TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT
DVB-T
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ĐÀO NGỌC CHIẾN
SINH VIÊN THỰC HIỆN: PHẠM TIẾN DŨNG
LỚP: ĐT8- K48 ĐHBKHN
CHƯƠNG 1: NGUN LÍ TRUYỀN HÌNH
CHƯƠNG 2 : TRUYỀN HÌNH MÀU
CHƯƠNG 3 : TRUYỀN HÌNH SỐ
CHƯƠNG 4 : TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT
ĐẤT (DVB-T)
CHƯƠNG 1:NGUYÊN LÝ TRUYỀN HÌNH
1.1 LỊCH SỬ TRUYỀN HÌNH
1.2 SƠ ĐỒ KHỐI TỔNG QUÁT CỦA HỆ THỐNG
TRUYỀN HÌNH ĐEN – TRẮNG
1.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
ẢNH
1.4 CÁC DẠNG MÉO ẢNH TRUYỀN HÌNH ĐEN TRẮNH
1.5 TÍN HIỆU ĐỒNG BỘ
1.6 DẢI THƠNG VÀ CẤU TRÚC KÊNH TRUYỀN
HÌNH
1.1 LỊCH SỬ TRUYỀN HÌNH
Sự phát triển của cơng nghệ tivi
có thể được thực hiện trên 2 phạm
vi: các phát triển trên phương diện
cơ học và điện tử học, và các phát
triển hoàn toàn trên điện tử học.
Sự phát triển thứ hai là nguồn gốc
của các tivi hiện đại, nhưng những
điều trên khơng thể thực hiện nếu
khơng có sự phát hiện và sự thấu
hiểu từ hệ thống cơ khí.
Từ tivi (television) là một từ
ghép, kết hợp từ tiếng Hy Lạp và
tiếng Latinh. "Tele", tiếng Hy Lạp,
có nghĩa là "xa"; trong khi từ
"vision", từ tiếng Latin visio, có
nghĩa là "nhìn" hay "thấy". Tiếng
Anh viết tắt thành TV.
1.1 LỊCH SỬ TRUYỀN HÌNH
Paul Gottlieb Nipkow
đưa ra phát kiến hệ
thống tivi cơ điện tử
đầu tiên năm 1885.
Thiết kế quay đĩa của
Nipkow được xem là
chuyển đổi hình ảnh
thành các chấm điểm.
Constatin Perskyi đưa
ra từ ‘tivi’ 25 tháng 8
năm 1900.
1.1 LỊCH SỬ TRUYỀN HÌNH
Karl Braun(Russia) 1907:
Invented the cathode ray tube
Alan Campbell
Swinton(England) 1908:
Proposed a completely
electronic television set.
John Logie Baird(Scotland)
-1923: First person to
demonstrate television.
-1928: Demonstrated
colour television
1.1 LỊCH SỬ TRUYỀN HÌNH
Năm 1939, RCA bán
những chiếc tivi 5,9 va 12
inch.
Năm 1946, RCA cho ra
mắt tivi 630TS
Tivi màu được bán đầu
tiên vào năm 1954.
Năm 1998, Hãng Philips
cho ra mắt tivi plasma 42
inch .
1.1 LỊCH SỬ TRUYỀN HÌNH
Ngày 7/9/1970: VTV được thành lập từ một ban biên tập
của Đài tiếng nói Việt Nam
Ngày 30/4/1987: Đài chính thức được đặt tên là Đài
Truyền Hình Việt Nam
Tháng 2/1991: Bắt đầu phát sóng vệ tinh kênh VTV1.
Tháng 4/1995: Bắt đầu phát chương trình VTV3,
Tháng 3/2001: Chuẩn DVB-T được chính thức chọn làm
chuẩn phát sóng số mặt đất của VTV
Tháng 10/2004: Mạng DTH được chính thức khai trương
song song với mạng truyền hình cáp và MMDS
Tháng 12/2005: Dịch vụ Internet băng thơng rộng được
chính thức khai trương trên mạng DTH và Truyền hình cáp
1.2 SƠ ĐỒ KHỐI TỔNG QUÁT CỦA HỆ
THỐNG TRUYỀN HÌNH ĐEN – TRẮNG.
Hệ thống truyền hình là một tập hợp các thiêt bị cần
thiết để đảm bảo các quá trình phát và thu các hình
ảnh trơng thấy. u cầu chung của hệ thống là ảnh
nhận được trên máy thu hình phải phản ánh trung
thực vật cần truyền đi. Nhưng chất lượng ảnh càng
cao,thì thiết bị của hệ thống truyền hình càng phức
tạp, cồng kềnh và đắt tiền. Nên khi thiết kế các hệ
thống truyền hình phải dung hịa các chỉ tiêu về chất
lượng, kích thước, kinh tế v.v… Song bất kì hệ
thống truyền hình nào cũng phải có sơ đồ khối tổng
quát như hình sau:
1.2 SƠ ĐỒ KHỐI TỔNG QUÁT CỦA HỆ
THỐNG TRUYỀN HÌNH ĐEN –TRẮNG.
Sơ đồ khối :
1.2 SƠ ĐỒ KHỐI TỔNG QUÁT CỦA HỆ
THỐNG TRUYỀN HÌNH ĐEN – TRẮNG.
Ảnh của vật cần truyền đi qua hề thống quang học
của máy quay (camera) hội tụ trên catốt quang điện
của bộ chuyển đổi ảnh – tín hiệu. Ở bộ chuyển đổi
này, ảnh quang được chuyển đổi thành tín hiệu điện,
tức là chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng
lượng điện.
Hình ảnh là tin tức cần truyền đi. Tín hiệu điện mang
tin tức về hình ảnh được gọi là tín hiệu hình hay cịn
gọi là tín hiệu video. Q trình chuyển đổi ảnh quang
thành tín hiệu điện là q trình phân tích ảnh. Dụng
cụ chủ yếu để thực hiện việc chuyển đổi này là phần
tử biến đổi quang điện (ống phát hình).
1.2 SƠ ĐỒ KHỐI TỔNG QUÁT CỦA HỆ
THỐNG TRUYỀN HÌNH ĐEN – TRẮNG.
Tín hiệu hình được khuếch đại, gia cơng. Ở phía thu, tín
hiệu hình được khuếch đại lên đến mức cần thiết rồi đưa
đến bộ chuyển đổi tín hiệu - ảnh. Q trình chuyển đổi tín
hiệu thành ảnh quang là q trình tổng hợp ảnh hay khơi
phục ảnh.
Q trình chuyển đổi tín hiệu - ảnh phải hồn tồn đồng bộ
và đồng pha với quá trình chuyển đổi ảnh – tín hiệu thì mới
khơi phục được ảnh quang đã truyền đi. Trong hệ thống
truyền hình phải dùng một bộ tạo xung đồng bộ để thực
hiện sự đồng bộ và đồng pha
Ở phía thu, xung đồng bộ tách ra khỏi tín hiệu hình, và
dùng để khống chế quá trình tổng hợp ảnh (khôi phục ảnh).
1.2 PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP ẢNH
1.2.1 Ngun lí qt
Trong truyền hình, ảnh của các
vật cần truyền đi trong khơng
gian được chiếu lên một mặt
phẳng (mặt catốt quang điện của
phần tử biến đổi quang điện) nhờ
một hệ thống quang học. Như
vậy trước tiên các vật trong
không gian được chuyển thành
ảnh của chúng trên mặt phẳng
rồi biến đổi thành tín hiệu hình,
hay nói cách khác, ảnh truyền
hình là ảnh phẳng (2 chiều).
1.2.1 NGUN LÍ QT
Trong truyền hình, muốn biến đổi hình ảnh thành tín
hiệu điện, ta chia ảnh thành từng phần tử nhỏ, rồi biến
đổi độ chói và màu của các phần tử đó thành tín hiệu
điện (U). Như vậy tín hiệu hình phải là hàm của nhiều
biến số:
U = f(L, , p’, x, y, t)
Trong đó: L - độ chói của phần tử ảnh
và p’ - bước sóng và độ thuần khiết, xác định
màu của phần tử ảnh;
x và y - toạ độ xác định vị trí phần tử ảnh;
t - thời gian xác định thời điểm lấy ảnh
1.2.1.1 QUÉT LIÊN TỤC
Hình ảnh quang học được hình
thành bằng một lực quét gồm các
dòng quét theo chiều ngang từ trái
qua phải và từ trên xuống dứơi.
Thông tin về độ chói của các điểm
ảnh trên một dịng qt sẽ được
chuyển đổi thành tín hiệu điện
tương ứng với dịng qt đó.
Dịng điện tử bắt đầu quét từ mép
trái dòng một sang mép phải A, và
lập tức quay về phía trái theo đường
nét rời và lại bắt đầu từ mép trái
dòng 2 quét đến mép phải B, sau đó
lập tức quay về mép trái và bắt đầu
dòng 3… Cứ như vậy dòng điện tử
quét từ trên xuống dưới cho đến Z.
1.2.1.1 QUÉT LIÊN TỤC
Như vậy là đã kết thúc việc phân tích hoặc tổng hợp 1
ảnh. Sau đó tia điện tử quay nhanh về mép trái dòng
một của ảnh thứ 2. Quá trình trên xảy ra liên tiếp với
ảnh thứ 3, thứ 4… với một tốc độ lớn.
Thời gian dòng điện tử quét từ đầu dòng 1 đến điểm A
và quay về đầu dòng 2 gọi là thời gian quét dòng.
Trong thời gian quét ngược (từ mép phải trở về mép
trái) trên màn hình khơng nhìn thấy tín hiệu nhờ có
xung xố dịng.
Thời gian cần thiết để truyền xong 1 ảnh là Ta:chu kì
quét 1 ảnh
Mỗi giây truyền được fa ảnh, fa =1/Ta được gọi là tần
số quét ảnh.
1.2.1.2 QUÉT XEN KẼ
Với 24ảnh/1s, ánh sáng vẫn bị chớp, gây khó khăn
cho người xem. Đối với điện ảnh, trong thời gian
chiếu 1 ảnh người ta ngắt ánh sáng làm 2 lần. Điều đó
có nghĩa, thay vì chiếu 1 ảnh liên tục trong thời gian
1/24 giây, người ta chiếu ảnh đó làm 2 lần, mỗi lần
1/48 giây. Kết quả cho ta cảm giác được xem
48ảnh/1s thay vì 24ảnh/1s.
Đối với truyền hình, để tránh hiện tượng bị rung, lắc
hoặc có vết đên trôi trên màn ảnh khi bộ lọc nguồn
không đảm bảo chất lượng, người ta truyền 25ảnh/1s
đối với những nơi sử dụng điện lưới có tần số 50Hz
và 30ảnh/1s đối với những nơi có tần số điện lưới
60Hz.
1.2.1.2 QUÉT XEN KẼ
Để loại trừ hiện tượng chớp sáng,
truyền hình sử dụng phương pháp quét
xen kẽ. Hai phương pháp giống nhau ở
chỗ dòng điện tử cũng quét từ trên
xuống dưới, từ trái sang phải, các dòng
quét ngược cũng được xoá. Điểm khác
cơ bản là ở đây người ta chia 1 ảnh
thành 2 nửa (2 mành) và thực hiện quét
theo nguyên lí như sau: Mỗi ảnh đựơc
truyền làm 2 lượt, lượt đầu truyền tất
cả những dòng lẻ gọi là mành lẻ; lượt 2
truyền tất cả những dòng chẵn gọi là
mành chẵn; hoặc ngược lại nếu mỗi
ảnh có Z dịng thì mỗi mành có Z/2
dịng. Mỗi mành là 1 nửa ảnh mang 1
nửa lượng tin tức của ảnh.
1.2.1.2 QUÉT XEN KẼ
1.2.2 NGUN LÍ KHƠI PHỤC ẢNH
Khơi phục ảnh quang là q trình ngược lại của q trình
phân tích ảnh, tức là phải khơi phục độ chói của từng phần
tử ảnh và sắp xếp các phần tử ảnh lại đúng vị trí của nó, khi
đó ta sẽ nhận được ảnh quang cần truyền đi.
Dùng hệ thống lái tia làm cho tia quét khắp màn huỳnh
quang theo quy luật đã định trước (giống như ở phía phát),
tia điện tử đã được khống chế quét liên tuc lên màn huỳnh
quang phải đồng bộ và đồng pha với tia điện tử trong ống
phát. Nó sẽ kích thích các phần tử của màn huỳnh quang
bức xạ sáng. Mức độ sáng của các phần tử trên màn tỉ lệ
công suất tia, tức là tỉ lệ mức tín hiệu hình điều chế tia. Do
đó độ chói của các phần tử của màn bức xạ sáng tương ứng
với độ chói các phần tử ảnh đã truyền đi. Nói cách khác độ
chói và các toạ độ của các phần tử ảnh đã được khôi phục
1.3 XUNG ĐỒNG BỘ
Để khơi phục lại ảnh cần truyền
thì sự chuyển động của tia điện
tử trong ống thu phải đồng bộ và
đồng pha với sự chuyển động
của tia điện tử trong ống phát.
Muốn vậy, phía phát phải gửi
sang phía thu các tín hiệu đánh
dấu gọi là xung đồng bộ. Cứ mỗi
lần truyền xong tin tức trong 1
dịng qt, phía phát gửi sang
phía thu xung đồng bộ dịng, và
cứ mỗi lần truyền xong tin tức
chứa trong 1 mành (nửa ảnh khi
quét xen kẽ) phía phát lại truyền
sang phía thu xung đồng bộ
mành.
1.4 KÊNH TRUYỀN HÌNH
Thơng thường phạm vi dải tần số được dùng cho truyền hình
quảng bá từ 47MHz cho đến khoảng 800-900 MHz. Tồn bộ
dải tần đó được chia thành các băng thuộc dải tần số VHF và
UHF (dải tần số VHF bao gồm từ 30-300MHz,phạm vi dải
UHF bao gồm từ 300-3000 Mhz).
Theo tiêu chuẩn OIRT, dải thông sử dụng cho truyền hình
quảng bá từ 48-960MHz, bao gồm 5 dải băng đánh số từ I
đến V.
Dải thông của mỗi kênh theo OIRT là 8MHz và khoảng cách
giữa dải tần hình và tiếng là 6.5MHz. dải thông của mỗi kênh
theo tiêu chuẩn CCIR là 7MHz và khoảng cách giữa tải tần
hình và tiếng là 5.6MHz.
1.5 CẤU TRÚC KÊNH TRUYỀN HÌNH
Hệ thống truyền hình theo tiêu chuẩn 625/50 có dải thơng kênh truyền là 7MHz hoặc
8MHz, cịn đối với hệ truyền hình theo tiêu chuẩn 525/60, dải thơng kênh truyền là
6MHz. sóng mang video cách biên dưới dải thơng 1 khoảng Bd=1.25MHZ. tín hiệu
được điều chế nằm trong dải thơng gồm tồn bộ biên trên và 1 phần dải biên dưới.
dải biên trên Bt=5MHz đối với hệ thống 625/50 và 4.2MHz đối với hệ 525/60. dải
biên dưới có dải thơng là 0.75MHz.
Sóng mang audio điều tần có tần số trung tâm cách tần số sóng mang video 1 khoảng
fht=5.5MHz với hệ thống 625/50 và 4.5 MHz với hệ thống 525/60 và về phía trên
của sóng mang hình được truyền đi trong cùng kênh truyền.
1.6 MÉO VÀ NHIỄU TRUYỀN HÌNH
Méo khơng đường thẳng
(méo gamma):do trong hệ
thống truyền hình có nhiều
phần tử khơng đường
thẳng và đều có khả năng
gây méo gamma. Trong
truyền hình đen-trắng, méo
này sẽ làm cho việc khôi
phục bậc sáng của ảnh
truyền đi khơng chính xác
nữa.
1.6 MÉO VÀ NHIỄU TRUYỀN HÌNH
Méo aperture:biên độ
của các thành phần tấn
số cao của tín hiệu hình
bị giảm nhỏ, có nghĩa là
tín
hiệu
hình
bị
méo.Nên ảnh được khơi
phục cũng bị méo. Độ
rõ của ảnh giảm,khả
năng phân biệt của hệ
thống giảm