Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.57 KB, 3 trang )
Đặc điểm cấu tạo và nguyên lý làm việc
Bình ngưng nhỏ có thân dạng hình trụ, các BN lớn có dạng hình
hộp nhằm tận dụng tốt không gian dưới T. Nước ngưng tụ trên mặt các
ống sẽ chảy xuống bầu chứa ở đáy bình. Các ống TĐN được liên kết
chặt ở hai đầu vào mặt sàng, thường bằng phương pháp núc (nong
ống). Các MS phụ có chức năng nâng đỡ ống, giảm rung do tác dụng
của dòng hơi và tăng hiệu quả sử dụng không gian bình.
Hình 8-3: Bình ngưng bề mặt làm mát bằng nước
kiểu hai chặng, hai dòng
1. Thân bình 2. Mặt sàng 3. Ống chặng 2 4. Ống chặng 1
5. Hộp nước 6. Mặt sàng phụ 7. Bầu gom nước ngưng
Ống trao đổi nhiệt có đường kính ngoài 16, 19, 22 hay 25 mm, dày
(1 ÷ 1,25) mm. Trước đây người ta thường sử dụng ống đồng thau. Đó
là hợp kim của đồng với kẽm theo tỉ lệ 2:1; khi làm việc với nước mặn
thì tỉ lệ là 7:3. Ngày nay nhiều hãng sử dụng ống hợp kim đồng – nikel
(66% Ni và 33% Cu) chòu được ăn mòn axít và kiềm.
Hình 8-4: Bố trí ống trong bình ngưng
a) BN công suất nhỏ b) BN công suất lớn
1. Chùm ống 2. Khu vực làm lạnh kh/khí
3. Ống hút kh/ khí 4. Bộ phận khử khí nước ngưng
Nguyên tắc bố trí ống: giảm được tốc độ dòng hơi vào, giảm trở
lực, bảo đảm sự tiếp cận của hơi đến bề mặt các ống đồng đều, giảm
ảnh hưởng của màng nước ngưng và không để xảy ra hiện tượng quá
ngưng vì phần nhiệt hiện nhả thêm ra đó chính là tổn thất.
Vì trong hơi luôn có lẫn không khí, hỗn hợp hơi lẫn kh/khí được
dẫn vào vùng làm mát riêng, tại đây hơi nước sẽ ngưng tụ tối đa nhờ
nước làm mát có nhiệt độ thấp, còn không khí được hút ra khỏi bình.
Hình 8-5: Số chặng trong bình ngưng
Theo số dòng nước độc lập làm việc song song BN được gọi là
một dòng hay hai dòng. Phương án hai dòng cho phép làm vệ sinh hay