 10059.66 + 0.589518*X3 + 1.965109*X4
Ta có R2 LOẠI X2 = 0.999780

 Bảng hồi quy phụ theo biến X3(công nghiệp )


Trang 16


Giả thiết

H0 : R2 =0

không bị đa cộng tuyến

H1 : R2 # 0

bi đa cộng tuyến

Ta có: (hồi quy phụ theo biến X3)
Prob_F = 0 <

α = 0.05 → bác bỏ giả thiết H0 → bị đa cộng tuyến.

Hồi quy lại mơ hình trong đó loại bỏ biến X3
Estimation Command:
=====================
LS Y C X2 X4
Estimation Equation:
=====================
Y = C(1) + C(2)*X2 + C(3)*X4

Trang 17


Y = 1336.41 + 0.400865*X2 + 2.386565*X4

Ta có R2 LOẠI X3 = 0.999686

 Bảng hồi quy phụ theo biến X4 (Thương nghiệp)

Trang 18


Giả thiết

H0 : R2 =0

không bị đa cộng tuyến

H1 : R2 # 0

bi đa cộng tuyến

Ta có: (hồi quy phụ theo biến X4)
Prob_F = 0 <

α = 0.05 → bác bỏ giả thiết H0 → bị đa cộng tuyến.

Hồi quy lại mơ hình trong đó loại bỏ biến X4
Estimation Command:
=====================
LS Y C X2 X3
Estimation Equation:
=====================
Y = C(1) + C(2)*X2 + C(3)*X3


Trang 19


Y = -3306.645 + 1.621861*X2 + 1.626375*X3
Ta có R2 LOẠI X4 = 0.999875

Xét các kết quả:
R2 LOẠI X4 = 0.999875 > R2 LOẠI X2 = 0.999780 > R2 LOẠI X3 = 0.999686

Theo lý thuyết ta phải loại bỏ biến X4 ( TM&DV) khỏi mô hình
Y = -3306.645 + 1.621861*X2 + 1.626375*X3

 Kiểm định phương sai thay đổi ( theo phương pháp kiểm định White )

Kiểm định mô hình gốc ban đầu:

Trang 20


Giả thiết

H0 : R2 =0

phương sai không thay đổi

H1 : R2 # 0

có phương sai thay đổi

Ta có:

Prob Chi-Square = 0.2652 > α = 0.05 → chấp nhận giả thiết H 0 → Phương sai không
thay đổi.

Kiểm định mô hình loại bỏ biến X4 ( TM&DV)

Trang 21


Giả thiết

H0 : R2 =0

phương sai không thay đổi

H1 : R2 # 0

có phương sai thay đổi

Trang 22


Ta có:
Prob Chi-Square = 0.1764 > α = 0.05 → chấp nhận giả thiết H 0 → Phương sai không
thay đổi.

 Kiểm định sự tự tương quan (dùng kiểm định của Durbin-Watson):dựa
vào mô hình hồi quy gốc
Ta có d = 1.429608, nên kết luận mô hình ……………….. tự tương quan.
Mô hình sau khi bỏ biến X4:


Ta có d = 2.401962 , nên kết luận mô hình ……………. tự tương quan.

Trang 23


CHƯƠNG V
KẾT ḶN
GDP là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhất, phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất của một quốc gia, là thước đo đánh giá
hiệu qủa sản xuất xã hội không những của toàn bộ nền kinh
tế mà còn của từng ngành sản xuất thực hiện trên lãnh thổ
kinh tế quốc gia .Qua tìm hiểu về ý nghóa và phân tích nguồn
dữ liệu của GDP ở Việt Nam,ta có thể hiểu rõ tầm quan trọng
của nó và sự phát triển kinh tế của Việt Nam qua các
nghành….Trong quá trình nghiên cứu vẫn còn nhiều sai xót ,kính
mong Cô xem xét và góp ý cho bài tiểu luận của nhóm
em.Chúng em xin thành thật cảm ơn Cô.

Trang 24



×