Tiểu luận Kinh Tế Lượng
MỤC LỤC
1.1 Vấn đề nghiên cứu.........................................................................................2
1.2 Lý do chọn đề tài...........................................................................................3
1.3 Nguồn gốc của mơ hình từ lý thuyết..............................................................3
1.3.1 Khái niệm...............................................................................................3
1.3.2 Phương pháp tính tổng thu nhập quốc dân(GNI)....................................4
1.4 Lý thuyết đưa biến độc lập, các biến phụ thuộc vào mơ hình........................6
1.4.1 Dân số.....................................................................................................6
1.4.2 Giá trị sản phẩm nông – lâm – ngư nghiệp.............................................6
1.4.3 Giá trị xuất, nhập khẩu...........................................................................6
1.4.4 Giá trị sản phẩm công nghiệp và xây dựng.............................................7
2.3. Bảng số liệu................................................................................................11
PHẦN III. KIỂM ĐỊNH VÀ KHẮC PHỤC HIỆN TƯỢNG TRONG MƠ
HÌNH HỒI QUY.................................................................................................15
3.6. Tự tương quan............................................................................................28
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA MƠ HÌNH.................................32
4.1. Kết luận mơ hình........................................................................................32
4.2. Hạn chế của mơ hình..................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................35
Trang 1
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Vấn đề nghiên cứu
Kinh tế lượng là một môn khoa học cung cấp các phương pháp phân tích về
mặt lượng mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế cùng với sự tác động qua lại
giữa chúng dựa trên cơ sở các số liệu thu thập từ thực tế. Nhằm củng cố thêm các
giả thiết kinh tế từ đó đưa ra các quyết định đúng dắn hơn.
Các phương pháp, các mơ hình kinh tế lượng,..trong mơn kinh tế lượng
giúp chúng ta có thể phân tích và dự báo được các hiện tượng kinh tế.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đều khơng phân biệt khuynh hướng
chính trị. Mổi quốc gia đều tự xác định riêng cho mình một chiến lược riêng để
phát triển kinh tế - xã hội. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên
của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mổi giai
đoạn của các quốc gia. Không riêng một đất nước nào cả, ở Việt Nam cũng vậy
luôn xem việc phát triển kinh tế là một nhiệm vụ rất bức thiết. Việt Nam sau hơn
20 năm đổi mới, đã có những bước phát triển đáng kể, đất nước ta từ nền kinh tế
thời bao cấp trì trệ đã chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Tổng thu nhập quốc dân hằng năm đã tăng lên . Hơn thế nữa đất nước chúng ta
hiện nay đang gia nhập vào nền kinh tế toàn cầu WTO, hội nhập kinh tế quốc tế .
Đây là một bước tiến rất quan trọng và mở ra cho nền kinh tế nước nhà nhiều hứa
hẹn.
Tăng trưởng kinh tế diễn ra nó biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng GDP ( GNP,
NNP,….) ngày càng cao và ổn định trong thời gian dài, nền kinh tế sẻ có nhiều
thành tựu to lớn và nhờ vậy mà chất lượng cuộc sống của con người ngày càng
cao, đáp ứng đầy đủ các vấn đề về giáo dục đào tạo, y tế, …Như vậy thu nhập và
mức sống của người dân càng ổn định thì đất nước càng phát triển. Chính vì vậy
mà việc tăng trưởng kinh tế được xem như là vấn đề hấp dẫn trong nghiên cứu
kinh tế nó chính là tiêu điểm để phản ánh sự thay đổi bộ mặt nền kinh tế quốc gia..
Để đánh giá nền kinh tế của một quốc gia, các nhà kinh tế đánh giá qua tổng thu
Trang 2
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
nhập quốc dân GNI ( Gross National Income ) hay tổng sản phẩm quốc gia GNP
( Gross National Product ).
Một yếu tố rất quan trọng không thể thiếu để có thể đánh giá về tình hình
tăng trưởng kinh tế là thu nhập. Vì vậy với mong muốn là tìm hiểu về sự ảnh
hưởng của các yếu tố đến tổn thu nhập mà em đã quyết định chọn đề tài : “Phân
tích sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập Việt Nam từ năm 1996
đến 2015”.
1.2 Lý do chọn đề tài
Đối với mỗi nền kinh tế ở bất kì nước nào, một khu vực nào hay một châu
lục nào đó trong q trình xây dựng và phát triển kinh tế thì mục tiêu hàng đầu của
họ là làm thế nào để có được một nền kinh tế vững mạnh và phát triển có một vị trí
quan trọng trên trường quốc tế. Vậy một câu hỏi đặt ra là họ phải làm gì để có
được điều đó? Vâng điều đó đồng nghĩa với thu nhập quốc dân của họ phải cao và
ổn định .
Thu nhập quốc dân là kết quả của quá trình kinh tế. Vai trị của nó trong
một quốc gia là vơ cùng quan trọng. Thu nhập quốc dân phản ánh trình độ tăng
trưởng và phát triển kinh tế của quốc gia đó. Dựa vào nó để đánh giá mức tăng
trưởng và phát triển kinh tế trong các năm cũng như giữa các nước với nhau.
Trong những năm qua nhìn chung tình hình thu nhập quốc dân của Việt
Nam có nhiều biến đổi sâu sắc, có những lúc thì rất ổn định, có những lúc thì rất
cao, nhưng có những lúc thì xuống rất thấp. Kết quả ấy là kết quả của nhiều
nguyên nhân tác động, đó cũng chính là lý do để nghiên cứu "Phân tích sự ảnh
hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập của Việt Nam từ năm 1996 đến
2015."
1.3 Nguồn gốc của mơ hình từ lý thuyết
1.3.1 Khái niệm
Tổng thu nhập quốc dân (Gross national income – GNI) là chỉ số kinh tế
xác định tổng thu nhập của một quốc gia trong một thời gian, thường là một năm.
Trang 3
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
1.3.2 Phương pháp tính tổng thu nhập quốc dân(GNI)
Tổng thu nhập quốc dân được tính bao gồm tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ
tạo ra trong quốc gia, cộng với thu nhập nhận được từ bên ngoài (chủ yếu là lãi
vay và cổ tức), trừ đi những khoản tương tự phải trả ra bên ngoài được thực hiện
trong một năm. Được thực hiện như sau:
GNI = GDP + NIA – Ti
Trong đó:
GNI: Tổng thu nhập quốc dân.
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội.
NIA: Thu nhập từ yếu tố rịng nước ngồi.
Ti: thuế gián thu.
* Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của luông sản
phẩm cuối cùng mà một quốc gia tạo ra. GDP bao gồm toàn bộ giá trị thị trường
của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà các hộ gia đình, các doanh nghiệp,
chính phủ mua và khoản xuất khẩu ròng được thực hiện trong thời gian một năm.
Được thể hiện như sau:
GDP = C + I + G + X – M
Trong đó:
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
C: Tiêu dùng của hộ gia đình (hàng hóa được mua bán trên thị trường, khơng tính
những sản phẩm tự túc tự cấp)
I: Tổng đầu tư: I = In + De
In: đầu tư tư bản để mở rộng quy mô sản xuất
De: đầu tư bù đắp TSCĐ (khấu hao TSCĐ)
G: Chi mua hàng hóa và DV của chính phủ (Những khoản tiền chi ra tương ứng
với một lượng hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế)
X:
Xuất khẩu
M:
Nhập khẩu
* NIA - Thu nhập ròng từ nước ngoài: là hiệu số giữa thu nhập từ các yếu tố xuất
khẩu và thu nhập từ các yếu tố nhập khẩu
NIA = thu nhập từ các yếu tố xuất khẩu - thu nhập từ các yếu tố nhập khẩu.
Trang 4
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
* Thuế gián thu (Indirect tax) là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu
thành của giá cả hàng hoá.Thuế gián thu là hình thức thuế gián tiếp qua một đơn vị
trung gian (thường là các doanh nghiệp) để đánh vào người tiêu dùng.Thuế gián
thu là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế khơng cùng là một. Chẳng hạn,
chính phủ đánh thuế vào công ty (công ty nộp thuế) và công ty lại chuyển thuế này
vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch vụ, do vậy đối tượng chịu thuế là người
tiêu dùng cuối cùng. Là loại thuế đánh vào thu nhập của các thành phần dân cư,
bao gồm các khoản sau: Thuế môn bài, Thuế GTGT, Thuế doanh thu, Thuế trước
bạ, Thuế tài nguyên,Thuế Xuất Nhập Khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Do đó, tổng thu nhập quốc dân bao gồm: chi tiêu dùng cá nhân, tổng đầu tư
của dân cư, chi tiêu dùng của chính phủ, thu nhập thuần từ tài sản ở nước ngoài
(sau khi các thuế), và tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu và trừ đi hai
khoản: tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu và thuế gián thu.
Thu nhập quốc dân tương tự như Tổng sản lượng quốc gia – GNP, chỉ khác
biệt ở chỗ GNP không trừ đi thuế gián thu.
Ví dụ: Lợi nhuận của một cơng ty hoạt động nước Mỹ tại Vương quốc Anh
sẽ được tính vào GNI Hoa Kỳ và Anh GDP, nhưng sẽ không được tính vào Vương
quốc Anh hoặc Mỹ GNI GDP. Tương tự, nếu một quốc gia càng trở nên mắc nợ,
và dành một lượng lớn thu nhập phục vụ nợ này sẽ được phản ánh trong một GNI
giảm nhưng không phải là GDP giảm. Tương tự, nếu một quốc gia bán ra các tài
nguyên của mình cho các thực thể bên ngoài quốc gia của họ này cũng sẽ được
phản ánh theo thời gian trong giảm GNI, nhưng không giảm GDP. Điều này sẽ làm
cho việc sử dụng GDP hấp dẫn hơn cho các chính trị gia ở các nước có tăng nợ
quốc gia và giảm tài sản. GNP cũng là một trong số ít những khái niệm mà đi tay
trong tay với GDP, GNI, NNI.
Trang 5
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
1.4 Lý thuyết đưa biến độc lập, các biến phụ thuộc vào mơ hình
1.4.1 Dân số
Khi dân số tăng nhanh thì thu nhập đầu người càng thấp. Ngược lại, mức
thu nhập bình qn đầu người có tác động nhất định đến tỷ lệ sinh và tử của dân
số.
1.4.2 Giá trị sản phẩm nông – lâm – ngư nghiệp
Giá trị sản phẩm nông nghiệp:
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế lâu đời, tạo ra sản phẩm
thiết yếu nhất cho cuộc sống. Trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện
nay, nơng nghiệp vẫn giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc
gia.
Giá trị sản phẩm lâm nghiệp:
Lâm nghiệp được định nghĩa là "khoa học và thực hành quản lý rừng và
rừng". Lính kiểm lâm nghệ thuật là sự pha trộn các loại đất trồng cây thành một
đơn vị gắn kết sinh sống, được gọi là một rừng.
Giá trị sản phẩm lâm nghiệp:
Ngư nghiệp là ngành kinh tế có chức năng và nhiệm vụ ni trồng và khai
thác các lồi thuỷ sản, chủ yếu là cá ở các ao hồ, đầm, ruộng nước, sơng ngịi,
trong nội địa và ở biển. Nói chung, ngư nghiệp là một thực thể tham gia trong việc
nâng cao hoặc thu hoạch cá, được xác định bởi một số cơ quan phải là nghề cá.
1.4.3 Giá trị xuất, nhập khẩu
Xuất khẩu và nhập khẩu (X và M):
- Xuất khẩu: là những hàng hoá được sản xuất ra ở trong nước được bán ra nước
ngoài (lượng tiền thu được do bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài – làm tăng
GDP).
- Nhập khẩu là những hàng được sản xuất ra ở nước ngoài, nhưng được mua để
phục vụ nhu cầu nội địa (lượng tiền tra cho nước ngồi do mua hàng hóa và dịch
vụ – làm giảm GDP).
Trang 6
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
Như vậy, ta có khái niệm xuất khẩu ròng (net exports):
NX = X – M
1.4.4 Giá trị sản phẩm công nghiệp và xây dựng
Giá trị sản xuất công nghiệp.
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngành công nghiệp tạo ra dưới dạng sản phẩm vật chất và dịch vụ trong thời gian
nhất định, thường là một năm.
Giá trị sản xuất công nghiệp bao gồm: Giá trị của nguyên vật liệu, năng
lượng, phụ tùng thay thế, chi phí dịch vụ sản xuất, khấu hao tài sản cố định, chi
phí lao động, thuế sản xuất và giá trị thặng dư tạo ra trong cấu thành giá trị sản
phẩm công nghiệp. Theo qui định hiện nay, giá trị sản xuất công nghiệp gồm các
yếu tố sau đây:
Giá trị thành phẩm là giá trị của những sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật
liệu của bản thân doanh nghiệp, của khách hàng đưa đến gia công, đã kết thúc
khâu chế biến cuối cùng tại doanh nghiệp và đã làm xong thủ tục nhập kho; giá trị
của bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ, mơ hình tự chế đã xuất bán ra ngoài doanh
nghiệp (Kể cả kết quả hoạt động của các bộ phận khác không phải là hoạt động
công nghiệp trong doanh nghiệp nhưng khơng có hạch tốn riêng).
Giá trị dịch vụ cơng nghiệp cho bên ngồi doanh nghiệp, bao gồm:
Giá trị khôi phục lại hoặc làm tăng thêm giá trị sử dụng mà không
làm thay đổi công dụng ban đầu của sản phẩm (chỉ được tính phần giá
trị dịch vụ thực tế thanh tốn với bên ngồi).
Giá trị thu được từ hoạt động cho thuê thiết bị máy móc trong dây
chuyền sản xuất cơng nghiệp của doanh nghiệp.
Giá trị của phụ phẩm, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi đã được tiêu thụ.
Những giá trị này gồm:
Trang 7
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
Giá trị của những phụ phẩm (hay còn gọi là sản phẩm song song)
được tạo ra cùng với sản phẩm chính trong q trình sản xuất cơng
nghiệp, ví dụ như xay xát sản phẩm chính là gạo, phụ phẩm là cám...
Giá trị của những phế phẩm, phế liệu thu hồi do quá trình sản xuất
công nghiệp tạo ra.
Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của nửa thành phẩm, sản phẩm
đang chế tạo dở dang trong doanh nghiệp.
Chỉ tiêu giá trị sản xuất cơng nghiệp được tính theo giá thực tế của người sản
xuất (Giá bán buôn công nghiệp) và giá so sánh.
Sản phẩm công nghiệp là những sản phẩm vật chất và dịch vụ do hoạt động sản
xuất công nghiệp của doanh nghiệp tạo ra (không phân biệt sản xuất từ nguyên vật
liệu của doanh nghiệp hay nguyên vật liệu của khách hàng đưa đến gia công), kết
thúc phần chế biến cuối cùng tại doanh nghiệp và đã làm xong thủ tục nhập kho
trước 24 giờ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
Sản phẩm cơng nghiệp được tính theo đơn vị hiện vật, hiện vật qui ước hoặc đơn
vị giá trị.
Giá trị sản xuất dịch vụ.
Dịch vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa
nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những
sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm
trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa - dịch vụ. Dịch vụ có các đặc tính sau:
Tính đồng thời (Simultaneity): sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra
đồng thời.
Tính khơng thể tách rời (Inseparability): sản xuất và tiêu dùng dịch
vụ không thể tách rời. Thiếu mặt này thì sẽ khơng có mặt kia.
Tính chất khơng đồng nhất (Variability): khơng có chất lượng đồng
nhất.
Trang 8
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
Vơ hình (Intangibility): khơng có hình hài rõ rệt. Khơng thể thấy
trước khi tiêu dùng.
Không lưu trữ được (Perishability): không lập kho để lưu trữ như
hàng hóa được.
Trang 9
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
PHẦN II. THIẾT LẬP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ MƠ HÌNH
2.1.
Các biến trong mơ hình
STT
Tên
biến
Loại
1
Y
Phụ thuộc
2
X2
Độc lập
3
X3
Độc lập
4
X4
Độc lập
5
X5
Độc lập
2.2.
Định nghĩa
Tổng thu nhập quốc dân
(GNI)
Tổng dân số
Tổng sản phẩm nông lâm
ngư nghiệp
Tổng sản phẩm công nghiệp
và xây dựng
Tổng sản phẩm dịch vụ
Đơn vị đo
Ghi
chú
Tỷ đồng
Nghìn dân
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Nguồn dữ liệu và cách thu thập dữ liệu
2.2.1. Dữ liệu
Tổng hợp số liệu từ trang Web tổng cục thống kê: .
2.2.2. Không gian mẫu
Khảo sát dựa trên số liệu tổng hợp của Dân số (nghìn dân), Tổng sản phẩm
Nơng– Lâm - Ngư nghiệp (nghìn tỷ), Tổng sản phẩm Cơng nghiệp & Xây Dựng
(nghìn tỷ), Tổng sản phẩm Dịch Vụ (nghìn tỷ) từ năm 1996 đến năm 2015. Nhóm
nhận thấy khơng gian mẫu đủ lớn và đủ mức độ tin tưởng để xây dựng các mơ
hình thống kê.
2.2.3. Mơ hình tổng thể
Mơ hình hồi quy tuyến tính có dạng:
Y = β1 + β2X2i + β3X3i + β4X4i + β5X5i + Ui
Trong đó:
o β1: Là thơng số diễn tả tung độ gốc (hệ số chặn) của đường hồi quy
tổng thể.
o β2: Hệ số của biến độc lập dân số, hay khi biến X 1 thay đổi 1 đơn vị
thì biến phụ thuộc Y thay đổi giá trị trung bình β2. Ta thấy khi dân số
tăng thì tổng thu nhập cũng tăng theo như vậy kỳ vọng β2 sẽ dương.
Trang 10
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
o β3: Hệ số của biến độc lập tổng giá trị sản phẩm Nông – Lâm – Ngư
– nghiệp, hay khi biến X2 thay đổi 1 đơn vị thì biến phụ thuộc Y thay
đổi giá trị trung bình β3.
o β4: Hệ số của biến độc lập tổng giá trị sản phẩm Công Nghiệp & Xây
Dựng, hay khi biến X3 thay đổi 1 đơn vị thì biến phụ thuộc Y thay đổi
giá trị trung bình β4.
o β5: Hệ số của biến độc lập tổng giá trị sản phẩm Dịch Vụ, hay khi
biến X4 thay đổi 1 đơn vị thì biến phụ thuộc Y thay đổi giá trị trung bình
β5.
o Ui: Sai số trong quan sát thứ i.
Ta thấy tổng thu nhập muốn tăng lên thì tổng sản phẩm của các ngành trong
kinh tế cũng phải tăng lên. Như vậy kỳ vọng β3, β4, β5 sẽ dương.
2.3.
Bảng số liệu
Bảng số liệu tổng hợp từ năm 1996 đến năm 2015
Năm
Tổng thu
nhập
(tỷ đồng)
Dân số
(nghìn
dân)
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
39284
72620
106757
134913
174017
228677
269654
308600
352836
392693
435319
474855
527056
603688
701906
66016,7
67242,4
68450,1
69644,5
70824,5
71995,5
73156,7
74306,9
75456,3
76596,7
77630,9
78621,0
79538,7
80468,4
81437,7
Tổng sản
phẩm
NLNN
(tỷ đồng)
16252
31058
37513
41895
48968
62219
75514
80826
93073
101723
108356
111858
123383
138285
155992
Trang 11
Tổng sản
phẩm
CN&XD
(tỷ đồng)
9513
18252
30135
40535
51540
65820
80876
100595
117299
137959
162220
183515
206197
242126
287616
Tổng sản
phẩm DV
(tỷ đồng)
16190
27397
42884
57828
78026
100853
115646
132202
150645
160260
171070
185922
206182
233032
271699
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
2011
2012
2013
2014
2015
2.4.
822432
951456
1108752
1436955
1567553
82393,5
83313,0
84221,1
85122,3
86024,6
175984
198798
232586
329886
346786
344224
404697
474423
591608
667323
319003
370771
436706
563544
644280
Ước lượng mơ hình
Vậy mơ hình được ước lượng là:
Y = - 182187,991+ 2,731620983X2 + 1,299654903X3 + 1,119210509X4 +
0,510063388X5
Ý nghĩa của các tham số ước lượng :
Đối với β1 : Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp,
tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng, tổng sản phẩm dịch vụ bằng 0
thì tổng thu nhập quốc dân(GNI) đạt giá trị nhỏ nhất và bằng -182187,991
tỷ đồng.
Trang 12
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
Đối với β 2 : Khi tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm
công nghiệp và xây dựng, tổng sản phẩm dịch vụ khơng đổi và nếu tổng
dân số tăng (giảm) 1 nghìn dân thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) tăng
(giảm) 2,731620983 tỷ đồng.
Đối với β 3 : Khi tổng dân số, tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng,
tổng sản phẩm dịch vụ không đổi và nếu tổng sản phẩm nơng lâm ngư
nghiệp tăng (giảm) 1 tỷ đồng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) tăng
(giảm) 1,299654903 tỷ đồng.
Đối với β 4 : Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp,
tổng sản phẩm dịch vụ không đổi và nếu tổng sản phẩm công nghiệp và
xây dựng tăng (giảm) 1 tỷ đồng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) tăng
(giảm) 1,119210509 tỷ đồng.
Đối với β 5 : Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp,
tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng không đổi và nếu tổng sản phẩm
dịch vụ tăng (giảm) 1 tỷ đồng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) tăng
(giảm) 0,510063388 tỷ đồng.
2.5.
Ma trận tương quan: R
Ý nghĩa của hệ số xác định và hệ số tương quan:
Trang 13
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
Ý nghĩa của hệ số xác định:
Vì 0.8 < R 2 = 0,999877 < 1, nên mơ hình phù hợp cao.
Ý nghĩa của hệ số tương quan:
o Mối quan hệ tương quan giữa tổng thu nhập quốc dân (GNI) và tổng dân số là
chặt chẽ và cùng chiều.
o Mối quan hệ tương quan giữa tổng thu nhập quốc dân (GNI) và tổng sản phẩm
nông lâm ngư nghiệp là chặt chẽ và cùng chiều.
o Mối quan hệ tương quan giữa tổng thu nhập quốc dân (GNI) và tổng sản phẩm
công nghiệp và xây dựng là chặt chẽ và cùng chiều.
o Mối quan hệ tương quan giữa tổng thu nhập quốc dân (GNI) và tổng sản phẩm
dịch vụ là chặt chẽ và cùng chiều.
o Mối quan hệ tương quan giữa tổng dân số và tổng sản phẩm nông lâm ngư
nghiệp là chặt chẽ và cùng chiều.
o Mối quan hệ tương quan giữa tổng dân số và tổng sản phẩm công nghiệp và
xây dựng là chặt chẽ và cùng chiều.
o Mối quan hệ tương quan giữa tổng dân số và tổng sản phẩm dịch vụ là chặt chẽ
và cùng chiều.
o Mối quan hệ tương quan giữa tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp và tổng sản
phẩm công nghiệp và xây dựng là chặt chẽ và cùng chiều.
o Mối quan hệ tương quan giữa tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp và tổng sản
phẩm dịch vụ là chặt chẽ và cùng chiều.
o Mối quan hệ tương quan giữa tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng và tổng
sản phẩm dịch vụ là chặt chẽ và cùng chiều.
Trang 14
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
PHẦN III. KIỂM ĐỊNH VÀ KHẮC PHỤC HIỆN TƯỢNG TRONG
MƠ HÌNH HỒI QUY
3.1.
Kiểm định sự ảnh hưởng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc.
o Đối với β 2 , P- Value= 6,13E-05< α = 0.05 , nên biến độc lập Tổng dân số ảnh
hưởng đến biến phụ thuộc Tổng thu nhập quốc dân.
o Đối với β 3 , P- Value= 9,79E-06< α = 0.05 , nên biến độc lập Tổng sản phẩm
Nông - Lâm - Ngư nghiệp ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Tổng thu nhập quốc
dân.
o Đối với β 4 , P- Value= 1,65E-09< α = 0.05 , nên biến độc lập Tổng sản phẩm
Công Nghiệp và Xây Dựng ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Tổng thu nhập quốc
dân.
o Đối với β 5 , P- Value= 0,005483< α = 0.05 , nên biến độc lập Tổng sản phẩm
Dịch vụ ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Tổng thu nhập quốc dân.
o Trong đó, P- Value= 1,65E-09 của β 4 có giá trị nhỏ nhất nên biến độc lập Tổng
sản phẩm Công nghiệp và Xây dựng ảnh hưởng nhất đến biến phụ thuộc Tổng thu
nhập quốc dân và P- Value= 0,005483 của β 5 có giá trị lớn nhất nên biến độc lập
Tổng sản phẩm Dịch vụ ít ảnh hưởng nhất đến biến phụ thuộc Tổng thu nhập
quốc dân.
3.2.
Khoảng tin cậy của các tham số hồi quy
∧
∧
∧
∧
Có cơng thức : β j − t α (n − k ) Se( β j ) ≤ β j ≤ β j + t α (n − k ) Se( β j ) (*)
2
2
Có: n = 20
k=5
α = 5%
⇒
t α (n − k ) = t 0,025 (20 − 5) = 2,131
2
Khoảng tin cậy của β 1 .
Trang 15
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
Từ (*)
⇒
− 182187,991 − 2,131 * 35123,60169 ≤ β1 ≤ −182187,991 + 2,131 * 35123,60169
⇔ −257036,3862 ≤ β1 ≤ −107339,5958
Ý nghĩa: Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng s ản
phẩm công nghiệp và xây dựng, tổng sản phẩm dịch vụ bằng 0 thì tổng thu
nhập quốc dân(GNI) có giá trị trong khoảng từ -257036,3862 đến -107339,5958
tỷ đồng với độ tin cậy 95%.
Khoảng tin cậy của β 2 .
Từ (*)
⇒
2,731620983 − 2,131 * 0,49687909 ≤ β 2 ≤ 2,731620983 + 2,131 * 0,49687909
⇔ 1,672771642 ≤ β 2 ≤ 3,790470324
Ý nghĩa: Khi tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm công
nghiệp và xây dựng, tổng sản phẩm dịch vụ không đổi và nếu tổng dân s ố
tăng (giảm) 1 nghìn dân thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) nhận giá trị chênh
lệch trong khoảng 1,672771642 đến 3,790470324 tỷ đồng với độ tin cậy
95%.
Khoảng tin cậy của β 3 .
Từ (*)
⇒
1,299654903 − 2131 * 0,199519473 ≤ β 3 ≤ 1,299654903 + 2,131 * 0,199519473
⇔ 0,874478906 ≤ β 3 ≤ 1,7248309
Ý nghĩa: Khi tổng dân số, tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng, tổng s ản
phẩm dịch vụ không đổi và nếu tổng sản phẩm nông lâm ngư nghi ệp tăng
(giảm) 1 tỷ đồng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) nhận giá trị chênh l ệch
trong khoảng từ 0,874478906 đến 1,7248309 tỷ đồng với độ tin cậy 95%.
Khoảng tin cậy của β 4 .
Từ (*)
⇒
1,119210509 − 2,131 * 0,086959487 ≤ β 4 ≤ 1,119210509 + 2,131 * 0,086959487
⇔ 0,933899842 ≤ β 4 ≤ 1,304521176
Trang 16
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
Ý nghĩa: Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng s ản
phẩm dịch vụ không đổi và nếu tổng sản phẩm công nghi ệp và xây dựng
tăng (giảm) 1 tỷ đồng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) nhận giá trị chênh
lệch trong khoảng từ 0,93389942 đến 1,304521176 tỷ đồng với độ tin cậy
95%.
Khoảng tin cậy của β 5 .
Từ (*)
0,510063388 − 2,131 * 0,157376927 ≤ β 5 ≤ 0,510063388 + 2,131 * 0,157376927
⇒
⇔ 0,174693156 ≤ β 5 ≤ 0,845433619
Ý nghĩa: Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng s ản
phẩm công nghiệp và xây dựng không đổi và nếu tổng s ản phẩm dịch vụ
tăng (giảm) 1 tỷ đồng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) nhận giá trị chênh
lệch trong khoảng từ 0,174693156 đến 0,845433619 tỷ đồng với độ tin cậy
95%.
3.3.
Kiểm định giả thiết về các tham số hồi quy
Hãy kiểm định các ý kiến sau:
o Tổng dân số không ảnh hưởng đến tổng thu nhập quốc dân (GNI).
o Tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp ảnh hưởng đến tổng thu nhập quốc dân
(GNI).
o Khi tổng sản phẩm cơng nghiệp và xây dựng tăng thì tổng thu nhập quốc dân
(GNI) không tăng.
o Khi tổng sản phẩm dịch vụ tăng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) không giảm.
o Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản hẩm công
nghiệp và xây dựng, tổng sản phẩm dịch vụ bằng 0 thì tổng thu nhập quốc dân đạt
-247167 tỷ đồng.
Kiểm định các ý kiến trên với mức ý nghĩa 5%.
Tiến hành kiểm định
Tổng dân số không ảnh hưởng đến tổng thu nhập quốc dân (GNI).
Trang 17
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
H 0 : β 2 = 0(*)
H 1 : β 2 #0
KĐGT:
Ta có: β 2∧ = 2,731620983
β 2* = 0
Se( β 2∧ ) = 0,49687909
β 2∧ − β 2* 2,731620983 − 0
t=
=
= 5,497556726
0,49687909
Se( β 2∧ )
t α (n − k ) = t 0,025 (20 − 5) = 2,131
2
t > t α (n − k ) ⇒
2
Bác bỏ H0
Vậy ý kiến trên không có cơ sở.
Tổng sản phẩm nơng lâm ngư nghiệp ảnh hưởng đến tổng thu nhập quốc dân
(GNI).
H 0 : β 3 = 0(*)
H 1 : β 3 #0
KĐGT:
Ta có: β 3∧ = 1,299654903
β 3* = 0
Se( β 3∧ ) = 0,199519473
β 3∧ − β 3* 1,299654903 − 0
t=
=
= 6,513925099
0,199519473
Se( β 3∧ )
t α (n − k ) = t 0,025 (20 − 5) = 2,131
2
t > t α (n − k ) ⇒
2
Bác bỏ H0
Vậy ý kiến trên khơng có cơ sở.
Khi tổng sản phẩm cơng nghiệp và xây dựng tăng thì tổng thu nhập quốc dân
(GNI) không tăng.
H 0 : β 4 ≤ 0(*)
H1 : β 4 > 0
KĐGT:
Ta có: β 4∧ = 1,119210509
t=
β 4* = 0
β 4∧ − β 4* 1,119210509 − 0
=
= 12,87048196
0,086959487
Se( β 4∧ )
tα (n − k ) = t 0,05 (20 − 50 = 1,753
Trang 18
Se( β 4∧ ) = 0,086959487
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
t > tα (n − k ) ⇒ Bác bỏ H0
Vậy ý kiến trên khơng có cơ sở.
Khi tổng sản phẩm dịch vụ tăng thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) không
giảm.
H 0 : β 5 ≥ 0(*)
H1 : β5 < 0
KĐGT:
Ta có: β 5∧ = 0,510063388
t=
β 5* = 0
Se( β 5∧ ) = 0,517376927
β 5∧ − β 5* 0,510063388 − 0
=
= 0,985864195
0,517376927
Se( β 5∧ )
tα (n − k ) = t 0,05 (20 − 50 = 1,753
t > −tα (n − k ) ⇒ chấp nhận H0
Vậy ý kiến trên có cơ sở.
Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản hẩm công
nghiệp và xây dựng, tổng sản phẩm dịch vụ bằng 0 thì tổng thu nhập quốc dân đạt
-247167 tỷ đồng.
H 0 : β1 = −247167(*)
H 1 : β 1 #−247167
KĐGT:
Ta có: β1∧ = −182187,991
t=
β1* = −247167
β1∧ − β 1* − 182187,991 − (−247167)
=
= 1,850009833
35123,60196
Se( β1∧ )
t α (n − k ) = t 0,025 (20 − 5) = 2,131
2
t < t α (n − k ) ⇒
2
Chấp nhận H0
Vậy ý kiến trên có cơ sở.
3.4.
Đa cộng tuyến
3.4.1. Phát hiện sự tồn tại của đa cộng tuyến
Trang 19
Se( β 1∧ ) = 35123,60196
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
Xem xét qua ma trận tương quan của các biến, ta thấy 2 biến X3 và X5 có mức
tương quan khá cao : R35 = 0.997530222 nên có thể xảy ra hiện tượng đa cộng
tuyến.
Để kiểm định đa cộng tuyến, chúng tơi xây dựng mơ hình hồi quy phụ trong đó
lần lượt các biến độc lập sẽ trở thành biến phụ thuộc và hồi quy với các biến còn
lại.
Kết quả hồi quy phụ theo biến X5 bằng Eviews:
H 0 : R 2 = 0
Giả thiết
2
H1 : R ≠ 0
Ta có : F0,05 (4,16) = 3,01
Ta thấy Fp= 2518,096> F0,05 (4,16) = 3,01 nên có hiện tượng đa cộng tuyến xảy
ra.
Trang 20
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
3.4.2. Biện pháp khắc phục
Kết quả hồi quy lại mơ hình trong đó loại bỏ biến X3 bằng Eviews.
2
Ta có : RBo
3 = 0,999530
Kết quả hồi quy lại mơ hình trong đó loại bỏ biến X5 bằng Eviews.
Trang 21
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
2
Ta có : RBo 5 = 0,999791
2
2
Xét thấy RBo
5 = 0,999791 > RBo 3 = 0,999530 nên loại bỏ biến X 5 khỏi mơ hình, khi
đó mơ hình trở nên tốt hơn:
Y= -182674,4+2,729656X2+1,821528X3+1,329700X4
3.5.
Phương sai của sai số thay đổi
3.5.1. Phát hiện ra phương sai của sai số thay đổi
Kiểm định mơ hình gốc ban đầu:
Thực hiện Kiểm định White có các tích chéo giữa các biến độc lập bằng EViews,
ta có kết qủa như sau:
Trang 22
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
Từ kết quả trên, ta có: Probality (F-Statistic)= 0,04489 < α = 0,05 , nên Mô hình
tồn tại phương sai của sai số.
Ngồi ra, ta cũng có thể thực hiện Kiểm định White khơng có các tích chéo giữa
các biến độc lập bằng EViews, ta có kết quả như sau:
Trang 23
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
Nhưng ở mơ hình hồi quy có các tích chéo giữa các biến độc lập đã tồn tại
phương sai của sai số nên ta không sử dụng mơ hình này nữa.
Kiểm định mơ hình sau khi loại bỏ biến:
Thực hiện Kiểm định White có các tích chéo giữa các biến độc lập bằng EViews,
ta có kết qủa như sau:
Trang 24
Tiểu luận Kinh Tế Lượng
Từ kết quả trên, ta có: Probality (F-Statistic)= 0,797533 > α = 0,05 , nên Mô hình
khơng tồn tại phương sai của sai số.
Ngồi ra, ta cũng có thể thực hiện Kiểm định White khơng có các tích chéo giữa
các biến độc lập bằng EViews, ta có kết quả như sau:
Trang 25