Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Các hình thức biểu hiện giá trị thăng dư và ý nghĩa thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
------

BÀI TIỂU LUẬN CÁ NHÂN

MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
GVHD: Thầy Phùng Thế Tám
(Lớp thứ 2)

Họ và tên: Trần Nguyễn Hồng Lam
MSSV: K204091680


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 3
PHẦN II: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ - CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN GIÁ
TRỊ THẶNG DƯ VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN ................................................ 4
1. Giá trị thặng dư: ........................................................................................ 4
1.1 Định nghĩa giá trị thặng dư ................................................................... 4
1.2 Bản chất của giá trị thặng dư ................................................................ 4
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thặng dư.......................................... 5
2. Đặc điểm quy luật sản xuất giá trị thặng dư ............................................. 5
3. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa ................................................................................. 6
3.1 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối ................................ 6
3.2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối .............................. 7
4. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư............................................ 7
4.1 Lợi nhuận thương nghiệp ...................................................................... 7
4.2 Lợi tức và tỷ suất lợi tức. ....................................................................... 8


4.3 Địa tô ........................................................................................................ 9
5. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 10
5.1 Điều kiện nước ta .................................................................................. 10
5.2 Hiểu kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ...................... 10
PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................ 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ................................................................................. 13


PHẦN I: MỞ ĐẦU

Theo nhận xét của V.I Lênin thì lí thuyết giá trị thặng dư là hịn đá tảng của
học thuyết kinh tế C.Mác, một trong những phát hiện vĩ đại của C. Mác làm sáng
tỏ bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Khi nghiên cứu học thuyết giá
trị thặng dư, C.Mác chỉ rõ ra rằng giá trị thặng dư là lao động không công của
cơng nhân cho nhà tư bản, nó chỉ được tạo ra trong quá trình sản xuất nhờ vào lao
động của công nhân. Giá trị thặng dư – phần giá trị do lao động của công nhân
làm thuê sáng tạo ra ngồi sức lao động và tư bản chiếm khơng.
Do đó, điểm cốt lõi của quy luật giá trị thặng dư đó chính là sản xuất giá trị
thặng dư tối đa cho nhà tư bản bởi nó quyết định đến nội dung chính của quy luật
giá trị thặng dư. Ngồi ra, nó cịn quyết định đến sự phát triển của chủ nghĩa tư
bản và sự thay thế nó bằng một xã hội khác cao hơn là quy luật vận động của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Phạm trù giá trị thặng dư có vai trị rất quan trọng, nó có ý nghĩa quan trọng
trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, do đó để hiểu rõ hơn về giá trị của
nó, bài tiểu luận này sẽ khai thác rõ hơn về đề tài: “Các biểu hiện giá trị thặng dư
và ý nghĩa thực tiễn”.

3



PHẦN II: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ - CÁC HÌNH
THỨC BIỂU HIỆN GIÁ TRỊ THẶNG DƯ VÀ Ý
NGHĨA THỰC TIỄN
1. Giá trị thặng dư:
1.1 Định nghĩa giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức lao
động do cơng nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm khơng, giá trị thặng
dư là nguồn gốc hình thành lên thu nhập của các nhà tư bản và các giai cấp bóc
lột trong chủ nghĩa tư bản.
Khi sức lao động trở thành hàng hóa thì tiền tệ mang hình thái là tư bản và gắn liền
với nó là một quan hệ sản xuất mới xuất hiện: quan hệ giữa nhà tư bản và lao động làm
thuê. Thực chất của mối quan hệ này là nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư của cơng
nhân làm th.
Có thể lấy một ví dụ sau để giải thích: Giả sử một người lao động có trong tay nguyên
vật liệu la 1000đ. Trên cơ sở sức lao động đã bỏ ra, người lao động đó sẽ làm được sản
phẩm mới có giá trị 1100đ. Số tiền 100đ chênh lệch đó là giá trị thặng dư sức lao động.
Tuy nhiên, nhà tư bản chỉ trả cho anh ta 50đ, có nghĩa là 50đ cịn lại là phần nhà tư bản
chiếm không của người lao động.

1.2 Bản chất của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư có bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp, trong đó giai cấp các
nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở thuê mướn lao động.
Mục đích của nhà tư bản trong nền kinh tế thị trƣờng tư bản chủ nghĩa không những
chỉ dừng lại ở mức có được giá trị thặng dư, mà quan trọng là phải thu được nhiều giá
trị thặng dư, do đó cần có thước đo để đo lường giá trị thặng dư về lượng. C.Mác đã sử
dụng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng để đo lường giá trị thặng dư.

4



1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thặng dư
- Năng suất lao động
- Thời gian lao động
- Cường độ lao động
- Cơng nghệ sản xuất
- Trình độ quản lí
- Thiết bị máy móc
2. Đặc điểm quy luật sản xuất giá trị thặng dư
Quy luật sản xuất giá trị thặng dư là một trong những quy luật kinh tế cơ bản
của chủ nghĩa tư bản. Nội dung quy luật này là sản xuất nhiều và ngày càng nhiều
hơn giá trị thặng dư bằng cách tăng cường độ bóc lột công nhân làm thuê. Nếu
quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá là quy luật giá trị thì quy luật kinh
tế cơ bản của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là quy luật giá trị thặng dư. Có thể
thấy, vì giá trị thặng dư là cội nguồn sinh ra sự giàu có sung túc vì xuất hiện giá
trị mới, nên để duy trì và phát triển sự giàu có dơi dư này, giai cấp tư sản có xu
hướng khơng ngừng sản xuất với quy mơ ngày càng lớn hơn trước. Những tiền
bạc thu được đều được đưa vào tái đầu tư, tái sản xuất, thuê mua nguyên vật liệu
nhà xưởng để vận hành tạo giá trị thặng dư.
Quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của CNTB vì theo kinh
tế chính trị Mác nó quy định bản chất của nền sản xuất TBCN, chi phối mọi mặt
đời sống kinh tế của xã hội tư bản. Khơng có sản xuất giá trị thặng dư thì khơng
có CNTB.Theo Mác, chế tạo ra giá trị thặng dư- đó là quy luật kinh tế tuyệt đối
của phương thức sản xuất TBCN. Ở đâu có giá trị thặng dư thì ở đó có CNTB,
ngược lại ở đâu có chủ nghĩa tư bản thì ở đó có giá trị thặng dư.
Sản xuất nhiều và ngày càng nhiều giá trị thặng dư là mục đích là động lực
thường xuyên của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, là nhân tố đảm bảo sự tồn tại và
thúc đẩy sự vận động phát triển của chủ nghĩa tư bản, đồng thời nó làm cho mọi
mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc.
5



 Quy luật giá trị thặng dư là nguồn gốc mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư
bản:
+ Mâu thuẫn của tư bản và lao động
+Mâu thuẫn giữa giai cấp tư bản và giai cấp công nhân
Quy luật giá trị thặng dư đứng đằng sau cạnh tranh tư bản chủ nghĩa với mục
đích thu được ngày càng nhiều giá trị thặng dư. Các nhà tư bản cạnh tranh với
nhau, tiêu diệt lẫn nhau để có được quy mơ giá trị thặng dư lớn hơn, tỉ suất giá trị
thặng dư cao hơn.
Để sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư, các nhà tư bản ra sức áp dụng
những tiến bộ khoa học kĩ thuật cải tiến sản xuất. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển mạnh mẽ, nền sản xuất có tính xã hội hố ngày càng cao, mâu
thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa ngày càng gay gắt.
3. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường
tư bản chủ nghĩa
3.1 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao
động và thời gian lao động tất yếu khơng thay đổi.
Ví dụ: nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian
lao động thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%.
Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa với mọi điều kiện
khơng đổi thì giá trị thặng dư tuyệt đối tăng từ 4 giờ lên 6 giờ và tỷ suất giá trị
thặng dư sẽ là:

m’=

6 𝑔𝑖ờ
4 𝑔𝑖ờ


x 100% = 150%

Để có nhiều giá trị thặng dư, nhà tư bản phải tìm mọi cách để kéo dài ngày lao
động và tăng cường độ lao động. Song ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh
6


lý nên không thể kéo dài bằng ngày tự nhiên, cịn cường độ lao động cũng khơng
thể tăng vơ hạn quá sức chịu đựng của con người. Hơn nữa, công nhân kiến quyết
đấu tranh đòi rút ngắn ngày lao động. Quyền lợi hai bên có mâu thuẫn, thơng qua
đấu tranh, tuỳ tương quan lực lượng mà tại các dân tộc trong từng giai đoạn lịch
sử cụ thể có thể quy định độ dài nhất định của ngày lao động. Tuy vậy, ngày lao
động phải dài hơn thời gian lao động tất yếu và cũng không thể vượt giới hạn thể
chất và tinh thần của người lao động.
3.2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động nhờ
đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều kiện độ dài ngày lao động,
cường độ lao động cũng như cũ.
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm bớt giá trị các tư liệu sinh hoạt
và dịch vụ cần thiết cho người công nhân. Muốn vậy, phải tăng năng suất lao
động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng và các ngành sản xuất tư
liệu sản xuất để sản xuất ra các tư liệu sản xuất tiêu dùng.
4. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư với tư cách là cơ sở tồn tại, phát triển của nền kinh tế thị trường
tư bản chủ nghĩa được biểu hiện ra thơng qua các hình thức khác nhau, gắn kết
với nhau trong nền kinh tế thị trường như lợi nhuận, lợi tức, địa tô.
4.1 Lợi nhuận thương nghiệp
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá

trình sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp nhượng cho tư bản thương nghiệp, để
tư bản thương nghiệp bán hàng hố thay cho mình.Thực chất, lợi nhuận thương
nghiệp chỉ là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư nên nguồn gốc của lợi
nhuận thương nghiệp chính là một bộ phận laođộng của cơng nhân khơng được
trả công.
7


- Sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp:
Tư bản cơng nghiệp nhượng một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp
bằng cách bán hàng hoá thấp hơn giá trị của nó, để rồi tư bản thương nghiệp
bán hàng hoá theo đúng giá trị sẽ thu được khoản chênh lệch(hoa hồng).
(Giá cả < Giá trị)

-

(Giá cả = Giá trị) = Ptn

Việc nhượng giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp và tư bản thương
nghiệp cũng diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân. Nghĩa là, tư bản
thương nghiệp cũng tham gia vào cạnh tranh giữa các ngành để thu được lợi
nhuận bình quân cho mình.
4.2 Lợi tức và tỷ suất lợi tức.
Lợi tức chính là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay trả
cho nhà tư bản cho vay về quyền sở hữu tư bản để được quyền sử dụng tư bản
trong một thời gian nhất định. Ký hiệu là z.
Nguồn gốc của lợi tức cũng chính là từ giá trị thặng dư do công nhân làm thuê
sáng tạo ra từ trong lĩnh vực sản xuất. Vì vậy,có thể khẳng định tư bản cho vay
cũng gián tiếp bót lột công nhân làm thuê thông qua nhà tư bản đi vay.
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho

vay trong một thời gian nhất định. Ký hiệu z’
z’ =

𝑧
𝐾𝑐𝑣

x 100 %

Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và quan hệ cung cầu
về tư bản cho vay. Thông thường giới hạn vận động của tỷ suất lợi tức là:
0 < z’ < p’

8


4.3 Địa tô
Địa tô TBCN là phần lợi nhuận siêu ngạch ngồi lợi nhuận bình qn của
tư bản kinh doanh trong nông nghiệp do công nhân nông nghiệp tạo ra, mà nhà
tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu
ruộng đất.
Bản chất của địa tơ TBCN là mối quan hệ bóc lột giá trị thặng dư giữa 3 giai
cấp trong đó, giai cấp tư sản và giai cấp địa chủ cùng tham gia bóc lột giai cấp
cơng nhân làm th trong nơng nghiệp.
* Các hình thức địa tơ:
- Địa tơ chênh lệch
Địa tô chêch lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngồi lợi nhuận bình qn thu
được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số chêch lệch giữa
giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu
nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình.
Địa tơ chêch lệch có hai loại: Địa tô chêch lệch I và địa tô chêch lệch II.

+ Địa tô chêch lệch I: là loại địa tô thu được trên những ruộng đất có những
điều kiện tự nhiên thuận lợi, tức là có độ màu mỡ hay vị trí thuận lợi hơn.
+ Địa tơ chêch lệch II :là loại địa tô thu được gắn liền với thâm canh tăng
năng suất, là kết quả của tư bản đầu tư thêm trên cùng một đơn vị diện tích.
- Địa tơ tuyệt đối
+ Địa tô tuyệt đối là số lợi nhuận siêu ngạch dơi ra ngồi lợi nhuận bình
qn, hình thành bởi sự chêch lệch giữa giá trị nông sản và giá cả sản xuất chung.
Đây là loại địa tô mà nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp tuyệt đối
phải nộp cho địa chủ, bất kể ruộng đất tốt hay xấu.
+ Cơ sở của địa tô tuyệt đối là do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông
nghiệp thấp hơn trong công nghiệp.
+ Nguyên nhân tồn tại của địa tô tuyệt đối là do chế độ độc quyền sở hữu
ruộng đất đã ngăn cản nông nghiệp tham gia cạnh tranh để hình thành lợi nhuận
bình quân.
9


Vậy: Địa tô tuyệt đối là lợi nhuận siêu ngạch dơi ra ngồi lợi nhuận bình
qn, được hình thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp luôn thấp
hơn cấu tạo hữu cơ của tư bản trong cơng nghiệp, nó là số chênh lệch giữa giá trị
nơng sản phẩm và giá cả sản suất chung.
5. Ý nghĩa thực tiễn
5.1 Điều kiện nước ta
Quy luật giá trị thặng dư đã phát huy vai trị to lớn của nó, đem lại những tiến
bộ vượt bậc và thành tựu đáng kinh ngạc cho chủ nghĩa tư bản. Nước ta nói riêng
và các nước xã hội chủ nghĩa nói chung đang nỗ lực khơng ngừng trên con đường
của mình để xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới. Riêng với nước ta, chúng ta
đang trong giai đoạn quá độ lên xã hội chủ nghĩa từ chế độ phong kiến, bỏ qua
giai đoạn tư bản chủ nghĩa. Vì vậy, xuất phát điểm là một nền kinh tế nghèo nàn
lạc hậu, chủ yếu là dựa vào nông nghiệp. Yêu cầu đặt ra là phải từng bước xây

dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, chúng ta phải học tập
những thành tựu mà chủ nghĩa tư bản đã đạt được, trong đó quan tâm đặc biệt đến
quy luật kinh tế cơ bản của nó là quy luật giá trị thặng dư, sửa chữa quan niệm
sai lầm trước kia xây dựng nền kinh tế tự cấp khép kín, kế hoạch hoá tập trung.
Ngày nay chúng ta thực hiện chính sách kinh tế mới: chuyển sang kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vậy nên hiểu như thế nào cho đúng?
5.2 Hiểu kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Thuật ngữ được sử dụng là kinh tế hàng hóa: nền kinh tế hàng hóa là một nền
kinh tế mà trong đó hầu hết các quan hệ kinh tế được thực hiện trên thị trường
dưới hình thái hàng hoá. Chúng ta đã xoá bỏ chế độ bao cấp, tem phiếu. Ngày
nay, quan hệ trên thị trường Việt Nam là quan hệ trao đổi hàng hoá-tiền tệ. Việt
Nam đã mở cửa nền kinh tế, cho phép cơ chế thị trường hoạt động. Cơ chế thị
trường là những nhân tố, biện pháp, quan hệ, công cụ mà nhà nước sử dụng để
tác động đến nền kinh tế thị trường để nó vận động theo những quy luật vốn có
của nó nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kì nhất định.
10


Trong cơ chế thị trường mọi quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hoá. Trước đây, sự
hoạt động của nền kinh tế chịu sự quản lí, điều tiết của nhà nước từ vĩ mơ đến vi
mơ, nhiều chính sách không phù hợp với quy luật vận động của nền kinh tế đã
làm cho kinh tế trì trệ, chậm phát triển. Công nhận cơ chế thị trường và ủng hộ
cho kinh tế phát triển tự do theo những quy luật vốn có của nó thì mới có thể phát
triển được kinh tế. Tuy nhiên, nếu để cơ chế thị trường tự do hoạt động thì sẽ làm
chệch hướng phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta vì cơ chế này bên cạnh
tính ưu việt của nó thì còn nhiều hạn chế gây ảnh hưởng xấu. Phương châm của
ta là xây dựng cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghĩa là nền
kinh tế hàng hố vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Phải có sự điều tiết của nhà nước thì mới đảm bảo phát triển kinh tế hàng hố vì
mục đích phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ

nghĩa xã hội ở Việt Nam.

11


PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN
Đề tài giúp nâng cao tư duy nhận thức và trình độ lí luận về học thuyết kinh
tế cũng như chủ nghĩa Mác, nó giúp chúng ta hiểu sâu hơn quy luật kinh tế của
chủ nghĩa tư bản là quy luật giá trị thặng dư, nhận thấy vai trị quan trọng của nó
trong phát triển kinh tế.
Việt nam hiện nay đang phát triển kinh tế thị trường, nền kinh tế mở cửa, vì
vậy đã có quy luật giá trị thặng dư hoạt động. Nhận thức về quy luật trang bị cho
các nhà kinh tế những hiểu biết trong quản lí và sản xuất kinh doanh. Hiểu được
quy luật này thì sẽ nắm được sự vận động của các quy luật khác: quy luật cạnh
tranh, quy luật giá trị.... vì quy luật giá trị thặng dư là quy luật trung tâm. Từ đó
các nhà kinh tế có biện pháp tối ưu hơn, phù hợp quy luật để tạo hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
Đề tài thực sự có ý nghĩa thực tiễn và giá trị vận dụng trong phương thức sản
xuất và nền sản xuất ở Việt Nam hiện nay. Một yêu cầu trong phát triển kinh tế,
sử dụng quy luật giá trị thặng dư trong quản lí doang nghiệp là các doanh nghiệp
nước ta phải vận dụng một cách hợp lí quy luật giá trị thăng dư, tn theo sự điều
tiết, quản lí vĩ mơ của nhà nước để đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa quyền
lợi thuộc về nhân dân và người lao động.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1-Giáo trình: Những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin
2-Kinh tế chính trị học Mác-Lênin

3-Giáo trình kinh tế chính trị
4-Các tạp chí kinh tế thời báo doanh nghiệp

13



×