Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Lý luận về sản xuất hàng hóa và vận dụng ở việt nam hiện nay Tiểu luận KTCT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.25 KB, 25 trang )

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
NỘI DUNG

………………………………………………………………1
………………………………………………………………….3

I. Những vấn đề lý luận cơ bản về sản xuất hàng hóa

………………….3

1. Sản xuất hàng hóa

3

2. Hàng hóa

5

3. Nền kinh tế sản xuất hàng hóa

7

II. Thực trạng nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam……………………..9
1. Sơ lược về lịch sử phát triển nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam

9

2. Đặc điểm của nền sản xuất hàng hoá ở nước ta


11

3. Thực trạng nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay

12

3.1. Những ưu điểm

12

3.2 Những hạn chế

14

III. Các giải pháp phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
KẾT LUẬN

………...16

………………………………………………………………..21

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

………………………………...22


LỜI NĨI ĐẦU
Trong thời kì đầu của xã hội lồi người do sự lạc hậu của lực lượng
sản xuất nên sản xuất của xã hội mang tính tự cung tự cấp khiến nhu cầu của
con người bị bó hẹp trong một phạm vi, giới hạn nhất định. Khi lực lượng sản

xuất phát triển và có nhiều thành tựu mới, con người dân thoát khỏi nền
kinh tế tự nhiên và chuyển sang nền kinh tế hàng hóa. Nền kinh tế hàng hóa
phát triển càng mạnh mẽ và đến đỉnh cao của nó là nền kinh tế thị trường.
Sản xuất hàng hóa là một bộ phận của kinh tế quốc tế, là tổng thể các quan
hệ kinh tế, khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ được thực hiện dưới nhiều hình
thức, hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và
phân công lao động quốc tế. Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, sản xuất hàng hóa được ví như một mắt xích quan trọng trong
guồng máy của nền kinh tế, đóng vai trị quan trọng, nhất là trong xu thế hội
nhập và phát triển hiện nay, khơng những góp phần đắc lực vào q trình
thúc đẩy tồn bộ nền kinh tế phát triển mà còn mở rộng quan hệ giao lưu,
hợp tác quốc tế cả về các lĩnh vực khác.
Sản xuất hàng hóa là một q trình tạo ra sản phẩm hàng hóa nhằm
đáp ứng và làm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Trong thời đại nền
kinh tế mở và cạnh tranh như hiện nay, mỗi quốc gia phải nghiên cứu tìm ra
hướng đi đúng đắn cho nền kinh tế, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất
nước, phù hợp với khu vực thế giới và thời đại. Chính vì vậy việc nghiên cứu
về điều kiện ra đời, đặc trưng tư thế của sản xuất hàng hóa là vơ cùng quan
trọng, từ đó ta có thể liên hệ với nước ta và làm cho q trình sản xuất hàng
hóa của nước ta ngày càng phát tiên với chất lượng cao hơn.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, em đã lựa chọn đề tài:
" Lý luận về sản xuất hàng hóa và vận dụng ở Việt Nam hiện nay".
2


Bài tiểu luận được nghiên cứu bằng phương pháp đánh giá sự vật hiện
tượng trong mối liên hệ và phát triển không ngừng (dựa trên quan điểm duy
vật biện chứng) - phương pháp trừu tượng hóa khoa học đặc thù của kinh tế
chính trị. Do những hạn chế cả về mặt kiến thức và mặt thời gian bài tiểu
luận này sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự

góp ý của thầy giáo. Em xin chân thành cảm ơn

3


NỘI DUNG
I. Những vấn đề lý luận cơ bản về sản xuất hàng hóa
1. Sản xuất hàng hóa
1.1 Khái niệm sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất
ra sản phẩm khơng nhằm phục vụ mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
chính mình mà để trao đổi, mua bán. Nó khác với sản xuất tự cung tự cấp ở
thời kì đầu của lịch sử lồi người. Ở thời kỳ đó, sản phẩm của sự lao động
được tạo ra chỉ để phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của chính người sản xuất ra
chúng. Nhưng do sản xuất ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày
càng tăng cao làm cho sản xuất tự cung tự cấp dần dần bị chuyển hóa thành
sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hóa đã tồn tại từ trong chế độ chiếm hữu
nơ lệ, chế độ phong kiến, sau đó là chế độ tư bản chủ nghĩa và chế độ xã hội
chủ nghĩa. Sản xuất hàng hóa tồn tại trên cơ sở của sự trao đổi hàng hóa và
là nền tảng cho mọi nền kinh tế.
1.2 Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là một phạm trù lịch sử, chỉ xuất hiện và tồn tại
trong xã hội khi có những điều kiện nhất định. Theo quan điểm của Chủ
nghĩa Marx thì sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa phụ thuộc vào hai
điều kiện cơ bản sau:
●Phân công lao động xã hội: là sự chun mơn hóa sản xuất, phân
chia lao động xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau của
nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên, bản thân con người lại có nhiều nhu cầu khác
nhau, bởi vậy đòi hỏi họ phải đi trao đổi sản phẩm của mình để thỏa mãn các
nhu cầu đó.

Phân cơng lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hóa.
Theo C.Mác: “Sự phân cơng lao động xã hội là điều kiện tồn tại của nền sản
4


xuất hàng hóa, mặc dầu ngược lại, sản xuất hàng hóa khơng phải là điều kiện
tồn tại của sự phân công lao động xã hội”. Phân công lao động xã hội càng
phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
●Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất: là
những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với
nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế,
người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông
qua trao đổi, mua bán hàng hoá. Trong lịch sử, sự tách biệt này do chế độ tư
hữu về tư hữu tư tiệu sản xuất quy định. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất thì tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của mỗi cá nhân và kết quả là sản
phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ.
Như vậy: Phân công lao động xã hội làm người sản xuất phụ thuộc vào
nhau còn chế độ tư hữu lại chia rẽ làm họ độc lập với nhau. Đây là một mâu
thuẫn và mâu thuẫn này chỉ được giải quyết thông qua trao đổi, mua bán sản
phẩm của nhau. Chính vì thế, sản xuất hàng hóa bắt nguồn từ yêu cầu của
cuộc sống.
1.3 Đặc trưng của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa có hai đặc trưng cơ bản sau:
●Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng
hóa là kiểu tổ chức kinh tế đối lập với sản xuất tự cung tự cấp trong thời kì
đầu của lịch sử loài người. Cụ thể, trong sản xuất hàng hóa sản phẩm được
tạo ra để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi,
mua bán.
●Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa
mang tính xã hội. Tính chất tư nhân thể hiện ở đặc tính của sản phẩm được

quyết định bởi cá nhân người làm ra nó hoặc người trực tiếp sở hữu tư liệu
5


sản xuất trên danh nghĩa. Tính chất xã hội thể hiện qua việc sản phẩm tạo ra
đáp ứng cho nhu cầu của những người khác trong xã hội. Tính chất tư nhân
đó có thể phù hợp hoặc khơng phù hợp với tính chất xã hội. Đó chính là mâu
thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa.

1.4 Ưu thế của sản xuất hàng hóa
●Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Sản xuất hàng hóa ra đời
trên cơ sở của phân cơng lao động xã hội, chun mơn hóa sản xuất vì thế,
nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người,
từng cơ sở sản xuất. Bên cạnh đó, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại tác
động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội, làm cho
chun mơn hóa lao động ngày càng tăng.
●Đẩy mạnh q trình xã hội hóa sản xuất. Sản xuất hàng hóa phá vỡ
tính tự cung tự cấp, bảo thủ, lạc hậu của nền sản xuất tự cấp tự túc. Khai
thác được lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở,
từng vùng, từng địa phương, kích thích sự phát triển về kinh tế của cả quốc
gia.
●Đáp ứng nhu cầu đa dạng cho xã hội. Xã hội ngày càng phát triển,
nhu cầu của con người ngày càng gia tăng cả về lượng và chất, sản xuất hàng
hóa giúp cho họ có nhiều sự lựa chọn hơn để đáp ứng nhu cầu của mình.
Góp phần cải thiện đời sống xã hội đồng thời làm tăng khả năng lao động của
xã hội.

2. Hàng hóa
2.1.


Khái niệm
6


Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người thơng qua trao đổi, mua bán.
2.2.

Hai thuộc tính của hàng hóa

2.2.1.

Giá trị sử dụng

Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người; nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu
tinh thần; cũng có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu
tiêu dùng cho sản xuất.
Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu
của người mua. Cho nên, nếu là người sản xuất, tất yếu phải chú ý chăm lo
giá trị sử dụng của hàng hóa do mình sản xuất ra sao cho ngày càng đáp ứng
nhu cầu khắt khe và tinh tế hơn của người mua
2.2.2.

Giá trị

Theo C.Mác, giá trị của hàng hóa là lao động của người sản xuất ra
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
Giá trị trao đổi là một tỷ lệ theo đó những giá trị sử dụng của loại này
được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác.

Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng
hóa. Là phạm trù lịch sử.
2.3.

Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa

Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Lao động trừu tượng là lao động hao phí đồng nhất của con người.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra
hàng hóa trong nhưng điều kiện sản xuất trung bình xã hội với một trình độ
trung bình, cường độ lao động trung bình của người sản xuất.
7


Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một loại
hàng hóa có xu hướng nghiêng về thời gian lao động cá biệt của người sản
xuất mà họ cung cấp phần lớn loại hàng hóa đó trên thị trường.
Hai nhân tố ảnh hưởng đến thời gian lao động cần thiết là năng suất lao
động và cường độ lao động.
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao đông hay sức sản
xuất của lao động. Giá trị của hàng hóa thay đổi tỷ lệ nghịch với năng suất lao
động xã hội.
Cường độ lao động là mức độ tiêu hao về lao động trong một đơn vị thời
gian. Nó cho biết mức độ khẩn trương của lao động.
- Lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là sự tiêu hao sức lực giản đơn mà bất kỳ một người
bình thường nào, không cần biết đến tài nghệ đặc biệt đều có thể tiến hàng
được để sản xuất ra hàng hóa.

Lao động phức tạp là loại lao động phải đòi hỏi đào tạo tỷ mỉ, cơng phu và
có sự khéo léo, tài nghệ, phải có sự tích lũy lao động. Trong cùng một đơn vị
thời gian, lao động phức tạp sang tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn.
Vì vậy lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn.
Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết.
3. Nền kinh tế sản xuất hàng hóa
3.1 Khái niệm
Kinh tế hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó hình thái
phổ biến của sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm để bán, trao đổi trên
thị trường.
Kinh tế hàng hóa là một giai đoạn phát triển nhất định trong lịch sử
phát triển của xã hội theo trình tự: kinh tế tự nhiên- kinh tế hàng hóa- kinh tế
8


sản phẩm. Trong bất kì chế độ xã hội nào, sự tồn tại hình thái giá trị và thị
trường ln là đặc trưng chung của kinh tế hàng hóa.
3.2 Ưu điểm
So với kinh tế tự nhiên, một loại hình kinh tế còn in đậm dấu vết ở
nước ta, kinh tế hàng hóa có những ưu thế sau:
- Thúc đẩy quá trình xã hội hóa sản xuất nhanh chóng, làm cho sự
phân cơng lao động, chun mơn hóa sản xuất càng sâu sắc, hình thành các
mối liên hệ kinh tế và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các doanh nghiệp và người
sản xuất, tạo tiền đề cho sự hợp tác lao động ngày càng chặt chẽ.
- Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, buộc người sản xuất
phải năng động, luôn cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm, nâng cao năng suất lao
động, cải tiến chất lượng và hình thức mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu của
xã hội.
- Thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung sản xuất. Mở rộng giao lưu

kinh tế trong nước và hội nhập thế giới.
- Giải phóng các mối quan hệ kinh tế ra khỏi sự trói buộc của nền sản
xuất khép kín đã từng kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều
kiện cần thiết cho việc tổ chức và quản lý một nền kinh tế phát triển ở trình
độ cao dưới hình thức quan hệ hàng hóa, tiền tệ.
3.3 Nhược điểm
Thị trường chứa đựng nhiều yếu tố tự phát, bất ổn dẫn đến mất cân
đơi. Vì chạy theo lợi nhuận, các nhà sản xuất kinh doanh có thể gây nhiều
hậu quả xấu:
Một là, đặt lợi nhuận lên hàng đầu, có lãi thì làm nên khơng giải quyết
được cái gọi là “hàng hóa cơng cộng”.
9


Hai là, các vấn đề công bằng xã hội không được bảo đảm, sự phân hóa
xã hội cao, khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng.
Ba là, suy đồi đạo đức, muốn làm giàu bằng mọi giá, khơng cịn lương
tâm mà làm hàng giả, kém chất lượng.

10


II. Thực trạng nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
1. Sơ lược về lịch sử phát triển nền kinh tế hàng hóa ở
Việt Nam
Thời kì phong kiến, trình độ lao động, năng suất lao động nước ta
chưa cao, chính sách bế quan ở một số triều đại kìm hãm sự lưu thơng hàng
hóa. Sở hữu về tư liệu lao động nằm trong tay một số ít người ở tầng lớp
trên. Tóm lại, ở thời kì này, nền sản xuất hàng hóa ở nước ta mới chỉ xuất
hiện, chưa phát triển.

Trong thời kì bao cấp trước đổi mới, nền kinh tế hàng hóa đồng thời là
nền kinh tế kế hoạch. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp kìm
hãm sự phá triển của nền sản xuất hàng hóa. Biến hình thức tiền lương
thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực sản xuất, thủ tiêu cạnh tranh và lưu
thông thị trường. Sự nhận thức sai lầm của nước ta thời kì này đã khiến nền
kinh tế suy sụp, sức sản xuất hàng hóa xuống dốc khơng phanh. Từ năm 1976
đến 1980, thu nhập quốc dân tăng rất chậm, có năm cịn giảm: Năm 1977
tăng 2,8%, năm 1978 tăng 2,3%, năm 1979 giảm 2%, năm 1980 giảm 1,4%,
bình quân 1977-1980 chỉ tăng 0,4%/năm, thấp xa so với tốc độ tăng trưởng
dân số, thu nhập quốc dân bình quân đầu người bị sụt giảm 14%.
Từ năm 1986, sau khi Đảng và Nhà nước đã kịp thời chuyển đổi nền
kinh tế sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế
sản xuất hàng hóa nước ta đã có bước phát triển mạnh mẽ. Thời kì này chia
thành 3 giai đoạn:
● Giai đoạn 1986 – 2000: Giai đoạn chuyển tiếp của nền kinh tế Việt
Nam từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Thị trường và nền kinh tế nhiều thành
phần được công nhận và bước đầu phát triển. Nền kinh tế Việt Nam bắt đầu
trên cơ sở đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển
11


một nền nơng nghiệp tồn diện. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, thời kì này nền kinh tế Việt Nam vẫn còn
nhiều tồn tại chưa giải quyết được. Điều này khiến nền kinh tế chậm phát
triển chiều sâu.

Thời gian


Riêng

GDP
KV I

KV II

KV III

1986-1990

4,4

2,7

4,7

5,7

1991-1995

8,2

4,1

12,0

8,6

1996-2000


7,0

4,4

10,6

5,7

Bảng 1: Tốc độ tăng GDP bình quân năm phân theo khu vực kinh tế giai
đoạn 1986-2000 (%)

● Giai đoạn 2000 – 2007: đây là giai đoạn nền kinh tế hàng hóa ở
nước ta phát triển mạnh mẽ. GDP liên tục tăng mạnh. “Năm 2003 tăng 7,3% ;
2004 : 7,7% ; 2005 : 8,4% ; 2006 : 8,2%”. Tốc độ tăng trưởng năm 2007 là
8,5%, cao nhất kể từ năm 1997 đến nay. Việc gia nhập WTO giúp Việt Nam
phát triển nền kinh tế hàng hóa dễ dàng hơn khi có cơ hội mở rộng thị
trường ra thế giới.



Giai đoạn 2007 – nay: kinh tế Việt Nam có dấu hiệu chững lại. Tăng

trưởng GDP giảm tốc và lạm phát kéo dài. Các chính sách đưa ra không đem
lại hiệu quả.

12


Tốc độ tăng t rưởng G DP giai đoạn 2 0 0 8 - 2 0 19

8
6.78

7
6.31

6.68

6.24

6

5.32

5.98
5.25

5.42

2012

2013

6.81

7.08

7.02

2018


2019

6.21

5
4
3
2
1
0
2008

2009

2010

2011

2014

2015

2016

2017

2. Đặc điểm của nền sản xuất hàng hoá ở nước ta
Nước ta tiến lên CNXH từ một nền kinh tế tiểu nông lạc hậu, lực
lượng sản xuất chưa phát triển, lại bỏ qua giai đoạn TBCN nên nền sản xuất

hàng hoá của ta khơng giống với nền sản xuất hàng hố của các nước khác
trên thế giới với những đặc trưng tiêu biểu:
Thứ nhất: Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển biến từ
một nền kinh tế hàng hoá kém phát triển mang nặng tính tự cấp tự túc sang
một nền kinh tế hàng hoá phát triển từ thấp đến cao.
Thứ hai: Nền kinh tế hàng hoá dựa trên cơ sở nền kinh tế tồn tại
nhiều thành phần. Nền kinh tế nhiều thành phần là nguồn lực tổng hợp to
lớn về nhiều mặt có khả năng đưa nền kinh tế vượt khỏi thực trạng thấp
kém.
Thứ ba: Nền kinh tế hàng hoá theo cơ cấu kinh tế “mở”giữa nước ta
với các nước trên thế giới.
Thứ tư: Phát triển kinh tế hàng hoá theo định hướng XHCN với vai
trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước và sự quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước.
13


Sau hơn mười năm đổi mới ta đã đạt được một số thành tựu đáng
kể làm vai trò quản lý của nhà nước được tăng cường. Bằng các công cụ rất
riêng: pháp luật kế hoạch, thiết chế về tài chính, tiền tệ và những phương
tiện vật chất khác. Nhà nước tạo điều kiện khuyến khích, phát huy những
mặt tích cực của kinh tế hàng hố, ngăn ngừa, hạn chế tính tự phát và các
khuyết tật của cơ chế thị trường.

3. Thực trạng nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện
nay
3.1. Những ưu điểm
Về tăng trưởng GDP, mặc dù môi trường kinh tế toàn cầu trở nên
thách thức hơn, nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn đứng vững nhờ sức cầu
mạnh trong nước và nền sản xuất định hướng xuất khẩu.


Tăng trưởng Việt Nam so với các khu vực trên thế giới
Nguồn: World Economic Outlook, 10/2019, Tổng cục Thống kê và tổng
hợp các dự báo.
Nền kinh tế không những đạt mức tăng trưởng cao, mà cơ cấu kinh tế
còn tiếp tục chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tỉ
trọng trong GDP của khu vực nơng, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ mức 17%
14


của năm 2015 xuống 13,96% vào năm 2019, trong khi đó, tỉ trọng của khu
vực dịch vụ tăng từ mức 39,73% của năm 2015 lên 41,17% vào năm 2018 và
41,64 % trong năm 2019; tỉ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng duy trì ổn
định ở mức 33-34,5% từ năm 2015 đến năm 2019.
Tăng trưởng kinh tế dần chuyển dịch theo chiều sâu, tỉ lệ đóng góp
của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GDP năm 2019
đạt 46,11%, bình quân giai đoạn 2016- 2019 đạt 44,46%, cao hơn nhiều so
với mức bình quân 33,6% của giai đoạn 2011- 2015. Năng suất lao động của
toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2019 ước đạt 110,4 triệu đồng/lao
động (tương đương 4791 USD/lao động), tăng 6,2% so với năm trước theo
giá so sánh.
Cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam từ sau khi đổi mới tới nay đã có nhiều
thay đổi đáng mừng. Có sự chuyển đổi tích cực từ khu vực I (nơng lâm
nghiệp và thủy sản) sang khu vực II (công nghiệp và xây dựng) và khu vưc III
(dịch vụ).

Hình: Cơ cấu kinh tế từ năm 2009 đến nay (GDP theo giá thực tế) (%)

15



Cơ cấu vùng kinh tế nước ta đã có sự thay đổi rõ rệt.
Vùng kinh

Năm

Tổng số

Vùng kinh

Vùng kinh

Vùng kinh

tế trọng

vùng kinh

tế trọng

tế trọng

tế trọng

điểm vùng

tế trọng

điểm Bắc

điểm


điểm

Bộ

Trung Bộ

điểm Nam đồng bằng
Bộ

sông Cửu
Long

1997

13

5

4

4

0

2004

20

8


5

7

0

2009 - nay

24

7

5

8

4

Bảng 2: Số vùng kinh tế trọng điểm nước ta trong năm 1997, 2004, 2009.

Cơ cấu thành phần kinh tế của nước ta cũng đã có sự tiến bộ. Từ nền kinh
tế mang nặng tính cơng hữu, lấy kinh tế quốc doanh là hình thức cao nhất,
đến nay, nước ta đã có nền kinh tế nhiều thành phần với sự tham gia ngày
càng mạnh mẽ của kinh tế ngồi Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tiếp tục xu hướng tăng trưởng
tích cực. Năm 2019, đầu tư phát triển tăng 10,2%, nâng tổng mức đầu tư lên
mức 33,9% GDP so với 32,6% trong năm 2015. Trong đó, đầu tư khu vực nhà
nước chiếm 31% tổng vốn và tăng trưởng 2,6% so với năm trước; mặc dù có

tăng trưởng nhưng tỉ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước tiếp tục xu hướng
giảm từ mức 38% năm 2015 xuống 31% năm 2019.

3.2 Những hạn chế
16




Về thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển: Lực lượng sản xuất của

Việt Nam dù đã có sự phát triển lớn so với trước khi đổi mới, song hiện nay
trình độ lao động của Việt Nam cịn kém. “Theo đánh giá mới nhất của Ngân
hàng Thế giới, chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam chỉ đạt mức 3,79 điểm
(theo thang điểm 10), xếp thứ 11 trong số 12 nước Châu Á tham gia xếp
hạng”.


Về đẩy mạnh quá trình xã hội hóa sản xuất: Năng suất lao động xã

hội ở Việt Nam còn thấp. Việc xuất khẩu hàng Việt Nam vẫn cịn gặp nhiều
khó khăn do giá thành cao, bị kiện bán phá giá hay bị kiểm soát ở thị trường
một số nước như Hoa Kì.

Hình: Năng suất lao động quốc tế năm 2012 (USD)


Về đáp ứng nhu cầu đa dạng cho xã hội: Nước ta đã đáp ứng khá tốt

cả về mẫu mã và chất lượng. Tuy nhiên sự xuất hiện của hàng giả, hàng nhái,

hàng kém chất lượng trên thị trường ngày càng nhiều. Giá các mặt hàng thiết
yếu như điện, nước liên tục tăng.

17


III. Các giải pháp phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
1. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển kinh
tế nhiều thành phần, coi các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật
đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Khơng nên có thái độ định kiến và kỳ thị đối với bất cứ thành phần kinh tế
nào.
Đẩy mạnh việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu của các doanh
nghiệp nhà nước; đồng thời tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để tạo động
lực phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà
nước theo hướng xóa bao cấp; doanh nghiệp thực sự cạnh tranh bình đẳng
trên thị trường, tự chịu trách nhiệm về sản xuất, kinh doanh; nộp đủ thuế và
có lãi; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong doanh nghiệp.
Kinh tế tập thể gồm các hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác
xã là nòng cốt. Các hợp tác xã dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu
tập thể, liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn;
liên kết công nghiệp và nông nghiệp, doanh nghiệp nhà nước và kinh tế hộ
nông thôn. Nhà nước giúp hợp tác xã đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học và
công nghệ, thông tin, mở rộng thị trường, xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển
hợp tác xã.
Kinh tế tư bản tư nhân được khuyến khích phát triển rộng rãi trong
những ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo mơi

trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế tư bản tư nhân
phát triển trên những định hướng ưu tiên của Nhà nước, kể cả đầu tư ra

18


nước ngoài; chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho người lao
động; liên doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước.
Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi,
hướng vào các sản phẩm xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi
trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài.
Phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước dưới dạng các hình thức
liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân trong
nước và ngồi nước, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh tế.
Chú trọng các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp nhiều hình
thức sở hữu, giữa các thành phần kinh tế với nhau, giữa trong nước và ngồi
nước. Phát triển mạnh hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và
sử dụng rộng rãi vốn đầu tư xã hội.
2. Đẩy mạnh phân công lao động xã hội
Sự kết họp nhuần nhuyễn giữa nội lực và ngoại lực là chìa khóa thành
cơng trong công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Nội lực có vai trị quyết định đối với sự phát triển. Có phát huy được
nội lực thi mới thu hút và sử dụng có hiệu quả ngoại lực. Nội lực được tăng
cường thì mới bảo đảm được độc lập tự chủ về kinh tế và thực hiện hội nhập
kinh tế quốc tế thành công. Phát huy nội lực trước hết là phát huy nguồn lực
con người, nguồn lực của tồn dân tộc, khai thác có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên và sử dụng tốt nhất nguồn lực của Nhà nước. Điều có ý
nghĩa quyết định là phải có chính sách phù hợp để phát huy tối đa khả năng
về vật chất, trí tuệ và tinh thần của mọi người dân, của các thành phàn kinh

tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân - một nguồn lực giàu tiềm năng của dân tộc ta đế góp phần quan trọng giải quyết việc làm, đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả
19


phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoại lực có vai trò quan trọng cho sự phát triển. Kết hợp tốt nội lực và
ngoại lực sẽ tạo thành sức mạnh tổng hợp xây dựng đất nước. Ngoại lực, bao
gồm cả vốn đầu tư, công nghệ, kỹ năng quản lý và thị trường... bổ sung cho
nội lực, tạo thêm điều kiện để huy động và sử dụng nội lực có hiệu quả cao
hơn. Trong bối cảnh tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế, ngoại lực càng
trở nên quan trọng; một nước đang phát triển ở trình độ thấp như nước ta,
muốn vươn lên đế theo kịp các nước, không thể coi nhẹ việc thu hút và sử
dụng tốt nhất ngoại lực. Muốn phát huy tốt ngoại lực, phải có một chiến lược
tổng thế, nhất quán và môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh, trước hết
là có một hệ thống thể chế, chính sách đồng bộ, một nền hành chính minh
bạch, hiệu lực, hiệu quả.
3. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Mở rộng lĩnh vực, địa bàn
và hình thức thu hút FDI, hướng vào những thị trường giàu tiềm năng và các
tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về số lượng
và chất lượng, hiệu quả nguồn FDI; tranh thủ nguồn vốn ODA đi đôi với việc
đấy nhanh tốc độ giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng và có kế hoạch đảm
bảo trả nợ. Từng bước mở rộng đầu tư gián tiếp của nước ngồi và có chính
sách hiệu quả hơn để thu hút kiều hối vào phát triến kinh tế. Tạo điều kiện
thuận lợi và có cơ chế khuyến khích các hoạt động đầu tư ra nước ngồi của
doanh nghiệp Việt Nam.
Tận dụng điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động và khẩn trương
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ và quản lý, phát huy lợi thế so
sánh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, của sản phẩm và dịch vụ Việt
Nam tại thị truờng trong nước và trên thế giới. Đẩy nhanh xuất khẩu, chủ

động về nhập khẩu, kiềm chế và thu hẹp dần nhập siêu; phấn đấu tăng
20


nhanh tỉ trọng xuất khẩu các sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng cao, giàu
hàm lượng cơng nghệ, có sức cạnh tranh, tạo thêm các sản phẩm xuất khấu
chủ lực mới, hết sức hạn chế và tiến tới chấm dứt xuất khẩu tài nguyên thiên
nhiên và nông sản chưa qua chế biến. Củng cố và mở rộng thị trường xuất
khẩu, tạo thị trường ổn định cho các mặt hàng có khả năng cạnh tranh; tăng
thêm thị phần ở các thị trường lớn và khai mở các thị trường cịn nhiều tiềm
năng.
Phát huy tính năng động của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế trong hội nhập kinh tế quốc tế. Từng doanh nghiệp phải khẩn trương đổi
mới từ tư duy đến phong cách quản lý, đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, giảm chi phí để tăng sức cạnh tranh. Xúc tiến
mạnh thương mại và đầu tư, phát triển thị trường mới, sản phẩm mới và
thương hiệu mới. Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam hợp tác, liên
doanh với các doanh nghiệp nước ngoài và mạnh dạn đầu tư ra nước ngồi.
4. Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động,
phát triển lực lượng sản xuất song song phát triển các ngành cơng nghiệp,
dịch vụ
Do cịn là một nước nặng về nông nghiệp, tỷ lệ dân số sống ở các vùng
nông thôn chiếm phần lớn, cho nên Việt Nam tất yếu phải dành nhiều ưu
tiên cho phát triển nông nghiệp và nông thôn trên con đường phát triển của
mình. Trong nhiều năm qua, Đảng ta đã khẳng định cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp và nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xây dựng một nền
nơng nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và bền vũng, có năng suất, chất
lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học,
công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; xây dựng

nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bàng, văn minh.
21


5. Phát triển kinh tế ngành, vùng
Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp và kinh tế
nơng thôn, chuyển mạnh sang sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và
hiệu quả kinh tế cao; đẩy mạnh thâm canh các loại cây trồng trên cơ sở áp
dụng các loại quy trình sản xuất đồng bộ và tiên tiến; quy hoạch diện tích sản
xuất lương thực ổn định; phát triến mạnh chăn nuôi theo hướng quy mô lớn,
an tồn dịch bệnh và bền vững về mơi trường. Xây dựng các vùng sản xuất
nơng sản hàng hố tập trung gắn với việc chuyển giao công nghệ sản xuất và
chế biến, khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, tự phát. Phát triển mạnh
kết cấu hạ tầng nông thôn; thúc đẩy cơ giới hố, hiện đại hố nơng thơn.
Nâng cấp và xây dựng mới các hệ thống thuỷ lợi đồng bộ, đi đôi với đổi mới
và nâng cao hiệu quả quản lý đế khai thác có hiệu quả các cơng trình; nâng
cấp các hệ thống cảnh báo, chủ động phịng chống lụt bão và giảm nhẹ thiệt
hại do thiên tai, bảo vệ môi trường nước.

22


KẾT LUẬN
Có thể nhận thấy rằng việc xây dựng và phát triển nền sản xuất hàng
hóa ở nước ta là một q trình vừa có tính cấp bách lại vừa mang tính chiến
lược lâu dài. Trong thời kỳ chuyển biến của nền kinh tế nước ta, bên cạnh
những thành tựu to lớn, chúng ta còn phải đối mặt với nhiều thách thức, cản
trở. Khó khăn đặt ra ở đây là nước ta xây dựng nền kinh tế thị trường trong
bối cảnh nền kinh tế còn tồn tại nhiều yếu kém, năng suất lao động thấp. Tuy
nhiên, với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, ta có thể khẳng định kinh tế thị

trường ở Việt Nam sẽ được phát triển theo hướng XHCN. Đó là sự định
hướng của xã hội mà sự đúng đắn của nó thể hiện ở kết quả dân giàu nước
mạnh. Xã hội khơng cịn chế độ người bóc lột người. Nền kinh tế phát triển
ngày càng cao trên cơ sở nền khoa học công nghệ và lực lượng sản xuất hiện
đại, sự phân công lao động hợp lý, xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng với kế
hoạch phát triển lâu dài.
Định hướng XHCN nêu trên không chỉ phản ánh nguyện vọng và lý
tưởng của Đảng ta, Nhà nước và nhân dân ta mà còn phản ánh xu thế phát

23


triển khách quan của thời đại cũng như quy luật tiến hóa của lịch sử. Việc
chuyển biến theo xu thế phát triển chung của thế giới với sự bắt kịp thời đại
là bước ngoặt lớn tạo đà phát triển kinh tế nước ta. Tuy nhiên, trên con
đường phát triển này chúng ta cịn phải nỗ lực mới có thể đạt nhiều thành
tựu lớn hơn. Có như thế nền kinh tế mới phát triển theo đúng nghĩa đổi mới
của nó.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,1993
2. Giáo trình Kinh tế chính trị, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
3. Nền sản xuất hàng hóa - Wikipedia
4. Kinh tế Việt Nam - Wikipedia
5. Sự hình thành và phát triển nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt
Nam
/>24



6. Tạp chí cộng sản: Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta - Nhận thức lý luận, thực tiễn và kiến nghị
7. Kinh tế thị trường ở Việt Nam nhìn từ góc độ triết học
/>8. Sản xuất hàng hóa và các quy luât kinh tế của sản xuất hàng hóa
/>
25


×