Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ đảng bộ trường sĩ quan lục quân 1 lãnh đạo nhiệm vụ giáo dục đào tạo từ năm 2000 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.3 KB, 103 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ
Ban Chấp hành Trung ương

Chữ viết tắt
BCHTƯ

Chính trị quốc gia

CTQG

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

Đảng ủy Quân sự Trung ương

ĐUQSTƯ

Nhà xuất bản

Nxb

Quân ủy Trung ương

QUTƯ

Trường Sĩ quan Lục quân 1

TSQLQ1



Xã hội chủ nghĩa

XHCN


MỤC LỤC
Tran
g
3

MỞ ĐẦU

Chương 1: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG
BỘ TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 1 VỀ GIÁO
1.1.

DỤC- ĐÀO TẠO (2000- 2010)
Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ

11

Trường Sĩ quan Lục quân 1 đối với nhiệm vụ giáo
11

1.2.

dục- đào tạo (2000- 2010)
Chủ trương của Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục quân 1


27

1.3.

về giáo dục- đào tạo (2000 - 2010)
Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục quân 1 chỉ đạo thực

hiện nhiệm vụ giáo dục- đào tạo (2000 - 2010)
Chương 2: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
2.1.
Nhận xét quá trình Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục quân 1

41
52

lãnh đạo nhiệm vụ giáo dục- đào tạo (2000- 2010)
Kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục

52

quân 1 lãnh đạo nhiệm vụ giáo dục- đào tạo (2000- 2010)

64
81
83
92

2.2.

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong
đời sống xã hội, là thước đo trình độ phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Với
sứ mệnh nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, vai trò của
giáo dục và đào tạo ngày càng được các quốc gia nhận thức đầy đủ, sâu sắc và
khơng ngừng chăm lo phát triển.
Q trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm
chăm lo đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo, coi giáo dục và đào tạo là một
trong những nhiệm vụ chính trị, một mặt trận đấu tranh của cách mạng, nhân
tố quan trọng góp phần vào thắng lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo về vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, theo quan điểm của Đảng, giáo dục và
đào tạo đã luôn là “quốc sách hàng đầu” là “động lực và điều kiện để thực
hiện những mục tiêu kinh tế xã hội”, là “chìa khóa mở cửa tiến vào tương
lai”; do đó, đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư
phát triển, phải “tạo điều kiện cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực cho
phát triển kinh tế - xã hội”.
Giáo dục và đào tạo trong các học viện, nhà trường quân đội là một bộ
phận quan trọng của hệ thống giáo dục và đào tạo của quốc gia; trực tiếp tạo
ra nguồn nhân lực chất lượng cao trong Quân đội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới và góp phần quan trọng vào sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước.
TSQLQ1 là một trong những trung tâm đào tạo cán bộ cấp phân đội của

Quân đội. Chất lượng đào tạo cán bộ của Nhà trường ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng huấn luyện, sẵn sang chiến đấu và chất lượng đội ngũ cán bộ ở các
đơn vị cơ sở của toàn quân. Trải qua gần 70 năm xây dựng, đào tạo, chiến đấu
và trưởng thành, Nhà trường đã đào tạo được hàng vạn cán bộ, đóng góp quan
3


trọng vào sự nghiệp xây dựng quân đội, sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Đảng bộ TSQLQ1 đã tập
trung lãnh đạo nâng cao chất lượng giáo- dục đào tạo và đạt được nhiều thành
tựu quan trọng. Thường xuyên đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; Cơng tác tổ chức quản lý, điều hành huấn
luyện ngày càng chặt chẽ, khoa học; đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục
được xây dựng cơ cấu hợp lý, cơ bản đủ về số lượng, chất lượng đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ; cơ sở vật chất phục vụ dạy- học được tăng cường; chất lượng học
viên sau khi tốt nghiệp phần lớn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên,
công tác giáo dục đào tạo của Nhà trường vẫn còn tồn tại những thiếu sót: Đổi
mới quy trình, chương trình chưa hợp lý, cân đối giữa lý thuyết với thực hành
chưa sát với mục tiêu, yêu cầu đào tạo; nội dung còn dàn trải, trùng lặp; chậm bổ
sung những nội dung mới phát triển từ thực tiễn đơn vị cơ sở và yêu cầu của tác
chiến hiện đại; việc xây dựng kế hoạch huấn luyện chưa thật sự khoa học, còn
phải điều chỉnh nhiều, ảnh hưởng đến tiến trình và chất lượng dạy- học; phương
pháp dạy– học chủ yếu vẫn mang tính truyền thụ một chiều; chất lượng giờ tự
học của học viên còn thấp [24, tr.3]. Trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
bảo vệ Tổ quốc, xây dựng Quân đội trong tình hình mới, địi hỏi Đảng bộ
TSQLQ1 phải khơng ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ giáo
dục- đào tạo, làm cơ sở nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ của Nhà trường.
Nghiên cứu quá trình Đảng bộ TSQLQ1 lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ giáo
dục- đào tạo từ năm 2000 đến năm 2010; đánh giá đúng mức những ưu điểm, hạn

chế, nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục- đào tạo của Nhà trường những năm tiếp theo là việc làm cần thiết.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Đảng bộ Trường sĩ quan Lục
quân 1 lãnh đạo nhiệm vụ giáo dục đào tạo từ năm 2000 đến năm 2010” làm
luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
4


2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đến nay đã có những cơng trình khoa học nghiên cứu về giáo dục- đào
tạo với cấp độ, phạm vi khác nhau:
Nhóm các cơng trình khoa học nghiên cứu về giáo dục- đào tạo chung
trên phạm vi cả nước:
Đỗ Mười, “Phát triển mạnh mẽ giáo dục- đào tạo phục vụ đắc lực sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”, Nxb Giáo dục, Hà Nội,
1996; Bộ Giáo dục và đào tạo, “Giáo dục cho mọi người Việt Nam- Các
thách thức hiện nay và tương lai”, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1994; Phạm
Minh Hạc, “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI”, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999; Đinh Văn Ân - Hồng Thu Hịa, “ Giáo
dục và đào tạo chìa khóa của sự phát triển”, Nxb Tài chính, Hà Nội, 2008;
Phan Ngọc Liên, “Đảng Cộng sản Việt Nam với sự nghiệp giáo dục và đào
tạo”, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2010; Đặng Bá Lãm, “Giáo dục Việt
Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI: Chiến lược phát triển” , Nxb Giáo
dục, Hà Nội, 2003; Dương Văn Khoa, “Phát triển mạnh mẽ giáo dục - đào
tạo theo hướng hiện đại, thiết thực, nhanh chóng nâng cao dân trí, tạo
nguồn nhân lực dồi dào và đội ngũ nhân tài cho đất nước”, Tạp chí Dạy và
Học ngày nay, số 8, năm 2005;…
Những cơng trình nghiên cứu trên cho thấy vai trị vơ cùng quan trọng và
cần thiết của việc đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo; đồng thời đưa ra
những quan điểm, tư tưởng cơ bản có tính chất định hướng phát triển giáo dục

và đào tạo, phục vụ cho công cuộc giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, các cơng trình đã phản ánh nhiều
mặt thực trạng nền giáo dục nước nhà; luận giải những quan điểm cơ bản của
Đảng về giáo dục và đào tạo, nhất là trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước;
đề ra những phương hướng giải pháp tích cực nhằm phát triển giáo dục đào
tạo của đất nước… Tuy nhiên, các cơng trình này chỉ dừng lại ở những vấn đề
5


lớn, phạm vi rộng của giáo dục và đào tạo Việt Nam, chưa đi sâu vào từng cơ
sở đào tạo cụ thể, song nội dung của các cơng trình khoa học trên là cơ sở
phương pháp luận, nguồn tư liệu quý giúp tác giả định hướng nội dung trong
quá trình nghiên cứu đề tài.
Nhóm các cơng trình khoa học nghiên cứu về giáo dục- đào tạo trong
các học viện, nhà trường quân đội:
GS, TSKH Nguyễn Xuân Phách, Chủ nhiệm đề tài, Ứng dụng máy
tính trong giảng dạy, đề tài cấp Bộ Quốc phịng, năm 1995; ThS Phan Đức Tồn,
Chủ nhiệm đề tài, “Nghiên cứu phần mềm thi trắc nghiệm trên mạng phục vụ
huấn luyện và đào tạo tại Học viện Quân y”, đề tài khoa học cấp học viện, năm
2002; Nguyễn Khắc Viện, Chủ nhiệm đề tài, “Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức,
phương pháp huấn luyện thực hành trong các trường đào tạo sĩ quan lục quân”,
đề tài khoa học cấp Bộ Tổng tham mưu, năm 2001; Nguyễn Mạnh Đẩu, Chủ
nhiệm đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng năng lực tiến hành cơng tác đảng, cơng tác
chính trị cho học viên sĩ quan chỉ huy cấp phân đội trong tình hình hiện nay”, đề
tài khoa học cấp Tổng cục Chính trị , năm 2002; PGS, TS Vũ Quang Lộc
(2005), “Nâng cao chất lượng quản lý giáo dục- đào tạo trong các học viện,
trường sĩ quan quân đội đáp ứng yêu cầu mới”, đề tài khoa học cấp Bộ Quốc
phòng. TS Kim Ngọc Đại, Chủ nhiệm đề tài, “Bồi dưỡng kỹ năng sống cho học
viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội trong học viện, nhà trường quân đội”, đề tài
khoa học cấp Tổng cục Chính trị; Lã Văn Nhẫn (2013), “Đảng bộ Học viện Hậu

cần lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo từ năm 2001 đến năm
2010”, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam;
Nguyễn Huy Hùng (2014) “Đảng bộ Học viện Quân y lãnh đạo nhiệm vụ đào
tạo bác sỹ quân y từ năm 2000 đến năm 2010”, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,…
Các công trình khoa học trên đã phản ánh tính đặc thù, đánh giá các
nhân tố tác động đến chất lượng, hiệu quả của giáo dục đào tạo trong
6


Quân đội; luận giải những vấn đề về đặc điểm, tính chất, yêu cầu nhiệm
vụ và cách thức tổ chức đào tạo cán bộ của từng lĩnh vực, ở mỗi học viện,
nhà trường quân đội. Những tri thức đó giúp tác giả có tầm nhìn bao qt
về cơng tác giáo dục đào tạo trong hệ thống các học viện nhà trường quân
đội từ năm 2000- 2010, làm cơ sở nghiên cứu quá trình lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ giáo dục đào tạo của Đảng bộ TSQLQ1 trong thời gian đó.
Nhóm những cơng trình, bài viết khoa học về giáo dục đào tạo ở Trường
Sĩ quan Lục quân 1 tiêu biểu như:
Vũ Mạnh Hoạt, “Đổi mới phương pháp dạy học chiến thuật ở Trường Sĩ
quan Lục quân 1”, Tạp chí Khoa học quân sự Lục quân, số 56 năm 2001;
Nguyễn Hà Minh Đức, “Vận dụng phương pháp mơ hình hố trong dạy học các
môn quân sự”, Khoa học quân sự Lục quân, số 56 năm 2001; Đoàn Quốc Thái
“Tự học và những vấn đề nâng cao năng lực tự học sáng tạo của học viên”, Tạp
chí Khoa học quân sự Lục quân, số 56 năm 2001; Nguyễn Mạnh Đẩu, “Kết quả
bước đầu về đổi mới phương pháp dạy học các môn lý luận cơ bản ở Trường Sĩ
quan Lục quân 1”, Tạp chí Khoa học quân sự Lục quân, số 59 năm 2001; Tạ
Quang Đàm, “Rèn luyện phong cách sư phạm trong đào tạo giảng viên quân sự
ở Trường Sĩ quan Lục quân 1”, Tạp chí Khoa học quân sự Lục qn, số 66 năm
2003; Ths Nguyễn Đình Chức, “Cơng tác khoa học lịch sử quân sự với với việc
bồi dưỡng tri thức quân sự, truyền thụ kinh nghiệm chiến đấu ở Trường

SQLQ1”, Tạp chí Khoa học quân sự Lục quân, số 70, năm 2004; ThS Nguyễn
Trọng Hân, “Vận dụng lý luận, nguyên tắc CTĐ,CTCT vào thực hành diễn tập
chiến thuật cấp phân đội, Tạp chí Khoa học quân sự Lục quân, số 70, năm
2004”; TS Vũ Mạnh Hoạt, “Tập huấn cán bộ- một biện pháp quan trọng để nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo ở Trường Sĩ quan Lục quân 1”, Tạp chí Khoa
học quân sự Lục quân, số 71, năm 2004; Ths Lương Văn Dần, “Đổi mới công
tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục- đào tạo”, Tạp chí Khoa học quân sự Lục quân, số 71, năm 2004; TS
7


Nguyễn Thanh Tùng, “Đổi mới phương pháp dạy học các môn quân sự trong
đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu lục quân cấp phân đội”, Tạp chí Khoa học
quân sự Lục quân, số 76, năm 2006; TS Trương Văn Kháng, “Đẩy nhanh tiến độ
vận dụng phương pháp giảng dạy tích cực ở trường ta”, Tạp chí Khoa học
quân sự Lục quân, số 78, năm 2006; Ngô Văn Cử, “Gắn rèn đức với luyện
tài trong đào tạo cán bộ ở Trường SQLQ1”, Tạp chí Khoa học quân sự
Lục quân, số 79, năm 2006, Tr.34-36; Nguyễn Văn Tường, “Nâng cao
chất lượng tự học của học viên”, Tạp chí Khoa học quân sự Lục quân, số
79, năm 2006; Đỗ Đình Dũng, “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về mối
quan hệ thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình huấn luyện
quân nhân”, Tạp chí Khoa học quân sự Lục quân, số 84, năm 2008; Ths
Trần Đức Luân, “Phát huy tính tích cực, tự giác của học viên trong khắc
phục lối sống thực dụng”, Tạp chí Khoa học quân sự Lục quân, số 88,
năm 2009; TS Hoàng Hoa Châu, “Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa
học ở Trường SQLQ1”, Tạp chí Khoa học quân sự Lục quân, số 89, năm
2009; Nguyễn Đức Sao, “Nâng cao chất lượng dạy học môn phương pháp
huấn luyện kỹ thuật chiến đấu bộ binh”, Tạp chí Khoa học quân sự Lục
quân, số 92, năm 2010;...
Những cơng trình trên đề cập đến giáo dục và đào tạo là rất đa dạng và

phong phú, nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, đi sâu vào từng lĩnh vực,
từng khâu về giáo dục- đào tạo của TSQLQ1, có giá trị về lý luận và thực
tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu,
một cách độc lập, có hệ thống về q trình Đảng bộ TSQLQ1 lãnh đạo thực
hiện nhiệm vụ giáo dục- đào tạo từ năm 2000 đến năm 2010 dưới góc độ
chun ngành Lịch sử Đảng. Tuy vậy, các cơng trình nghiên cứu liên quan là
những tư liệu quý để tác giả tham khảo trong q trình nghiên cứu và hồn
thiện luận văn. Vì vậy, đề tài tác giả lựa chọn là vấn đề mới, không trùng lặp
với bất cứ công trình khoa học nào đã được cơng bố.
8


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ TSQLQ 1 lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ giáo dục- đào tạo từ năm 2000 đến năm 2010, qua đó rút ra những
kinh nghiệm để có thể vận dụng trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ yêu cầu khách quan lãnh đạo nhiệm vụ giáo dục- đào tạo của
Đảng bộ TSQLQ1 trong những năm 2000- 2010.
Phân tích làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ TSQLQ1 đối với
nhiệm vụ giáo dục- đào tạo từ năm 2000 đến năm 2010.
Nhận xét và đúc rút một số kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ TSQLQ1
lãnh đạo nhiệm vụ giáo dục- đào tạo từ năm 2000 đến năm 2010.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu luận văn là hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ TSQLQ1
về giáo dục- đào tạo.
* Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ TSQLQ1

đối với nhiệm vụ giáo- dục đào tạo.
Về thời gian: Từ năm 2000 đến năm 2010.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu giáo dục- đào tạo của Trường sĩ quan
Lục quân 1.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác- Lênin và phương pháp luận sử học
mácxít.
9


* Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic là chủ yếu,
đồng thời sử dụng các phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, thống kê,
so sánh và phương pháp chuyên gia để làm rõ nội dung luận văn.
6. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn góp phần tổng kết q trình Đảng bộ TSQLQ1 lãnh đạo nhiệm vụ
giáo dục- đào tạo từ năm 2000 đến năm 2010.
Luận văn cung cấp thêm những luận cứ khoa học để xác định các chủ trương,
giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo của TSQLQ1 trong những năm
tới.
Luận văn là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam, Lịch sử Đảng bộ TSQLQ1.
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn kết cấu gồm: mở đầu, 2 chương (5 tiết), kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.

10



Chương 1
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TRƯỜNG SĨ QUAN
LỤC QUÂN 1 VỀ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO (2000 - 2010)
1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ Trường Sĩ
quan Lục quân 1 đối với nhiệm vụ giáo dục- đào tạo (2000- 2010)
1.1.1. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của Trường Sĩ quan Lục quân 1
TSQLQ1 được thành lập ngày 15 tháng 4 năm 1945, theo Nghị quyết
của Hội nghị quân sự Bắc kỳ và Chỉ thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, là Nhà
trường đầu tiên trong hệ thống các học viện, nhà trường của Quân đội. Trải
qua 70 năm xây dựng và trưởng thành, Nhà trường đã đào tạo trên 10 vạn cán
bộ qn sự, chính trị, góp phần quan trọng xây dựng Quân đội ngày càng
trưởng thành vững mạnh, cùng với quân và dân cả nước hoàn thành thắng lợi
sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN;
đào tạo, bồi dưỡng hơn 4 nghìn cán bộ quân sự cho 14 nước anh em, bầu bạn
quốc tế, góp phần tích cực vào sự nghiệp bảo vệ hịa bình, ổn định và phát
triển trong khu vực và trên thế giới.
TSQLQ1 là một trung tâm lớn đào tạo cán bộ cấp phân đội; một trong
hai trung tâm đào tạo đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu Lục quân của quân
đội, đồng thời là trung tâm nghiên cứu khoa học nghệ thuật quân sự cấp
phân đội, góp phần phát triển và làm phong phú nghệ thuật quân sự Việt
Nam.Với vị trí là một trung tâm lớn, có bề dày truyền thống đào tạo sĩ quan
Chỉ huy tham mưu Lục quân cấp phân đội cho toàn quân, học viên do
TSQLQ1 đào tạo là nguồn đầu vào quan trọng của đội ngũ cán bộ của Quân
đội. Chất lượng giáo dục- đào tạo của Nhà trường chi phối quá trình hình
thành, phát triển phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ chỉ huy tham mưu
lục quân cấp phân đội; ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả huấn
luyện, sẵn sàng chiến đấu của các đơn vị cơ sở, góp phần quan trọng vào sự
nghiệp xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
11



đại. Toàn bộ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm học viên tích lũy trong quá đào
tạo tại trường phải được triển khai vận dụng ngay sau khi tốt nghiệp để giáo
dục, quản lý, huấn luyện bộ đội; quản lý vũ khí, trang bị kỹ thuật. Do đó, để
đáp ứng u cầu ngày càng cao về phẩm chất, năng lực của sĩ quan cấp phân
đội, TSQLQ1 phải đẩy mạnh đổi mới tồn diện cơng tác giáo dục- đào tạo
theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa”, hồn thành thắng lợi nhiệm vụ đào
tạo cán bộ cấp phân đội cho Quân đội.
Hiện tại, TSQLQ1 đóng quân phân tán trên địa bàn rộng (3 huyện, thị xã),
trong đó, cơ sở chính đóng qn trên địa bàn xã Cổ Đông, Thị xã Sơn Tây,
Thành phố Hà Nội. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu cao trong công tác quản lý bộ
đội, bảo đảm cơ sở vật chất và tổ chức, điều hành thực hiện nhiệm vụ giáo dụcđào tạo của Nhà trường.
Tổ chức biên chế của Trường SQLQ1 hiện nay theo mơ hình nhà
trường qn sự trong hệ thống cơ sở đào tạo đại học và sau đại học của quốc
gia, gồm: Ban Giám hiệu; 9 phịng, ban (Văn phịng, Phịng Đào tạo, Phịng
Chính trị, Phòng Khoa học quân sự, Phòng hậu cần, Phòng Kỹ thuật, Ban Sau
đại học, Ban khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo, Ban Tài chính); 12 khoa
(Chiến thuật, Bắn súng, Quân sự chung, Binh chủng, Trinh sát, Sư phạm quân
sự, Quân sự địa phương, Thể thao, Công tác Đảng cơng tác chính trị, MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Khoa học tự nhiên, Ngoại Ngữ và tiếng
Việt); 3 hệ và 16 tiểu đoàn quản lý học viên; 1 tiểu đoàn phục vụ huấn
luyện; 2 khoa quân sự biệt phái tại Trường Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại
học Sư phạm Hà Nội. Đảng bộ TSQLQ1 tổ chức theo quy định của Điều lệ
Đảng, Chỉ thị của Quân ủy Trung ương và hướng dẫn của Tổng cục Chính
trị. Hiện nay, Đảng bộ Nhà trường có 36 đảng bộ cơ sở 2 cấp, 5 chi bộ cơ
sở. Đảng bộ TSQLQ1 có 3 loại hình tổ chức cơ sở đảng: Tổ chức cơ sở đảng
ở các khoa; tổ chức cơ sở đảng ở các cơ quan; tổ chức cơ sở đảng ở các hệ,
tiểu đoàn quản lý học viên.
12



Trước năm 2000, Nhà trường đào tạo 5 đối tượng, bao gồm: Chỉ huy
tham mưu Binh chủng hợp thành cấp phân đội, bậc đại học; Hoàn thiện đại
học; giảng viên quân sự; Chỉ huy tham mưu binh chủng hợp thành cấp phân
đội cho Quân đội nhân dân cách mạng Lào; Bồi dưỡng kiến thức văn hoá cho
học viên cử tuyển. Ngồi ra có đào tạo 2 khóa chuyển loại cán bộ chính trị cho
cán bộ của Nhà trường. Từ năm 2000, nhiệm vụ giáo dục- đào tạo của nhà
trường có sự phát triển mạnh mẽ cả về qui mơ, tính chất và loại hình đào tạo.
Trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2010, Nhà trường được QUTƯ và Bộ
Quốc phịng giao nhiệm vụ đào tạo thêm nhiều loại hình đào tạo mới với các
bậc học khác nhau so với giai đoạn trước đó, như: Chỉ huy tham mưu binh
chủng hợp thành, cấp phân đội, trình độ cao đẳng; Chỉ huy tham mưu binh
chủng hợp thành, cấp phân đội, trình độ cao đẳng từ trung đội trưởng 801; Sĩ
quan chỉ huy tham mưu binh chủng hợp thành, cấp phân đội khơng gắn với
trình độ học vấn; đào tạo học kỳ 1 năm thứ nhất cho học viên các học viện, nhà
trường quân đội khu vực phía Bắc; đào tạo xã, phường đội trưởng trình độ đại
học và cao đẳng; đào tạo trình độ cao đẳng quân sự cho học viên của Bộ Cơng
an; đào tạo giảng viên quốc phịng an ninh; đào tạo trợ lý huyện, thị; đào tạo
xã đội trưởng, phường đội trưởng trình độ đại học; bồi dưỡng kiến thức quốc
phịng cho lưu học sinh. Nhiệm vụ chính trị của Trường Sĩ quan Lục quân 1
đào tạo cán bộ phân đội cho Quân đội, trọng tâm là đào tạo sĩ quan Chỉ huy
tham mưu Lục quân cấp phân đội, bậc đại học qn sự có bản lĩnh chính trị
vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có năng lực huấn luyện, chỉ huy,
quản lý bộ đội và năng lực tiến hành cơng tác Đảng, cơng tác chính trị, hồn
thành tốt chức trách ban đầu (trung đội trưởng), có khả năng phát triển lâu dài,
đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội trong tình hình mới. Sự phát triển mạnh
mẽ về quy mơ, loại hình đào tạo đặt ra yêu cầu để hoàn thành thắng lợi nhiệm
vụ QUTƯ và Bộ Quốc phòng giao, Đảng bộ TSQLQ1 phải lãnh đạo, chỉ đạo
đổi mới tồn diện và khơng ngừng nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ.
13



Cũng trong giai đoạn 2000- 2010, ngoài lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
chính trị thường xuyên, Đảng bộ Trường SQLQ1 còn lãnh đạo thực hiện
nhiều nhiệm vụ quan trọng do Đảng, Nhà nước, QUTƯ, Bộ Quốc phòng giao,
như: Luyện tập, tham gia diễu binh quốc gia nhân các dịp lễ lớn của đất nước
(chào mừng kỷ niệm 70 năm quốc khánh Nước CHXHCN Việt Nam, Đại lễ
1000 năm Thăng Long – Hà Nội) với hàng trăm lượt cán bộ, giảng viên, hàng
ngàn lượt học viên của nhiều khóa học trong một thời gian từ 3 đến 5 tháng;
đăng cai các đợt tập huấn toàn quân về huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, tổ
chức phương pháp giảng dạy; huấn luyện thực nghiệm các hình thức chiến
thuật, các loại vũ khí mới... Đặc điểm này địi hỏi cần có sự điều chỉnh đáng kể
về tiến trình thực hiện lịch huấn luyện theo hướng dồn lịch, tinh giảm một số
nội dung do quỹ thời gian đào tạo giảm nhưng vẫn phải bảo đảm chất lượng
đào tạo. Những vấn đề trên đòi hỏi phải đề cao tính chủ động, sáng tạo trong
lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo của Đảng ủy,
Ban Giám hiệu và các tổ chức, lực lượng trong toàn trường.
Hiện nay, Nhà trường đang tiếp tục quán triệt, thực hiện Nghị quyết 86NQ/QUTW; tập trung đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo theo tinh
thần Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI). Nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ
TSQLQ1 là lãnh đạo nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa
học đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội trong tình hình mới; xây dựng Đảng bộ
trong sạch vững mạnh, Nhà trường vững mạnh toàn diện; sẵn sàng nhận và hoàn
thành xuất sắc các nhiệm vụ đột xuất mà Nhà nước và Bộ Quốc phòng giao.
1.1.2. Thực trạng giáo dục- đào tạo của Trường Sĩ quan Lục quân 1
trước năm 2000
* Ưu điểm
Về công tác tuyển sinh quân sự
Đảng bộ TSQLQ1 lãnh đạo chặt chẽ công tác tuyển sinh quân sự. Quán
triệt và thực hiện nghiêm túc Qui chế giáo dục– đào tạo đại học của Bộ Giáo
14



dục – Đào tạo, các qui định, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và hướng dẫn của
cơ quan chức năng cấp trên. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tuyển sinh và triển
khai thực hiện chặt chẽ, đồng bộ, không để xảy ra tiêu cực. Chất lượng tuyển
sinh đầu vào của các đối tượng đáp ứng yêu cầu mục tiêu mô hình đào tạo.
Về xây dựng chương trình đào tạo; đổi mới nội dung, phương pháp dạy- học.
Quá trình nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo đã quán triệt yêu
cầu kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo theo học vấn và đào tạo theo chức vụ; cân
đối khối kiến thức chính trị và quân sự. Trên cơ sở mục tiêu, yêu cầu đào tạo
từng đối tượng, từng chuyên ngành và quỹ thời gian đào tạo, việc bố trí các
khối kiến thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành; giữa giảng lý thuyết và huấn
luyện thực hành; giữa huấn luyện và tự học tương đối hợp lý. Một số môn học
mới được chỉ đạo đưa vào chương trình giảng dạy. Chương trình, nội dung
tiếp tục được điều chỉnh, bổ sung trong quá trình tổ chức giảng dạy, nhằm bảo
đảm phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bảo đảm tính cơ bản, tính thực
tiễn cao. Sự điều chỉnh chương trình đào tạo theo hướng tăng thời gian huấn
luyện một số nội dung chun ngành Cơng tác Đảng, cơng tác chính trị và
quân sự (Chiến thuật, kỹ thuật, quân sự chung); giảm thời gian một số nội
dung kiến thức cơ bản và cơ sở.
Chỉ đạo các khoa, cơ quan tổ chức hội thảo, thống nhất phương pháp
giảng dạy bậc đại học đối với các môn quân sự, các môn khoa học xã hội và
nhân văn quân sự, tạo sự thống nhất về nhận thức và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ giảng dạy; động viên, khích lệ đội ngũ nhà giáo tích cực, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm. Hoạt động phương pháp ở các bộ mơn, các khoa được duy trì
có nền nếp, có nhiều chuyển biến tiến bộ góp phần bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên và nâng cao chất lượng dạy học của Nhà trường. Chỉ đạo vận dụng
phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại vào quá trình giảng dạy. Cử các giáo
viên đầu ngành trao đổi, phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng phương pháp học
tập cho học viên theo hình thức tổ chức cấp đại đội và tiểu đồn.

15


Về công tác quản lý, điều hành thực hiện chương trình đào tạo
Tồn trường thực hiện thống nhất một cấp kế hoạch. Phịng Đào tạo có
chức năng tham mưu, xây dựng kế hoạch (Chỉ huy Nhà trường phê duyệt) và
giúp Ban Giám hiệu điều hành thực hiện. Công tác tổ chức thực hiện chặt chẽ,
thống nhất, làm tốt khâu rà soát, đối chiếu, kịp thời điều chỉnh nội dung, thời
gian, địa điểm phù hợp với thực tế bảo đảm và đội ngũ giảng viên, do đó hạn
chế thiếu sót, khuyết điểm. Tăng cường công tác thanh tra huấn luyện chỉ huy
các cấp, cơ quan chức năng. Do đó, đã kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những
sai sót, khuyết điểm trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ dạy học.
Về công tác nghiên cứu khoa học, biên soạn giáo trình, tài liệu
Cơng tác nghiên cứu khoa học đã tập trung vào nghiên cứu hồn thiện
quy trình, chương trình, nội dung đào tạo cho các chuyên ngành bậc đại học
quân sự; hệ thống tài liệu, giáo trình các mơn học; ứng dụng cơng nghệ thông
tin và các đề tài khoa học phục vụ cho chuyển đổi bậc đào tạo.
Về công tác bảo đảm cơ sở vật chất cho nhiệm vụ dạy - học.
Hệ thống thao trường, bãi tập được củng cố và xây dựng mới. Hình
thành các phịng học chun dụng. Một số thiết bị dạy học hiện đại như máy
vi tính, thiết bị trình chiếu… được trang bị trong các phịng học.
* Hạn chế
Quá trình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục- đào tạo vẫn còn nhiều
hạn chế, khuyết điểm, biểu hiện:
Trong giáo dục đào tạo, chưa kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực
hành; giữa đào tạo bảo đảm mặt bằng kiến thức bậc đại học với đào tạo
theo chức vụ nên năng lực quản lý, huấn luyện, giáo dục bộ đội của học
viên ra trường có mặt cịn hạn chế. Công tác bồi dưỡng, thống nhất
phương pháp dạy học đại học của các bộ mơn tiến hành cịn chậm, chưa
thường xuyên, chưa tạo được phong trào nghiên cứu khoa học sâu rộng

trong toàn trường [24, tr.7].
16


Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng ở một số cơ quan, đơn vị chưa chủ
động, nhạy bén, chưa sâu, chưa sát từng đối tượng, do đó hiệu quả giáo dục còn
thấp, nên “Một số cán bộ, giáo viên, học viên, nhân viên có biểu hiện trách nhiệm
học tập, công tác thấp, vi phạm kỷ luật Quân đội, vi phạm phẩm chất đạo đức, lối
sống của người cán bộ đảng viên” [24, tr.7]. Công tác quản lý học viên ở một số
đơn vị chưa chặt chẽ, tỷ lệ vi phạm kỷ luật thơng thường tuy có giảm nhưng chưa
vững chắc, cịn có một số vụ việc nghiêm trọng. Việc xây dựng hệ thống quy chế,
quy định về quản lý giáo dục- đào tạo và quy chế hoạt động của ngành, có nội
dung cịn chậm, chưa thật đồng bộ. Trách nhiệm và năng lực tổ chức thực hiện
nghị quyết, nhiệm vụ của một số cấp ủy, cán bộ chủ trì còn hạn chế.
Những hạn chế, khuyết điểm trên chủ yếu là do yêu cầu nhiệm vụ của Nhà
trường có những bước phát triển, có sự chuyển đổi quan trọng, trong khi đó
“Năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện của Đảng ủy, chỉ huy các cấp và trình độ
năng lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên, học viên, nhân viên, chiến sĩ chưa tốt” [24,
tr.8].
Như vậy, mặc dù công tác giáo dục đào tạo của Nhà trường từ năm
1995 đến năm 2000 thu được những thành tựu quan trọng, nhưng còn tồn tại
nhiều hạn chế, khuyết điểm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo cán
bộ. Những hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân trên đòi hỏi Đảng bộ Nhà
trường cần có các chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ và quyết liệt về giáo
dục- đào tạo trong các nhiệm kỳ tiếp theo.
1.1.4. Yêu cầu nhiệm vụ xây dựng qn đội trong tình hình mới
Cơng cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi
xướng và lãnh đạo đã thu được nhiều thành tựu quan trọng có ý nghĩa to lớn trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ năm 1996, đất nước bước vào thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,

văn minh. Những thành tựu của công cuộc đổi mới tạo ra là điều kiện thuận lợi để

17


tiến hành sự nghiệp xây dựng QĐNDVN cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại; phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo trong Quân đội.
Trong giai đoạn mới, tình hình thế giới, khu vực đã và đang có sự biến
đổi mau lẹ và phức tạp. Cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, đấu tranh
vì hịa bình, dân chủ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới gặp nhiều khó
khăn. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động đẩy mạnh Chiến lược
“Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, ra sức thúc đẩy chạy đua vũ trang, can
thiệp lật đổ, lợi dụng chiêu bài chống khủng bố và tự do dân chủ, vấn đề nhân
quyền, tôn giáo để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước. Tình hình
mới đặt ra yêu cầu cao đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, do đó từ Đại hội Đại
biểu tồn quốc lần thứ IX của Đảng (2001) tư duy về nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc có sự phát triển tồn diện; nội hàm bảo vệ Tổ quốc được quan niệm rộng
lớn hơn so với trước đó. Chính đặc điểm, tính chất, nội dung, u cầu nhiệm vụ
bảo vệ Tổ quốc đặt ra yêu cầu cao đối với sự nghiệp xây dựng QĐNDVN cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, hoàn thành tốt chức năng là đội
quân chiến đấu, là lực lượng nòng cốt cho toàn dân đánh giặc, bảo vệ vững chắc
Tổ quốc Việt Nam XHCN. Do đó, nâng cao chất lượng tổng hợp và trình độ sẵn
sàng chiến đấu của Quân đội là yêu cầu khách quan, trong đó nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ là vấn đề cơ bản, có ý nghĩa then chốt. Chính vì vậy, cơng
tác giáo dục- đào tạo ở các nhà trường quân đội nói chung, TSQLQ1 nói riêng
phải quán triệt, nắm vững yêu cầu nhiệm vụ cách mạng của quân đội trong tình
hình mới; bám sát thực tiễn hoạt động quân sự, có sự đổi mới tồn diện để khơng
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ cho toàn quân.
1.1.3. Những quan điểm và định hướng lớn của Đảng và Đảng ủy
quân sự Trung ương về giáo dục- đào tạo

* Những quan điểm, định hướng lớn về giáo dục- đào tạo của Đảng
Công sản Việt Nam

18


Trước năm 2000, nhất là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, tư duy của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và đào tạo đã đã
có sự phát triển tồn diện. Cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng về phát
triển giáo dục- đào tạo trong các Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII,
VIII, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, nhất là Hội nghị lần thứ Tư
BCHTƯ Khóa VII (1/1993) về “Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào
tạo”, tháng 12/1996 Hội nghị BCHTƯ lần thứ Hai (Khóa VIII) đã ra Nghị
quyết chuyên đề “Về định hướng chiến lược phát triển giáo dục- đào tạo trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và nhiệm vụ đến năm 2000”. Nghị
quyết đã xác định hệ thống quan điểm, tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục và đào
tạo trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước bao gồm xác
định mục tiêu; vị trí của giáo dục và đào tạo; trách nhiệm của các chủ thể; phương
hướng; điều kiện và hình thức phát triển giáo dục và đào tạo, cụ thể là:
Giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong giáo dục và đào tạo. Mục tiêu
cơ bản của giáo dục Việt Nam là nhằm xây dựng những con người và thế hệ
thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức
trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, có
năng lực tiếp thu văn hóa của nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con
người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân,
làm chủ tri thức khoa học và cơng nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, năng lực
thực hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật. Giữ vững
mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo,
trong các chính sách, nhất là chính sách cơng bằng xã hội. Phát huy ảnh hưởng

tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường đối với giáo dục và
đào tạo. Chống khuynh hướng “thương mại hóa”, đề phịng khuynh hướng phi
chính trị hóa giáo dục và đào tạo. Không truyền bá tôn giáo trong trường học.

19


Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc vị trí
vai trị của giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố
quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục và
đào tạo là đầu tư cho phát triển. Thực hiện chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với
giáo dục và đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương.
Có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo dục.
Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của
toàn dân. Xây dựng xã hội học tập, mọi người được đi học, học thường
xuyên, học suốt đời; phê phán thói lười học. Mọi người cùng chăm lo giáo
dục. Các cấp ủy và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, các đồn thể nhân
dân, các tổ chức chính trị- xã hội, các gia đình và các cá nhân đều có trách
nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đóng góp
trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục và đào tạo. Kết hợp giáo dục
nhà trường, giáo dục gia đình, giáo dục xã hội, tạo nên môi trường giáo dục
lành mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể.
Phát triển giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội,
những tiến bộ khoa học- công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh. Coi trọng cả
3 mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả. Thực hiện
giáo dục kết hợp với lao động, sản xuất, nghiên cứu khoa học, lý luận gắn với
thực tế, học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội.
Thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo. Tạo điều
kiện để ai cũng được học hành. Người nghèo được Nhà nước và cộng đồng giúp
đỡ để học tập. Bảo đảm điều kiện cho những người học giỏi phát triển tài năng.

Giữ vững vai trò nòng cốt của các trường cơng lập đi đơi với đa dạng
hóa các loại hình giáo dục và đào tạo. Trên cơ sở Nhà nước thống nhất quản
lý, từ nội dung chương trình, quy chế học, thi cử, văn bằng, tiêu chuẩn giáo
viên, tạo cơ hội cho mọi người có thể lựa chọn cách phù hợp với nhu cầu của

20


mình. Mở rộng các hình thức đào tạo khơng tập trung, đào tạo từ xa, từng
bước hiện đại hóa hình thức giáo dục.
Từ năm 2000 đến năm 2010, Đảng tiếp tục có những quan điểm, định
hướng quan trọng nhằm phát triển giáo dục và đào tạo. Trên cơ sở đánh giá kết
quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo nhiệm kỳ 1996- 2000, Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của (2001) tiếp tục khẳng định, bổ sung và
phát triển quan điểm về giáo dục đào tạo:
Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững...Phát triển khoa học và công nghệ cùng với
phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động
lực đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước [28, tr.108- 112].
Đây là quan điểm có tính chất nền tảng, định hướng, chỉ đạo tồn bộ sự
phát triển của giáo dục đào tạo đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, Đại hội đã xác định những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu phát triển giáo dục và đào tạo:
Một là, tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung,
phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục,
thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Phát huy tinh thần độc lập suy
nghĩ và sáng tạo của học sinh và sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn
thiện học vấn và tay nghề.

Hai là, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng nhiều hình
thức, phát triển da dạng các hình thức đào tạo chính quy và khơng chính quy,
thực hiện “giáo dục cho mọi nhà”, “cả nước trở thành một xã hội học tập”.
Ba là, tăng ngân sách cho giáo dục và đào tạo theo nhịp độ tăng trưởng
kinh tế, mở rộng hợp lý quy mô giáo dục đại học.

21


Bốn là, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học
sinh, sinh viên. Cải tiến việc giảng dạy và học tập các môn khoa học MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề.
Năm là, thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện cho
người nghèo có cơ hội học tập. Có chính sách hỗ trợ đặc biệt những học sinh
có năng khiếu, đời sống khó khăn được theo học ở các bậc học cao. Có quy
hoạch và chính sách tuyển dụng người giỏi, tăng ngân sách đào tạo ở nước
ngoài, đồng thời khuyến khích việc du học tự túc.
Sáu là, thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát triển đa dạng các hình thức đào
tạo, đẩy mạnh việc xây dựng các quỹ khuyến khích tài năng, các tổ chức
khuyến học, bảo trợ giáo dục.
Bảy là, giải quyết dứt điểm các vấn đề bức xúc: sửa đổi trương trình đạo
tạo, cải tiến chế độ thi cử, khắc phục khuynh hướng “thương mại hoá” giáo
dục, quản lý chặt chẽ việc cấp bằng, công nhận học hàm, học vị; chấn chỉnh
công tác quản lý hệ thống trường học cả cơng lập và ngồi cơng lập.
Nhằm cụ thể hóa và triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội IX
về giáo dục đào tạo, ngày 28 tháng 12 năm 2001, Thủ tướng chính phủ đã ra
Quyết định số 201/2001/QĐ- TTg về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển
giáo dục 2001- 2010”. Chiến lược đã xác định 4 quan điểm chỉ đạo phát triển
giáo dục: Giáo dục là quốc sách hàng đầu; xây dựng nền giáo dục có tính
nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát

triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, tiến bộ khoa
học- công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; giáo dục là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước và của tồn dân.
Ngày 15/6/2004, Ban Bí thư (Khoá IX) đã ra Chỉ thị số 40-CT/TW về việc
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.
Chỉ thị tiếp tục khẳng định: Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
22


đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người;
giáo dục và đào tạo là trách nhiệm của toàn Đảng, tồn dân, trong đó nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nịng cốt, có vai trị quan trọng;
tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách
toàn diện là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến
lược lâu dài, nhằm thực hiện thành cơng Chiến lược phát triển giáo dục 20012010 và chấn hưng đất nước.
Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo từ
năm 2001 đến năm 2005, Đảng đã nhận thức ngày càng đầy đủ, sâu sắc hơn
về vị trí, vai trị của giáo dục và đào tạo, Đại hội X (2006) của Đảng đã tiếp
tục khẳng định quan điểm: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá” [30, tr.94- 95]. Đồng thời, Đại hội cũng chỉ rõ:
cần phải tạo được sự chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục và đào tạo.
Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán từ mục tiêu, chương trình, nội
dung, phương pháp đến hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo sự chuyển
biến căn bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận trình độ giáo
dục của khu vực và quốc tế. Khắc phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm
nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng bộ. Phấn đấu xây dựng một nền giáo
dục hiện đại, của dân, do dân, vì dân, bảo đảm cơng bằng về cơ hội học tập
cho mọi người, tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời,

đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước.
* Chủ trương của Đảng ủy Quân sự Trung ương về giáo dục- đào tạo
Quán triệt, cụ thể hóa các nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam về
giáo dục và đào tạo; bám sát yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng, nhiệm vụ của
Quân đội; đặc điểm, tính chất đặc thù của hoạt động quân sự và thực tiễn công
tác đào tạo cán bộ trong Quân đội, ĐUQSTƯ (nay là QUTƯ) đã ra Nghị
23


quyết 93/NQ- ĐUQSTW, ngày 01/6/1994, “Về tiếp tục đổi mới công tác đào
tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật và xây dựng nhà trường chính
quy”; Nghị quyết 94/NQ- ĐUQSTW, ngày 29/4/1998, “Về xây dựng đội ngũ
cán bộ quân đội trong thời kỳ mới”; Nghị quyết 86/NQ- ĐUQSTW, ngày
29/3/2007, “Về cơng tác giáo dục- đào tạo trong tình hình mới”. Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ VII (2000), VIII (2005) và các nghị quyết
chuyên đề của ĐUQSTƯ đã xác định rõ chủ trương cơ bản để phát triển giáo
dục- đào tạo trong Quân đội:
Thứ nhất, về vị trí, vai trị của giáo dục- đào tạo: Nghị quyết 86 đã khẳng
định rõ “Phát triển giáo dục- đào tạo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, quan
trọng hàng đầu của cấp ủy và chỉ huy các cấp, các ngành trong Quân đội. Tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư nguồn lực về con người, ngân sách và có chính
sách ưu tiên để giáo dục- đào tạo phát triển một bước” [42, tr.13].
Thứ hai, về phương hướng giáo dục- đào tạo, ĐUQSTƯ xác định:
Đổi mới tồn diện cơng tác giáo dục, đào tạo và xây dựng nhà trường
quân đội theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa”, tạo sự chuyển biến cơ
bản, vững chắc về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, nghiên cứu
khoa học; đào tạo đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị vững vàng,
đạo đức cách mạng trong sáng, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ
quốc, nhân dân; tập trung đào tạo theo chức vụ có trình độ học vấn
tương ứng, trong đó, đào tạo cán bộ cấp phân đội có trình độ đại học

là cơ bản....; hoàn thiện quy hoạch hệ thống nhà trường ổn định về tổ
chức biên chế, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng Quân đội
nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCH [42, tr.4-5].
Thứ ba, về mục tiêu, yêu cầu giáo dục- đào tạo, Nghị quyết 94 của
ĐUQSTƯ xác định mục tiêu có tính chất tồn diện, đồng bộ cả về chất lượng,
số lượng, cơ cấu trong xây dựng đội ngũ cán bộ: Xây dựng đội ngũ cán bộ
24


qn đội có bản lĩnh chính trị vững vàng, trên cơ sở lập trường giai cấp cơng
nhân, có phẩm chất và năng lực, trí tuệ, hoạt động thực tiễn, tiếp cận với khoa
học công nghệ tiên tiến hiện đại; phát triển kinh nghiệm chiến đấu truyền
thống; có chất lượng tồn diện, có cơ cấu hợp lý, lấy chất lượng là chính; bảo
đảm sự chuyển biến liên tục vững chắc các thế hệ cán bộ, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của quân đội trong thời kỳ mới .
Bảo đảm đủ số lượng cán bộ theo biến chế và các yêu cầu nhiệm vụ, tăng
cường cán bộ cho các đơn vị làm nhiệm vụ trọng điểm, bảo vệ biển, đảo, thềm lục
địa; có đủ nguồn cán bộ để thực hiện đổi mới từng bước giữa các lớp kế tiếp, kiện
toàn cấp ủy mỗi nhiệm kỳ Đại hội Đảng. Có cơ cấu ngày càng cân đối, đồng bộ,
hoàn chỉnh giữa bộ đội chủ lực, biên phòng và địa phương; giữa quân chủng, binh
chủng; giữa khối chiến đấu, sản xuất quốc phòng và kinh tế; giữa các ngành, các
loại cán bộ; giữa cơ quan, nhà trường, đơn vị; giữa diện bố trí cán bộ, đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu xây dựng quân đội trong thời bình, nhu
cầu mở rộng lực lượng thời kỳ đầu chiến tranh.
Trên cơ sở tổng kết thực hiện Nghị quyết 93, Nghị quyết 94 và xuất phát từ
thực tiễn yêu cầu nhiệm vụ xây dựng quân đội trong tình hình mới, Nghị quyết
86/NQ- ĐUQSTƯ đã xác định mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ: Đào tạo trình
độ sau đại học chủ yếu cho cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu khoa học, cán bộ
cơ quan chiến dịch, chiến lược; đào tạo nhân viên chun mơn kỹ thuật trình độ

cao đẵng, trung cấp chun nghiệp; đào tạo cán bộ quân sự địa phương gắn với
u cầu cơng tác quốc phịng và tham gia tạo nguồn cán bộ cơ sở ở địa phương;
đào tạo bồi dưỡng sĩ quan dự bị có cơ cấu ngành nghề, vùng miền hợp lý; đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, nhân viên kinh tế quốc phòng theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh, kết hợp kinh tế với quốc phòng; bảo đảm chất lượng đào tạo học viên
quân sự Lào, Campuchia.
Nghị quyết đã xác định mơ hình đào tạo cán bộ cấp phân đội:

25


×