HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN
KINH TẾ LƯỢNG
Tên tiểu luận:
“Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tổng thu nhập
của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015”
Người thực hiện:
Lớp cao học quản lý kinh tế (không tập trung) - Khóa 22
HÀ NỘI, 2016
MỞ ĐẦU
Kinh tế lượng là một môn khoa học cung cấp các phương pháp phân tích
về mặt lượng mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế cùng với sự tác động qua
lại giữa chúng dựa trên cơ sở các số liệu thu thập từ thực tế. Nhằm củng cố thêm
các giả thiết kinh tế từ đó đưa ra các quyết định đúng dắn hơn.
Các phương pháp, các mơ hình kinh tế lượng,..trong mơn kinh tế lượng
giúp chúng ta có thể phân tích và dự báo được các hiện tượng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế diễn ra nó biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng GDP ( GNP,
NNP,….) ngày càng cao và ổn định trong thời gian dài, nền kinh tế sẻ có nhiều
thành tựu to lớn và nhờ vậy mà chất lượng cuộc sống của con người ngày càng
cao, đáp ứng đầy đủ các vấn đề về giáo dục đào tạo, y tế, …Như vậy thu nhập
và mức sống của người dân càng ổn định thì đất nước càng phát triển. Chính vì
vậy mà việc tăng trưởng kinh tế được xem như là vấn đề hấp dẫn trong nghiên
cứu kinh tế nó chính là tiêu điểm để phản ánh sự thay đổi bộ mặt nền kinh tế
quốc gia.. Để đánh giá nền kinh tế của một quốc gia, các nhà kinh tế đánh giá
qua tổng thu nhập quốc dân GNI ( Gross National Income ) hay tổng sản phẩm
quốc gia GNP ( Gross National Product ).
Vì vậy, để ứng dụng Kinh tế lượng vào nghiên cứu các hiện tượng kinh tế
xã hội, trong khuôn khổ tiểu luận môn học, em lựa chọn đề tài “Phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến tổng thu nhập Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015”.
Để giải quyết vấn đề trên, nội dung tiểu luận được kết cấu như sau:
Phần I. XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH, ĐỊNH HƯỚNG CÁC NỘI DUNG
NGHIÊN CỨU
Phần II. ỨNG DỤNG EVIEWS TRONG NGHIÊN CỨU
KẾT LUẬN
2
Phần I
XÁC ĐỊNH MƠ HÌNH, SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU, ĐỊNH HƯỚNG CÁC
NỘI DUNG PHÂN TÍCH.
1.1. GIẢ THUYẾT
Trong kinh tế học, tổng thu nhập một quốc gia hay GNI. Tổng thu nhập
quốc dân (Gross national income – GNI) là chỉ số kinh tế xác định tổng thu nhập
của một quốc gia trong một thời gian, thường là một năm..
Tổng thu nhập quốc dân được tính bao gồm tổng giá trị hàng hóa và dịch
vụ tạo ra trong quốc gia, cộng với thu nhập nhận được từ bên ngoài (chủ yếu là
lãi vay và cổ tức), trừ đi những khoản tương tự phải trả ra bên ngoài được thực
hiện trong một năm.
Chúng ta biết rằng các chỉ tiêu như tổng dân số và tổng sản phẩm dịch vụ
được thu thập để phản ánh sự phát triển qua từng năm. Vậy các chỉ tiêu này có
mối quan hệ với nhau như thế nào, mức độ ra sao và nó có ảnh hưởng đến tổng
thu nhập quốc gia hay khơng.
Để phân tích các mối quan hệ trên bằng áp dụng kinh tế lượng, chúng ta
có thể nghiên cứu theo phương án sử dụng số liệu: đó là lấy thơng tin điều tra
thống kê các chỉ số tổng thu nhập quốc gia, dân số, tổng sản phẩm dịch vụ tại
Việt Nam được tổng hợp qua từng năm. Sử dụng số liệu từ tập hợp số liệu nhiều
năm để tiến hành phân tích, đưa ra kết luận.
Chúng ta dự đoán rằng: tổng thu nhập quốc gia phụ thuộc vào tổng sản
phẩm dịch vụ và dân số. Sự phụ thuộc này có thể theo 2 hướng khác nhau:
- Khi tổng thu nhập quốc gia tăng thì sẽ dẫn đến tổng sản phẩm dịch vụ
tăng và ngược lại. Đây là mối quan hệ tỷ lệ thuận.
- Khi tổng thu nhập quốc gia tăng thì sẽ dẫn đến dân số tăng và ngược lại.
Đây là mối quan hệ tỷ lệ thuận.
Ngoài ra chúng ta cũng nhận thấy: chỉ số tổng sản phẩm dịch vụ và dân số
đều có mối quan hệ với nhau. Điều này sẽ tác động đến kết quả nghiên cứu.
3
1.2. XÂY DỰNG MƠ HÌNH
1.2.1. Thiết lập mơ hình tốn học
Mơ hình có dạng hàm số với 2 biến y=f(x1,x2) mà cụ thể ở đây là:
GNI = β1+β2 .danso+β3 .spdv
Trong đó:
- GNI =>là Tổng thu nhập quốc gia 1 năm;
- danso =>là Dân số Việt Nam trong 1 năm;
- spdv =>là Tổng sản phẩm dịch vụ 1 năm;
- β1, β2 =>là các tham số.
1.2.1. Xây dựng mơ hình kinh tế lượng
Vì các mối quan hệ giữa các biến số kinh tế có thể khơng chắc chắn nên
để thể hiện sự khơng chắc chăn này chung ta đưa vào mơ hình toán học 1 đại
lượng ngẫn nhiên V. Lúc này ta có mơ hình kinh tế lượng như sau:
GNI = β1+β2 .danso+β3 .spdv +V
Trong đó: V là một đại lượng ngẫu nhiên hay còn gọi là sai số ngẫu nhiên.
Đơn vị tính của các biến số xem ở bảng số liệu ở mục sau đây.
1.3. SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
Như đã phân tích ở mục 1.1, chúng ta sẽ lập bảng số liệu về Tổng thu
nhập quốc gia, dân số, tổng sản phẩm dịch vụ Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015.
Các số liệu này được lấy từ các nguồn tài liệu của Tổng Cục Thống kê Việt
Nam.
4
BẢNG SỐ LIỆU
(Nguồn số liệu: Tổng Cục Thống kê Việt Nam )
Tỉnh
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Tổng thu nhập
(ĐVT: nghìn tỷ
đồng)
435.319
474.855
527.056
603.688
701.906
822.432
951.456
1108.752
1436.955
1567.553
Dân số
(ĐVT: triệu người)
78.6
79.7
80.9
82.03
83.1
84.1
85.1
86.2
85.7
89.9
Tổng SPDV
(ĐVT: nghìn tỷ
đồng)
171.07
185.922
206.182
233.032
271.699
319.003
370.771
436.706
563.544
644.28
1.4. ĐỊNH HƯỚNG CÁC NỘI DUNG PHÂN TÍCH
Với nguồn số liệu, qua phân tích, dự đốn đã nêu ở mục giả thuyết và căn
cứ vào công cụ, mục tiêu phân tích chúng ta xác định nội dung cần thực hiện là
sử dụng phần mềm EVIEWS để thực hiện các nội dung nghiên cứu sau:
4.
Ước lượng các các tham số, các kiểm định đối với mơ hình.
Kiểm định một số giả thuyết.
Xác định khoảng tin cậy của các tham số.
Xác định mơ hình có đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai sai số
5.
thay đổi hay không?
Đưa ra các kết luận về kết quả nghiên cứu.
1.
2.
3.
Phần II.
ỨNG DỤNG EVIEWS TRONG NGHIÊN CỨU
2.1. MƠ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG
GNI = β1+β2 .danso+β3 .spdv +V
2.2. NGUỒN SỐ LIỆU
File số liệu dạng excel:
GNI.xlsx
5
2.3. THỰC HIỆN PHÂN TÍCH MƠ HÌNH TỪ EVIEWS
Tạo Workfile từ file dạng excel qua các thao tác sau:
Chọn lệnh sau:
File/open/Foreign Data Workfile…(xem hình)
6
Rồi chọn file excel đã có GNI.xlsx
Xuất hiện hộp thoại:
Chọn Next => Next….=> Finish
Ta được Workfile có tên GDP.WF1
7
2.3.1. Trình bày kết quả ước lượng mơ hình hồi qui với EVIEWS
Biết rằng Workfile có tên GDP.WF1 đang được mở, để ước lượng chọn
lệnh:
Quik/Estimate Equation ….
Xuất hiện hộp thoại Equation Estimation => Đánh lệnh:
GNI c danso spdv
(Như trong hình sau)
8
Nhấn OK ta được bảng kết quả (như hình sau):
9
Qua bảng trên xác định được các giá trị sau:
β1 = 71,53030
β2 = -0,52471
β3 = 2,455164
SE(β1) =469,8230
SE(β2) =6,107215
SE(β3) =0,126953
t(β1) = 0,152249
t(β2) = -0,085917
t(β3) = 19,33917
R2 = ESS/TSS = 0,997815
P(β1) =0,8833
P(β2) =0,0053
P(β3) =0,0000
R2 = 0,997191
Ϭ = 21,16654
RSS = TSS-ESS = 3136,158
P(F)=0
d=1,519213
2.3.2. Tìm khoảng tin cậy 95% của β2 , β3
a) Tìm khoảng tin cậy 95% của β2
Công thức :
{β2-t*0,975SE(β2) ; β2+t*0,975SE(β2)}
n-3
n-3
Đã có: β2=-0,52 ; SE(β2)=6,11 ;
n=10
(1)
=> n-3=7
Tính t* như sau: Tạo bảng chứa kết quả tính t* qua lệnh:
Object/New Object…. => Chọn Table, đặt tên trong hộp thoại New
Object rồi nhấn OK sẽ được
BANGT_SAO.
Để tính t* và lưu kết quả vào
BANGT_SAO dùng lệnh
bangt_sao(1,1)=@qtdist(0.975,7)
(cho kết quả t*=2,36 như trong
hìnhdưới)
10
Thay các kết quả vào (1) ta có khoảng tin cậy của β2 là:
{-0,52-2,36x6,11; -0,52+2,36x6,11} ó {-14,94; 13,89}
b) Tìm khoảng tin cậy 95% của β3
*0,975
{β3-t*0,975
n-3 SE(β3) ; β3+t n-3 SE(β3) }
Cơng thức :
Đã có: β3= 2,46 ;
SE(β3)=0,13 ;
n=10 => n-3=7
(2)
t*=2,36 (tính trên)
Thay các kết quả vào (2) ta có khoảng tin cậy của β3 là:
{2,46-2,36x0,13; 2,46+2,36x0,13}
ó {2,15; 2,77}
2.3.3. Kiểm định giả thuyết tăng tổng thu nhập quốc gia lên thêm 1
nghìn tỷ đồng thì tổng sản phẩm dịch vụ sẽ tăng thêm 85 tỷ đồng với mức ý
nghĩa 5%; tương đương với giả thuyết β2=85 với mức ý nghĩa 5%
Ta dùng kiểm định t :
Miền bác bỏ | t0| >=t*
Β3- β*
t0 =
SE(β2)
2,45-2,36
=
0,13
= 0,69
Như vậy | t0| = 0,69< t*=2,16 nên không bác bỏ giả thuyết β 2=85 hay
không bác bỏ giả thuyết tăng tổng thu nhập quốc gia tăng thêm 1 nghìn tỷ đồng
thì tổng sản phẩm dịch vụ sẽ tăng thêm 85 tỷ đồng với mức ý nghĩa 5%.
2.3.4. Xét mơ hình có đa cơng tuyến khơng?
Sử dụng phương pháp hồi qui phụ với mơ hình:
danso= α0 + α1spdv + u
Chọn Quik/Estimate Equation ….
Xuất hiện hộp thoại Equation Estimation => đánh lệnh:
11
danso c spdv
(Xem hình sau):
Nhấn OK ta được bảng kết quả và chọn name để đặt tên bảng kết quả là
(xem hình sau):
12
Ta kiểm định giả thuyết Ho:
α1 = 0
Để kiểm định giả thiết này ta dùng kiểm định F:
Bác bỏ Ho nếu
P(F)<0,05. Nếu bác bỏ, mơ hình có đa cộng tuyến. Nếu khơng bác bỏ, mơ hình
khơng có đa cộng tuyến (mức ý nghĩa 5%).
Trong bảng Eview có P(F)=0,001<0,05 nên bác bỏ Ho ở mức ý nghĩa
5%. Vậy: Mơ hình có đa cộng tuyến.
2.3.5. Xét có tự tương quan khơng?
Sử dụng kiểm định Durbin Watson với công thức:
Ʃ(Ûi - Ûi-1)2
d=
ƩÛi2
Sử dụng phần mềm EVIEWS để xác định kết quả kiểm định Durbin
Watson để tìm d và áp dụng quy tắc giản đơn:
Nếu 1,5 <= d <= 2,5
ó mơ hình khơng có tự tương quan
13
Nếu 1<=d <=1,5 hoặc 2,5 <= d <= 3 ó mơ hình có tự tương quan nhẹ
ó mơ hình có tự tương quan nặng
Nếu d < 1 hoặc d > 3
Theo kết quả ước lượng từ EVIEWS (ở câu 1) ta có: 1,5
=> Suy ra là mơ hình khơng có tự tương quan.
2.3.6. Xét có phương sai sai số thay đổi (có PSSS thay đổi) khơng?
Dùng kiểm định whilte có tích chéo (Include white cross terms). Phương
trình kiểm định:
Û2=α0+α1.danso2+α2.danso.spdv+α3.danso+α4.spdv2+α5.spdv
Ta kiểm định giải thuyết
Ho: α1 =α2=…. =α5 =0
Mở kết quả KQ_UOCLUONG (ở câu 1):
Chọn : View/Residual Diagnostics /Heteroskedaticity test…
Xuất hiện hộp thoại Heteroskedaticity test. Ở hộp thoại Heteroskedaticity test
=> chọn White và có đánh dấu ở tùy chọn Include white cross terms (như hình
trên) => Nhấn OK ta được bảng kết quả (như hình sau):
14
Vì kiểm định cho kết quả P(F)=0,71>0,1 => Khơng bác bỏ giả thuyết Ho
=> Mơ hình khơng có PSSS thay đổi (khơng có phương sai sai số thay đổi).
2.3.7. Kết luận kết quả nghiên cứu
Từ kết quả ước lượng và kiểm định chúng ta thấy mơ hình có đa cộng
tuyến nhẹ, mơ hình khơng có tự tương quan và khơng có phương sai sai số thay
đổi. Do đó ta rút ra các kết luận sau:
- Dân số (danso): Vì P(β2)=0,0053<0,01 nên bác bỏ giả thuyết β 2=0 ở
mức ý nghĩa 10% => KQ có ý nghĩa thống kê. Nghĩa là dân số 1 năm thay đổi
có ảnh hưởng đến tổng thu nhập quốc gia 1 năm. Khi dân số 1 năm tăng lên
1triệu dân thì tổng thu nhập quốc gia giảm 0,51 nghìn tỷ đồng.
- Tổng sản phẩm dịch vụ (spdv): Vì P(β3)=0<0,1 nên bác bỏ giả thuyết
β3=0 ở mức ý nghĩa 10% => KQ có ý nghĩa thống kê. Nghĩa là tổng sản phẩm
15
dịch vụ 1 năm thay đổi có ảnh hưởng đến tổng thu nhập quốc gia. Khi tổng sản
phẩm dịch vụ 1 năm tăng lên 1 nghìn tỷ đồng thì tổng thu thu nhập quốc gia tăng
thêm 2,5 nghìn tỷ đồng.
Tóm lại:
Dân số và tổng sản phẩm dịch vụ có ảnh hưởng đến tổng thu nhập quốc
gia trong 1 năm.
Mơ hình khơng có tự tương quan, khơng có phương sai sai số thay đổi có
đa cộng tuyến nhẹ nên khơng phải xử lý. Nghĩa là có thể sử dụng 2 biến giải
thích (danso, spdv) và 1 biến phụ thuộc (GNI) như trong mơ hình kinh tế lượng
đã xây dựng để nghiên cứu.
16
KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu đánh giá thấy được rằng tổng sản phẩm dịch vụ có
ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc nội vậy cần phải có chính sách phát triển
nhằm tăng chi tiêu sản phẩm dịch vụ trong cộng đồng.
Sự phát triển dân số là rất cần thiết cho sự phát triển xã hội nhằm tăng
tổng sản phẩm quốc nội lên cao, tuy nhiên việc tăng dân số cũng dẫn tới những
hậu quả ảnh hưởng xấu đến kinh tế và xã hội. Vì vậy, phát triển dân số cần phải
có hoạch định và chiến lược cụ thể nhằm phát triển bền vững kinh tế xã hội.
Mơ hình đã giải thích khá hợp lý về các yếu tố tác động đến tổng thu nhập
ở Việt nam. Căn cứ vào mô hình chúng ta có thể thấy mối tương quan giữa các
yếu tố kinh tế đến tổng thu nhập. Từ mô hình cho ta thấy cần phải làm thế nào
để phát triển nền kinh tế đất nước, đưa ra những chính sách hợp lý. Tuy nhiên
mơ hình vẫn cịn nhiều hạn chế và thực sự chưa hoàn hảo do cách tiếp cận
nguồn tài liệu và sai số.
Hạn chế lớn nhất của mơ hình là chưa thể hiện được tất cả các biến có tác
động, ảnh hưởng đến tổng thu nhập quốc dân GNI như : xuất khẩu,nhập khẩu,
lạm phát,........
Mơ hình quan sát còn hạn chế ( chỉ qua 10 năm) nên kết luận của mơ hình
chưa phản ánh chính xác thực tế.
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(Liệt kê những tài liệu đã sử dụng)
1. Bản thảo giáo trình KINH TẾ LƯỢNG (Chương trình dành cho cao
học) của Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Toàn, Viện Kinh tế - Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh năm 2014.
2. Niên giám thống kê Việt Nam do Tổng Cục Thống kê Việt Nam phát
hành các năm 1997, 1999, ... , 2015.
3. Trương Bá Thanh (2009), Hướng dẫn làm tiểu luận môn Kinh tế lượng
và cách sử dụng các phần mềm thống kê kinh tế, NXB Kinh Tế.
4. Nguyễn Thị Bích Thu (2013), Giáo trình kinh tế chính trị, NXB chính
trị Quốc gia.
18