Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Bài thảo luận Tìm hiểu về hệ thống thông tin tích hợp SCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.76 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI THẢO LUẬN
MÔN: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống thơng tin tích hợp SCM để trả
lời các câu hỏi sau:
1. Khái niệm, tầm quan trọng, các thành phần, mơ hình.
2. Điều kiện để triển khai, ứng dụng, những thuận lợi, khó
khăn khi triển khai ứng dụng. Khi nào doanh nghiệp nên ứng dụng.
3. Lấy ví dụ minh họa một doanh nghiệp ứng dụng thành công.

Giáo viên hướng dẫn

: Nguyễn Quang Trung

Mã lớp HP

: 2102eCIT0311

Nhóm thực hiện

: 06

HÀ NỘI, 2021


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 6

STT


Họ và tên

Mã SV

1
2
3
4

Huỳnh Thị Phượng
Nguyễn Hải Quỳnh
Phạm Thị Sim
Phạm Thị Thu Thảo

18D130252
18D130115
18D130216
18D130188

5

Lê Thị Thoa

18D130259

6

Đặng Thị Thu

19D160181


7

Lê Thị Minh Thúy

18D130190

8

Phan Thị Thùy

18D130260

9

Nguyễn Thủy Tiên

18D160262

Nhiệm vụ
2.3+3.1
Thuyết trình
2.1+2.2
Làm Slide
Tổng hợp bài
Làm Word
Phần I
3.2.4+3.2.5+3.2
.6
3.2.1+3.2.2+3.2

.3
3.3+3.4

Đánh
giá

Ghi chú

Nhóm
trưởng
Thư ký


MỤC LỤC


4


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài này, nhóm 6 chúng em đã nhận được rất
nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ nhiều phía. Đặc biệt là
có sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Quang Trung. Nhóm chúng em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến thầy, người trực tiếp hướng dẫn, đã luôn dành nhiều thời gian, công
sức hướng dẫn chúng em trong suốt q trình thực hiện và hồn thành đề tài này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài này khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Chúng em kính mong q thầy cơ, những người quan tâm đến đề tài tiếp tục
có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa nhóm 6 chúng em xin chân thành cảm ơn!



LỜI MỞ ĐẦU
Để cạnh tranh thành công trong môi trường kinh doanh đầy biến động như
hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tham gia vào công việc kinh doanh của
nhà cung cấp cũng như khách hàng của họ bằng việc xây dựng riêng cho mình một
chuỗi cung ứng hồn chỉnh. SCM (Supply chain management) là sự phối kết hợp
nhiều thủ pháp nghệ thuật và khoa học nhằm cải thiện cách thức các cơng ty tìm
kiếm những nguồn ngun liệu thơ cấu thành sản phẩm/dịch vụ, sau đó sản xuất ra
sản phẩm/dịch vụ đó và phân phối tới các khách hàng. Phát triển chuỗi cung ứng
hoàn chỉnh sẽ tạo nền tảng cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí khơng cần thiết;
nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm với
đối thủ. Ngoài ra, nó cịn giúp cho nền cơng nghiệp trong nước gia nhập chuỗi giá
trị sản xuất toàn cầu, phát triển thị trường tiêu thụ ra toàn thế giới. Điều này địi hỏi
doanh nghiệp phải quan tâm sâu sắc đến tồn bộ dòng dịch chuyển nguyên vật liệu,
cách thức thiết kế và đóng gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp, cách thức
vận chuyển, bảo quản sản phẩm hoàn thiện và những điều mà người tiêu dùng yêu
cầu.
Walmart là một tập đoàn bán lẻ đa quốc gia đứng đầu thế giới, là một công
ty hàng đầu nước Mỹ, tất nhiên họ phải có một bí quyết kinh doanh cho riêng
mình. Tuy nhiên điều đáng học hỏi hay nghiên cứu nhiều nhất về họ đó là việc đầu
tư ứng dụng tốt nhất trong hệ thống quản trị chuỗi cung ứng. Trên thực tế đã không
biết bao nhiêu tác giả, nhà báo tốn biết bao nhiêu là giấy mực về tập đồn này. Nối
tiếp những tài liệu đi trước, nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài thảo luận về
tập đồn Walmart ứng dụng thành cơng hệ thống thơng tin tích hợp SCM.


PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN SCM
1.1.

Khái niệm


1.1.1. Chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng của một tổ chức, doanh nghiệp là một mạng lưới các tổ
chức và các quá trình kinh doanh từ mua sắm nguyên vật liệu, chuyển các nguyên
vật liệu này vào các giai đoạn sản xuất thành các sản phẩm trung gian, sản phẩm
cuối cùng và phân phối các sản phẩm hoàn chỉnh cho khách hàng. Hệ thống quản
lý chuỗi cung ứng liên kết các nhà cung cấp, các nhà máy sản xuất, trung tâm phân
phối, cửa hàng bán lẻ và khách hàng để cung cấp hàng hóa và dịch vụ từ các nguồn
thơng qua q trình tiêu thụ, các ngun vật liệu, thơng tin các khoản thanh toán
lưu chuyển qua các chuỗi cung ứng ở cả hai hướng đi vào và đi ra trong hệ thống.
Một trong những mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động kinh doanh là tổ chức các hoạt động về mua sắm, lập kế hoạch sản xuất, kế
hoạch phân phối sản phẩm, phân bố sản xuất, kế hoạch quản lý kho bãi,…
1.1.2. Quản trị chuỗi cung ứng (SCM)
SCM (Supply Chain Management), hay Quản trị chuỗi cung ứng, là hệ
thống cho phép kết nối kinh doanh vào sản xuất. SCM quản lý các vấn đề của tổ
chức, doanh nghiệp từ đơn đặt hàng của khách, nguyên vật liệu từ nhà cung cấp,
tìm kiếm các nhà cung cấp, quản lý q trình sản xuất, những cơng đoạn đang tiến
hành trong hoạt động bán hàng, giảm thiểu thời gian sản phẩm lưu kho, phân phối
và điều phối máy móc trong thiết bị… hệ thống SCM giúp tối ưu hóa việc chế tạo,
sản xuất, lưu chuyển sản phẩm cũng như quản lý các yếu tố đầu ra, đầu vào của
quá trình sản xuất trong tổ chức.
Quản trị chuỗi cung ứng là một sự quản lý toàn bộ chuỗi giá trị thặng dư, từ
nhà cung cấp tới nhà sản xuất rồi tới các nhà bán buôn, bán lẻ và cuối cùng là tới
khách hàng đầu cuối. SCM có 3 mục tiêu chính:
- Thứ

nhất là giảm hàng tồn kho

- Thứ


hai là tăng lượng giao dịch thông qua việc đẩy mạnh trao đổi dữ liệu và thời

gian thực.


- Thứ

ba là tăng doanh thu bán hàng với việc triển khai đáp ứng khách hàng một

cách hiệu quả hơn.
SCM là sự phối kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật và khoa học nhằm cải
thiện cách tổ chức, doanh nghiệp tìm kiếm những nguồn ngun liệu thơ cấu thành
sản phẩm/ dịch vụ, sau đó sản xuất ra sản phẩm/dịch vụ đó và phân phối tới các
khách hàng. Về cơ bản, SCM sẽ cung cấp giải pháp cho toàn bộ các hoạt động đầu
vào của doanh nghiệp, từ việc đặt mua hàng của nhà cung cấp, cho đến các giải
pháp tồn kho an tồn của cơng ty.
Trong hoạt động quản trị nguồn cung ứng, SCM cung cấp những giải pháp
mà theo đó, các nhà cung cấp và cơng ty sản xuất sẽ làm việc trong môi trường
cộng tác, giúp cho các bên nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân phối sản
phẩm/dịch vụ tới khách hàng. SCM tích hợp hệ thống cung ứng mở rộng và phát
triển một môi trường sản xuất kinh doanh thực sự, cho phép công ty của bạn giao
dịch trực tiếp với khách hàng và nhà cung cấp ở cả hai phương diện mua bán và
chia sẻ thông tin.
1.2. Các thành phần của SCM
Dây chuyền cung ứng được cấu tạo từ 5 thành phần cơ bản. Các thành phần
này là các nhóm chức năng khác nhau và cùng nằm trong dây chuyền cung ứng:
-

Sản xuất (Làm gì? Như thế nào? Khi nào?).


-

Vận chuyển (Khi nào? Vận chuyển như thế nào?).

-

Tồn kho (Chi phí sản xuất và lưu trữ).

-

Định vị (Nơi nào tốt nhất? Để làm cái gì?).

-

Thơng tin (Cơ sở để ra quyết định).
1.2.1. Sản xuất
Sản xuất là khả năng của dây chuyền cung ứng tạo ra và lưu trữ sản phẩm.

Phân xưởng, nhà kho là cơ sở vật chất, trang thiết bị chủ yếu của thành phần này.
Trong quá trình sản xuất, các nhà quản trị thường phải đối mặt với vấn đề cân bằng
giữa khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và hiệu quả sản xuất của doanh
nghiệp: Thị trường cần những sản phẩm gì? Sẽ có bao nhiêu sản phẩm được sản
xuất và khi nào được sản xuất? Để trả lời các câu hỏi đó thì hệ thống SCM hỗ trợ


các hoạt động về sản xuất bao gồm việc tạo các kế hoạch sản xuất tổng thể có tính
đến khả năng của các nhà máy, tính cân bằng tải cơng việc, điều khiển chất lượng
và bảo trì các thiết bị.
1.2.2. Vận chuyển

Đây là bộ phận đảm nhiệm công việc vận chuyển nguyên vật liệu, cũng như
sản phẩm giữa các nơi trong dây chuyền cung ứng. Ở đây, sự cân bằng giữa khả
năng đáp ứng nhu cầu và hiệu quả công việc được biểu thị trong việc lựa chọn
phương thức vận chuyển. Thơng thường có 6 phương thức vận chuyển cơ bản:
-

Đường biển: giá thành rẻ, thời gian vận chuyển dài và bị giới hạn về địa

điểm giao nhận.
-

Đường sắt: giá thành rẻ, thời gian trung bình, bị giới hạn về địa điểm giao

nhận.
-

Đường bộ: nhanh, thuận tiện.

-

Đường hàng không: nhanh, giá thành cao.

-

Dạng điện tử: giá thành rẻ, nhanh, bị giới hạn về loại hàng hoá vận chuyển

(chỉ dành cho dữ liệu, âm thanh, hình ảnh…).
-

Đường ống: tương đối hiệu quả nhưng bị giới hạn loại hàng hóa (khi hàng


hóa là chất lỏng, chất khí..). hàng tồn kho
Hàng tồn kho sẽ được vận chuyển như thế nào từ một điểm trong chuỗi cung
ứng tới một điểm trong chuỗi cung ứng khác? Tiền cước phí vận chuyển bằng máy
bay và vận chuyển bằng các xe tải thường là rất nhanh với độ tin cậy cao nhưng chi
phí lại rất đắt. Vận chuyển bằng đường biển hoặc đường sắt thường có chi phí rẻ
hơn nhiều nhưng lại mất nhiều thời gian quá cảnh và độ tin cậy lại khơng cao. Tình
trạng khơng chắc chắn này phải được đề phòng bằng việc phải có các mức dự trữ
tồn kho cao. Như vậy là doanh nghiệp phải xác định chế độ vận chuyển nào cho
hợp lý?
1.2.3. Tồn kho
Tồn kho là việc hàng hoá được sản xuất ra tiêu thụ như thế nào. Chính yếu tố
tồn kho sẽ quyết định doanh thu và lợi nhuận của cơng ty. Nếu tồn kho ít tức là sản
phẩm của công ty được sản xuất ra bao nhiêu sẽ tiêu thụ hết bấy nhiêu, từ đó chứng


tỏ hiệu quả sản xuất của công ty ở mức cao và lợi nhuận đạt mức tối đa. Nhưng
những thành phần kho nào nên lưu trong kho ở mỗi giai đoạn trong chuỗi cung
ứng? Lượng tồn kho về nguyên vật liệu, bán thành phẩm hoặc sản phẩm nên là bao
nhiêu thì hợp lý? Mục tiêu chính của hàng tồn kho là đóng vai trị hàng đợi dự trữ
nhằm chuẩn bị cho những tình trạng khơng rõ ràng và khơng chắc chắn trong chuỗi
cung ứng. Tuy nhiên, việc lưu trữ hàng tồn kho có thể dẫn đến chi phí cao. Vì vậy,
việc tối ưu hóa lượng hàng tồn kho như làm sao để mức tồn kho là tối thiểu và đến
mức nào thì nên đặt hàng?
1.2.4. Định vị
Bạn tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu sản xuất ở đâu? Nơi nào là địa điểm
tiêu thụ tốt nhất? Những địa điểm nào chúng ta nên đặt những phương tiện cho sản
xuất và cho kho bãi? Địa điểm nào là hiệu quả nhất về mặt chi phí để sản xuất và
đặt kho bãi? Có nên dùng chung các phương tiện hay xây dựng mới? Một khi tất cả
những quyết định trên được thực hiện thì sẽ xác định được các con đường tốt nhất

để sản phẩm có thể vận chuyển tới nơi tiêu thụ đầu cuối một cách nhanh chóng và
hiệu quả. Đây chính là những yếu tố quyết định sự thành cơng của dây chuyền
cung ứng. Định vị tốt sẽ giúp quy trình sản xuất được tiến hành một cách nhanh
chóng và hiệu quả hơn.
1.2.5. Thơng tin
Thơng tin chính là “nguồn dinh dưỡng” cho hệ thống SCM. Cần khai thác
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và cố gắng thu thập nhiều nhất lượng thông tin
cần thiết. Doanh nghiệp thường đặt ra câu hỏi: Nên thu thập bao nhiêu dữ liệu và
nên chia sẻ bao nhiêu thơng tin? Thơng tin chính xác và đúng thời điểm sẽ tạo cho
doanh nghiệp những cam kết về sự phối hợp và đưa ra quyết định tốt hơn. Với
thơng tin “tốt”, con người có thể đưa ra các quyết định một cách hiệu quả về những
vấn đề như sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, nơi nào nên đặt kho hàng và vận
chuyển như thế nào là tốt nhất. Nếu thông tin chuẩn xác, hệ thống SCM sẽ đem lại
những kết quả chuẩn xác. Ngược lại, nếu thông tin không đúng, hệ thống SCM sẽ
không thể phát huy tác dụng.
1.3. Mơ hình SCM


a.

Mơ hình đơn giản

Mơ tả: Một cơng ty sản xuất sẽ nằm trong “mơ hình đơn giản”, khi họ chỉ
mua nguyên vật liệu từ một nhà cung cấp, sau đó tự làm ra sản phẩm của mình rồi
bán hàng trực tiếp cho người sử dụng. Ở đây, bạn chỉ phải xử lý việc mua nguyên
vật liệu rồi sản xuất ra sản phẩm bằng một hoạt động và tại một địa điểm duy nhất
(single-site).
b.

Mơ hình phức tạp


Mơ tả: Trong mơ hình phức tạp, doanh nghiệp sẽ mua nguyên vật liệu từ các
nhà cung cấp (đây cũng chính là thành phẩm của đơn vị này), từ các nhà phân phối
và từ các nhà máy “chị em” (có điểm tương đồng với nhà sản xuất). Ngoài việc tự
sản xuất ra sản phẩm, doanh nghiệp cịn đón nhận nhiều nguồn cung cấp bổ trợ cho
quá trình sản xuất từ các nhà thầu phụ và đối tác sản xuất theo hợp đồng. Trong mô


hình phức tạp này, hệ thống SCM phải xử lý việc mua sản phẩm trực tiếp hoặc mua
qua trung gian, làm ra sản phẩm hồn thiện.
Các cơng ty sản xuất phức tạp sẽ bán và vận chuyển sản phẩm trực tiếp đến
khách hàng hoặc thông qua nhiều kênh bán hàng khác, chẳng hạn như các nhà bán
lẻ, các nhà phân phối và các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEMs). Hoạt động này bao
quát nhiều địa điểm với sản phẩm, hàng hóa tại các trung tâm phân phối được bổ
sung từ các nhà máy sản xuất. đơn đặt hàng có thể được chuyển từ các địa điểm
xác định, đòi hỏi cơng ty phải có tầm nhìn về danh mục sản phẩm/ dịch vụ đang có
trong tồn bộ hệ thống phân phối. các sản phẩm có thể tiếp tục được phân bổ ra thị
trường từ địa điểm nhà cung cấp và nhà thầu phụ. Sự phát triển trong hệ thống
quản lý dây chuyền cung ứng đã tạo ra các yêu cầu mới cho các quy trình áp dụng
SCM. Chẳng hạn, một hệ thống SCM xử lý những sản phẩm được đặt tại các địa
điểm của khách hàng và nguyên vật liệu của nhà cung cấp lại nằm tại công ty sản
xuất.
Cấu trúc SCM

c.

Một dây chuyền cung ứng sản xuất bao gồm 3 yếu tố: nhà cung cấp, bản
thân đơn vị sản xuất và khách hàng.
- Nhà


cung cấp: là các công ty bán sản phẩm, dịch vụ là nguyên liệu đầu vào cần

thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Đơn

vị sản xuất: là nơi sử dụng nguyên liệu, dịch vụ đầu vào và áp dụng các quá

trình sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
- Khách

1

hàng: người sử dụng sản phẩm của đơn vị sản xuất.
Tầm quan trọng của SCM

Đối với các doanh nghiệp, SCM có vai trị rất to lớn, bởi SCM giải quyết cả
đầu ra lẫn đầu vào của tổ chức, doanh nghiệp một cách hiệu quả, nhờ có thể thay
đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hóa q trình ln chuyển
ngun vật liệu, hàng hóa, dịch vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả
năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. chính SCM đóng vai trị then chốt trong việc
đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm thích hợp, mục tiêu lớn


nhất của SCM là cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ
nhất.
Điểm đáng lưu ý nhất là các chuyên gia kinh tế đã nhìn nhận rặng hệ thống
SCM hứa hẹn từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của tổ chức, doanh
nghiệp và tạo điều kiện cho Chiến lược thương mại điện tử phát triển, đây chính là
chìa khóa thành cơng cho B2B. Tuy nhiên, như khơng ít các nhà phân tích kinh
doanh đã cảnh báo, chiếc chìa khóa này chỉ thực sự phục vụ cho việc nhận biết các

chiến lược dựa trên hệ thống sản xuất, khi chứng tạo ra một trong những mối liên
kết trọng yếu nhất trong dây chuyền cung ứng.
Trong một tổ chức, doanh nghiệp sản xuất luôn tồn tại ba yếu tố chính của
dây chuyền cung ứng:
-

Thứ nhất là các bước khởi đầu và chuẩn bị cho q trình sản xuất, hướng tới

những thơng tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ.
-

Thứ hai là bản thân chức năng sản xuất, tập trung vào những phương tiện,

thiết bị, nhân lực, nguyên vật liệu và chính quá trình sản xuất.
-

Thứ ba là tập trung vào sản phẩm cuối cùng, phân phối và một lần nữa

hướng tới những thông tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu họ.
Trong dây chuyền cung ứng ba nhân tố này, SCM sẽ điều phối khả năng
sản xuất có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản xuất những cơng việc
địi hỏi tính dữ liệu chính xác về hoạt động tại các nhà máy, nhằm làm cho kế
hoạch sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. các nhà máy sản xuất trong tổ chức,
doanh nghiệp cần phải là một môi Trường năng động, trong đó các nguyên vật
liệu được chuyển hóa liên tục, đồng thời thơng tin cần được cập nhật và phổ
biến tới tất cả các cấp quản lý tổ chức, doanh nghiệp để cùng đưa ra quyết định
nhanh chóng và chính xác. SCM cung cấp khả năng trực quan hóa đối với các
dữ liệu liên quan đến sản xuất và khép kín dây chuyền cung cấp, tạo điều kiện
cho việc tối ưu hóa sản xuất đúng lúc bằng các hệ thống sắp xếp và lên kế
hoạch, nó cũng mang lại hiệu quả tối đa cho việc dự trù số lượng nguyên vật

liệu, quản lý nguồn tài nguyên, lập kế hoạch đầu tư và sắp xếp hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.


Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SCM là phân tích dữ liệu
thu thập được- và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp, hoạt động này nhằm phục vụ
cho những mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất ( như dữ liệu về thông tin
sản phẩm, dữ liệu về nhu cầu thị trường…) để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng.

PHẦN II. ỨNG DỤNG SCM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Điều kiện để triển khai, ứng dụng SCM


Điều kiện về cơng nghệ thơng tin
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần đầu tư, luôn phát triển cơ sở hạ tầng cơng

nghệ của mình để đảm bảo hệ thống luôn được làm việc liên tục, không bị ngắt
quãng và tránh lạc hậu:
- Hạ tầng Internet: kết nối, liên lạc, tìm kiếm nhà cung cấp, nhà nhập/xuất
khẩu, kiểm sốt q trình hoạt động của chuỗi cung ứng.
- Hạ tầng thơng tin doanh nghiệp (website, dây chuyền cung ứng, nhà cung
cấp, nhà nhập/xuất khẩu, vận chuyển...).
- Hạ tầng công nghệ sản xuất (robot, máy móc, dây chuyền,...) hoặc nhân lực
cơng nghệ thông tin để thống kê hoạt động, số lượng, quản lý sản phẩm.
Lựa chọn một hệ thống SCM tương thích với các công cụ quản trị như hệ
thống sổ sách, các phần mềm kinh doanh đang được sử dụng để tránh gây phá hủy
hoạt động của doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, từ nguyên liệu sản xuất đến hệ thống phân phối.
Khi ứng dụng hệ thống SCM, nhà quản trị xuất nhập khẩu cần phát triển hệ
thống bảo mật và quản trị rủi ro cho việc bảo mật thông tin. Việc bảo mật thơng tin

rất quan trọng vì chúng ảnh hưởng ngay tới việc giao dịch, q trình hoạt động,
thơng tin nhà cung cấp, xuất nhập khẩu và ngay chính doanh nghiệp.


Sự liên kết và tín nhiệm của các nhà cung cấp, đối tác
Nhà cung cấp, đối tác xuất/nhập khẩu cũng tham gia và chấp nhận liên kết

với phần mềm hệ thống thơng tin SCM của mình. Để làm được điều đó, doanh
nghiệp cần tạo sự tín nhiệm với họ để họ chấp nhận, thống kê, đào tạo nhân viên áp
dụng, nhập vào phần mềm thì doanh nghiệp mới theo dõi, kiểm sốt dịng vận
chuyển của hàng hóa được.


Các hình thức hợp tác với các cơng ty, doanh nghiệp khác nằm trong chuỗi
cung ứng phải chặt chẽ, tạo nên một kênh thông suốt giữa nhà cung ứng, nhà sản
xuất và nhà xuất nhập khẩu. Đối với các doanh nghiệp, yếu tố liên kết rất quan
trọng. Vì vậy, địi hỏi doanh nghiệp phải có sự liên kết chặt chẽ để đảm bảo hàng
hóa, thủ tục trong hoạt động kinh doanh luôn luôn được sẵn sàng, đảm bảo về chất
lượng, số lượng, tính linh hoạt, nhanh chóng, sự liên kết chặt chẽ với đối tác trong
mắt xích vận chuyển giao và nhập hàng đúng thời điểm, đúng tiến độ và đúng địa
điểm. Từ đó tạo được mối quan hệ cũng như niềm tin, tín nhiệm của nhà cung cấp,
đối tác kinh doanh, đảm bảo đúng hợp đồng mà không bị trì hỗn.


Nội bộ doanh nghiệp
Địi hỏi nhân viên trong doanh nghiệp phải có trình độ và hiểu biết cao, ứng

dụng phần mềm một cách trơi chảy, tránh sai sót. Doanh nghiệp cần thuyết phục,
huấn luyện, đào tạo cho nhân viên về cách thức sử dụng hệ thống SCM, thu thập,
nhập, lưu trữ các thơng tin chính xác, các chức năng của hệ thống và có trách

nhiệm trong cơng việc để dây chuyền và tiến trình cơng việc trong tổ chức khơng
bị giảm hay trễ.
Liên kết, thực hiện và kiểm sốt chặt chẽ các hoạt động cung ứng (khâu
nguồn cung, sản xuất, dự trữ, vận chuyển) và hoạt động kinh doanh sao cho đúng
địa điểm, đúng thời điểm, thời gian, đúng tiến độ làm việc đảm bảo hoạt động kinh
doanh được diễn ra thuận lợi, tránh chậm trễ, ảnh hưởng tới hợp đồng, đối tác, và
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với một vài doanh nghiệp lớn, chuỗi cung ứng rộng gồm nhiều nhà cung
ứng dẫn tới khối lượng thông tin lớn, nhà quản trị cần lên chiến lược chung quản lý
tất cả các nguồn lực, phân chia 1 cách khoa học các thông tin và các ban ngành,
phối hợp với nhau tránh nhầm lẫn, sai sót thơng tin.
2.2.

Thuận lợi, khó khăn khi triển khai, ứng dụng SCM

2.2.1. Thuận lợi


Thứ nhất, tăng hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp:
Đầu tiên và quan trọng nhất, phần mềm quản lý chuỗi cung ứng được thiết

kế để nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp, từ việc nhập và lưu trữ hàng


tồn kho cho đến quản lý phân phối và vận chuyển. Nhờ quy trình chuỗi cung ứng
được tự động hóa hoàn toàn nên thời gian thực hiện nghiệp vụ logistics được cắt
giảm một cách rõ rệt, sự liên kết giữa các mắt xích trong chuỗi cung ứng khăng
khít hơn, qua đó giúp doanh nghiệp cung cấp hàng hóa cho khách hàng nhanh,
chính xác hơn và giúp doanh nghiệp tăng tốc độ lưu chuyển tiền mặt.



Thứ hai, cắt giảm chi phí:
Khả năng dự báo chính xác nhu cầu thị trường cộng với hiệu suất tăng cao

cho phép doanh nghiệp cắt giảm chi phí nhân cơng, tối thiểu chi phí tồn kho và
tránh lãng phí thất thốt. Ngồi ra, các tính năng thơng minh của SCM giúp doanh
nghiệp tìm ra các chi phí bất hợp lý để loại bỏ. Cụ thể, phần mềm SCM cho phép
nhà quản lý biết mua nguyên liệu của ai là rẻ nhất, tổ chức phối hợp vận chuyển
thế nào để giảm chi phí vận tải, hoặc sắp xếp không gian kho hàng ra sao để thuận
tiện cho việc sắp xếp nguyên liệu và tối đa hóa dung lượng lưu trữ...


Thứ ba, hỗ trợ phân tích xu hướng thị trường và dữ liệu kinh doanh:
Các tính năng Business Intelligence, ngồi việc giúp kiểm sốt chi phí, tối

ưu hạn mức hàng tồn kho, có thể giúp tăng doanh thu bằng cách nhận diện được
các sản phẩm có hiệu năng cao, hỗ trợ việc ra quyết kinh doanh theo hướng phân
tích các thơng tin từ thị trường cũng như trong nội bộ doanh nghiệp.


Thứ tư, tầm nhìn bao qt, kiểm sốt hiệu quả:
Quản lý hiệu quả tồn bộ cũng như từng công đoạn của chuỗi cung ứng như

các nhà cung cấp, các phân xưởng sản xuất, các kho lưu trữ và hệ thống các kênh
phân phối, người tiêu dùng...
2.2.2. Khó khăn


Thứ nhất, mất thời gian và chi phí để triển khai hệ thống:
Việc áp dụng một phương thức làm việc hồn tồn mới sẽ tốn chi phí khá


lớn và thời gian để hoạt động doanh nghiệp đi vào ổn định lại. Không phải chỉ mua
phần mềm, cài đặt phần mềm là xong mà còn phải chuyển đổi dữ liệu cũ lên phần
mềm và cần có thời gian ban đầu để làm quen với thao tác phần mềm nữa.


Thứ hai, khó khăn khi triển khai, thay đổi văn hóa làm việc truyền thống:


Việc cài đặt các phần mềm quản trị cung ứng cũng có thể gặp nhiều khó
khăn ngay từ bên trong công ty. Bởi không chỉ một cá nhân cần thay đổi cách thức
làm việc mà là cả doanh nghiệp. Khi mọi người đã quen với cách thức làm việc
truyền thống như giao dịch bằng điện thoại, máy fax, cũng như bằng hàng tập
chứng từ thì việc chuyển đổi sang một cách thức mới chính là thách thức mà khơng
phải ai cũng nhanh chóng thích ứng được.
Nếu khơng thể thuyết phục nhân viên rằng việc sử dụng phần mềm sẽ giúp
họ tiết kiệm đáng kể thời gian, mọi người chắc chắn khơng chấp nhận thay đổi thói
quen thường ngày. Kết quả là không thể tách rời mọi người ra khỏi những chiếc
máy điện thoại, máy fax, chỉ vì một phần mềm dây chuyền cung ứng. Chính vì vậy,
điều quan trọng là cần thuyết phục để mọi nhân viên hiểu tính năng và tác dụng
của việc cài đặt phần mềm SCM .


Thứ ba, phần mềm khơng có đầy đủ tính năng doanh nghiệp cần:
Những phần mềm SCM mà bạn đưa vào sẽ xử lý dữ liệu đúng theo những gì

chúng được lập trình. Các nhà dự báo và hoạch định chiến lược cần hiểu rằng,
những thơng tin ít ỏi ban đầu mà họ có được từ hệ thống này sẽ cần phải hiệu định
và điều chỉnh thêm. Nếu họ không lưu ý đến một vài thiếu sót, khiếm khuyết của
hệ thống, họ sẽ cho rằng hệ thống này thật vơ dụng. Ví dụ, một nhà sản xuất và

phân phối xe hơi lớn trên thị trường cài đặt một ứng dụng phần mềm dự đốn nhu
cầu để phân tích trước khả năng cung ứng của một sản phẩm cụ thể. Khơng lâu
sau, có khách hàng đã cập nhật một đơn đặt hàng với số lượng sản phẩm lớn bất
thường. Chỉ dựa trên đơn hàng đó, hệ thống lập tức phản hồi với dự đoán rằng nhu
cầu thị trường về sản phẩm này tăng vọt. Giả sử cơng ty cứ máy móc làm theo kết
quả do hệ thống đưa ra, họ sẽ gửi các đơn đặt hàng khơng chính xác tới các nhà
cung cấp trong dây chuyền cung ứng để đặt mua nguyên vật liệu sản xuất.
Một số rủi ro khác:
- Nếu lựa chọn một hệ thống SCM sai có thể sẽ ảnh hưởng đến tồn bộ
hoạt động kinh doanh của cơng ty, từ nguyên liệu sản xuất đến hệ thống
phân phối.


- Hệ thống SCM khơng tương thích với các cơng cụ quản trị như hệ thống
sổ sách, các phần mềm kinh doanh đang được sử dụng có thể dẫn đến
việc phá hủy tồn bộ hoạt động kinh doanh.
- Các hình thức kinh doanh với đa chi nhánh, đối tác, văn phịng đại diện
có thể dẫn tới sự xáo trộn khơng phân tích nổi
2.3.

Trường hợp doanh nghiệp cần ứng dụng SCM
Các chuỗi cung ứng ngày càng trở nên phức tạp, và kết quả là các doanh

nghiệp sẽ gặp phải càng nhiều thách thức trong quá trình quản lý. Bất kỳ nhà sản
xuất nào với một chuỗi cung ứng đa dạng, nhiều thành phần của mình đều nhanh
chóng nhận ra giá trị và các lợi ích thu được từ một giải pháp SCM. SCM bôi trơn
các hoạt động của chuỗi cung ứng thuận tiện hơn hơn, nhịp nhàng hơn, hiệu quả
hơn và chính xác hơn bằng cách kết nối tất cả các nhà cung cấp, các đối tác thành
một mạng lưới gắn kết chặt chẽ.
Hiện nay, SCM khơng chỉ cịn dành riêng cho các nhà máy, các đơn vị sản

xuất nữa. Các nhà bán lẻ trên toàn cầu cũng bắt đầu nhận thấy giải pháp SCM có
thể thúc đẩy chuỗi cung ứng của họ trở nên hiệu quả hơn, giúp họ kiểm soát chặt
chẽ hệ thống phân phối cũng như mức tồn kho tại các cửa hàng, đại lý. Ngoài ra,
rất nhiều các nhà cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực khác nhau cũng đang duy trì
kênh phân phối phức tạp bao gồm một lượng lớn các đối tác. Những nhà quản lý
hồn tồn có thể đạt được một tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư hiệu quả bằng cách
ứng dụng giải pháp SCM.

PHẦN III. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG SCM CỦA TẬP ĐỒN
WALMART
3.1.

Giới thiệu về Walmart

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Walmart là tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới hiện nay được thành lập vào
năm 1962 tại Bentonville, bang Arkansas, Mỹ bởi Sam Watson. Walmart đã trở
thành nhà bán lẻ tạp hóa lớn nhất Mỹ, với khoảng 20% doanh thu hàng tiêu dùng
và tạp phẩm. Ngoài ra, đây cũng là công ty bán đồ chơi lớn nhất nước Mỹ với
khoảng 45% doanh số tiêu thụ đồ chơi. Khơng chịu gị bó trong phạm vi chật hẹp


của nước Mỹ, Wal-Mart ln tìm cách mở rộng thị trường của mình sang nhiều
quốc gia khác trên thế giới và đạt được những thành tựu khá ấn tượng.
Walmart đã tạo thành một đế chế bán lẻ tại nhiều nước như: Nhật Bản,
Mexico, Nam Phi, Trung Quốc, Ấn Độ, Đức, Anh,... Hiện nay, Walmart sử dụng
2,2 triệu nhân sự trên toàn thế giới, phục vụ 200 triệu khách hàng mỗi tuần tại hơn
10.000 cửa hàng ở 27 quốc gia bên ngoài nước Mỹ. Sản phẩm của Walmart được
bán bởi các chuỗi cửa hàng giảm giá, đại siêu thị và các thị trường lân cận, các sản
phẩm bao gồm sản phẩm tiêu dùng, đồ ăn thức uống, các hàng hóa phục vụ cho

tiêu dùng và giải trí,… Walmart trở thành tập đồn có doanh thu lớn nhất thế giới,
vượt xa tập đoàn bán lẻ đứng thứ hai thế giới là Carrefour của Pháp. Doanh thu của
Carrefour chỉ gần bằng một nửa của Walmart. Walmart bước vào thế kỷ 21 với
những thay đổi về cách thức tiếp cận khách hàng và các hình thức kinh doanh mới
dựa trên nền tảng của cơng nghệ thơng tin, với hình thức mua bán online.
Một số cột mốc:
- Năm 2000, trang walmart.com được thành lập cho phép khách hàng mua
sắm trực tuyến. Walmart sử dụng hơn 1,1 triệu liên kết trong tổng số 3.989 cửa
hàng và câu lạc bộ trên toàn thế giới.
- Năm 2002, Walmart đứng đầu bảng xếp hạng 500 công ty lớn nhất của Mỹ
do tạp chí Fortune bình chọn. Walmart bước vào thị trường Nhật Bản thông qua
việc đầu tư vào hệ thống siêu thị Seiyu.
- Năm 2005, Walmart là nhà viện trợ chính cho nạn nhân của bão Katrina và
Rita.
- Năm 2007, trang walmart.com cho phép khách hàng thực hiện mua hàng
trực tuyến và nhận hàng hóa tại tất cả các cửa hàng có sự hiện diện của Walmart
trên tồn thế giới.
- Năm 2009, lần đầu tiên Walmart đạt doanh thu hơn 400 tỷ USD.
- Năm 2010, Walmart liên doanh với Bharti Enterprises - một công ty
chuyên bán lẻ lớn nhất Ấn Độ.
- Năm 2011, Walmart đã có hơn 10.000 cửa hàng bán lẻ trên toàn thế giới,
sau khi mua lại công ty Massmart ở Nam Phi. Hai cửa hàng nhỏ Walmart Express


đầu tiên đã được mở cửa ở Arkansas và WalmartLabs (phòng nghiên cứu của
Walmart) cũng được ra đời.
- Năm 2012, Walmart kỷ niệm 50 năm thành lập.
- Năm 2017, doanh thu của Walmart đạt hơn 500 tỷ USD, lợi nhuận rịng đạt
9,8 tỷ USD. Cơng ty này hiện sử dụng hơn 2,1 triệu lao động, có 8.500 cửa hàng
trên khắp thế giới và hơn 200 triệu khách mua sắm ở các cửa hàng mỗi tuần.

3.1.2. Cơ cấu tổ chức

Chủ tịch và giám đốc điều hành là vị trí lãnh đạo cấp cao của tập đoàn, phát
triển đội ngũ lãnh đạo luôn được xem là phần không thể thiếu trong chiến lược
quản lý nhân tài ở Walmart. Họ đang áp dụng các chuẩn mực quốc tế về phát triển
lãnh đạo cho ngành bán lẻ ở châu Á, thành lập các viện nghiên cứu cung cấp các
chương trình phát triển lãnh đạo, trong đó có Viện Walton – một mơi trường nghiên
cứu mang tính hàn lâm để các nhà quản lý có thể theo đuổi các chương trình bổ
sung kiến thức.
Dưới lãnh đạo cấp cao, hệ thống nhân sự của Walmart được phân chia về các
phòng ban đảm nhiệm các chức năng riêng như tài chính, nhân sự, Marketing,..
đứng đầu sẽ là các Phó chủ tịch, Phó tổng giám đốc, Giám đốc,..
3.1.3. Chiến lược phát triển kinh doanh


Với chiến lược kinh doanh giá rẻ nhất có thể, hướng về thị trường nơng thơn,
từ tiệm tạp hóa nhỏ, Sam Walton xây dựng thành công hệ thống siêu thị Walmart
lừng danh. Khi mở tiệm tạp hóa nhỏ vào năm 1945 tại thị trấn Newport, một khu
vực hẻo lánh của nước Mỹ, Sam Walton đã mang trong mình khát vọng chinh phục
thị trường nông thôn, nơi nhiều “ông lớn” lĩnh vực bán lẻ lúc đó bỏ qn.


Chiến lược bán hàng giá thấp
Tiết kiệm chi phí tối đa đã đưa ơng trở thành tỷ phú và đặt nền tảng cho đế

chế siêu thị hàng đầu Walmart vươn ra toàn nước Mỹ, chinh phục thị trường thế
giới. “Trong lĩnh vực bán lẻ, điều đó có nghĩa là bạn hạ giá nhưng lại kiếm nhiều
hơn nhờ số lượng bán ra”, Walton chia sẻ. Ông tin rằng, cửa hàng giảm giá sẽ có
sức sống lâu bền ở những thị trấn nhỏ, nơi dân số khoảng tầm 5.000 người hay
thậm chí ít hơn.

Điều này xuất phát từ đối tượng mà cửa hàng của ông muốn hướng đến. Đó
là tầng lớp lao động bình dân, trung lưu, những người ít khi để tâm đến thương
hiệu mà chỉ cốt yếu tìm mua nhu yếu phẩm giá rẻ.


Lựa chọn những địa điểm mở cửa hàng trên toàn quốc
Với những thành công bước đầu, ước muốn mở rộng thị trường càng thơi

thúc Walton. Ơng cùng em trai mình đi nhiều nơi để tìm địa điểm mở các cửa hiệu
tạp hóa tiếp theo. Họ thậm chí đã mua lại một chiếc máy bay cũ để mở rộng việc
tìm kiếm.
Vào năm 1954, ở tuổi 36, ông thành lập một cửa hàng tại bang Missouri,
khởi đầu cho chiến lược mở rộng ra toàn quốc. Để những người quản lý cửa hàng
toàn tâm toàn lực với kế hoạch kinh doanh tham vọng của mình, ơng cũng hứa để
họ mua lại cổ phần cơng ty. Walton đã sở hữu 16 cửa hàng tại ba tiểu bang, 15
trong số đó mang thương hiệu Ben Franklin. Lúc này, ông nhận thấy cơ hội mở
rộng tại những khu vực xa xôi khi kinh tế đang ngày càng khá lên và tỷ lệ dân số
cũng ngày một đơng.


Cắt giảm chi phí tối đa vì khách hàng
Vào tháng 7/1962, cửa hàng Walmart đầu tiên được mở cửa tại thành phố

nhỏ Ozarks, bang Arkansas. Bởi bán hàng giá rẻ trong những thị trường nhỏ, việc


cắt giảm chi phí ở nhiều khâu là điều cực kỳ thiết. “Bạn có thể phạm rất nhiều lỗi
lầm và vẫn đứng lên được nếu bạn vận hành một hệ thống kinh doanh hiệu quả.
Hoặc bạn có thể rất thơng minh nhưng vẫn phá sản bởi hệ thống đó năng suất quá
kém”, Sam Walton chia sẻ về triết lý kinh doanh của mình.

Một trong những chi phí đắt đỏ nhất cho hệ thống của ông là việc vận
chuyển. Khi Walmart phát triển, ông vạch ra tuyến đường đi tiết kiệm, đảm bảo tất
cả cửa hàng cách nhà kho chứa hàng tối đa một ngày lái xe. Ơng cịn tự xây dựng
đội xe tải vận chuyển để tiết kiệm tiền thuê mướn vốn dĩ đắt đỏ. Càng có nhiều cửa
hàng, ơng càng tận dụng uy tín của mình để thương lượng giá cả với nhà sản xuất
và đặt mua số lượng lớn để hàng hóa ln bán ra với mức rẻ nhất.
Phương châm và cũng là kim chỉ nam của Walmart cho đến tận bây giờ mà
Walton xây dựng là “Save money. Live better”, có nghĩa là tiết kiệm tiền để có
cuộc sống tốt hơn.


Tập trung sự quyết định bảo vệ triết lý kinh doanh
Chính những điều này đã đem lại sự thành công vượt bậc cho Walmart khi

chỉ 7 năm sau ngày thành lập, Sam Walton sở hữu 38 cửa hàng với doanh thu hơn
44 triệu USD. Năm 1970, công ty chính thức bước lên sàn chứng khốn. Thế
nhưng, cổ phiếu mà Walton và gia đình sở hữu vẫn ln cố định không hề bị chia
nhỏ ra, bởi ông muốn giữ mối quan hệ mật thiết với bố vợ cũng là người hướng
dẫn mình, ơng Leland Stanford Robson.
3.2.

Hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của tập đoàn Walmart
3.2.1. Quản trị thông tin
Hệ thống SCM này không hề hoạt động riêng rẽ với các hệ thống khác của

Walmart mà chúng hoạt động tương tác với nhau, tạo nên một hệ thống thơng tin
hồn chỉnh. Thơng tin này được lưu trữ, gửi đi và sử dụng để tạo nên giá trị đích
thực, tạo nên mục đích cuối cùng của hệ thống quản lý chuỗi cung ứng, đó là giảm
chi phí. Tất cả hoạt động của chuỗi cung ứng đều nhằm mục đích giảm chi phí, để
nhờ đó mà Walmart có thể trở thành một trong những nhà bán lẻ lớn mạnh nhất thế

giới. Quản trị hệ thống thơng tin có thể xem như trái tim của hoạt động chuỗi cung


ứng, là quản lý cả dòng vật chất lẫn dòng thơng tin. Nếu thiếu một trong hai thì
hoạt động đó chưa phải là hoạt động chuỗi cung ứng thật sự.
Walmart xây dựng nhiều kênh thông tin với khách hàng thông qua facebook,
twitter và điện thoại di động, các ứng dụng email trao đổi điện tử giúp cho việc
trao đổi thông tin giữa Walmart và khách hàng, giữa Walmart và các nhà cung cấp
nhanh chóng, tiết kiệm hơn, chuẩn xác hơn. bằng việc đầu tư hơn 100 triệu đô la
vào các trang web bán hàng trực tuyến, Walmart không chỉ xây dựng cho mình một
trang web đầy đủ tiện ích mà cịn có chế độ bảo mật tốt, tạo niềm tin cho khách
hàng khi thanh toán bằng cổng điện tử.
Để phát triển hệ thống thơng tin nhằm tối ưu hóa và cắt giảm chi phí hàng
tồn kho, Walmart xây dựng hệ thống thơng tin tích hợp, nó là việc sử dụng một
phần mềm hệ thống để thực hiện việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận liên quan
lẫn nhau trong hoạt động của chuỗi cung ứng.
Hệ thống này bao gồm “4 liên kết" là:
- Cửa hàng Walmart
- Trụ sở công ty Walmart
- Trung tâm phân phối
- Nhà cung cấp
Walmart kết nối thông tin giữa các cửa hàng với trụ sở công ty và trung tâm
Walmart để xác định lượng hàng tồn kho. Sau đó, Walmart cho phép nhà cung cấp
tiếp cận hệ thống mạng ngoại vi của họ để theo dõi việc bán hàng. Từ đó, nhà cung
cấp sẽ điều chỉnh kế hoạch sản xuất sản phẩm sao cho hợp lý.
Walmart có hơn 60.000 nhà cung cấp nếu chỉ tính riêng trong nước Mỹ, có
thể giữ cho mọi thành viên am hiểu thơng tin là rất khó. Cơng ty phải làm xuyên
suốt từng mắt xích của hệ thống bán lẻ, nơi mà các nhà cung cấp có thể kết nối
thơng tin trong một hệ thống internet bảo mật. Họ có thể kiểm tra độ lưu kho và
khả năng bán hàng của từng cấp độ các cửa hàng cá biệt. Có một mối liên hệ trực

tiếp giữa kiểm kê và thông tin, và khi một cơng ty càng có nhiều thơng tin về nhà
cung cấp và khách hàng của nó thì càng có thể làm tốt hơn, vượt kế hoạch. Một sự


hiểu biết lớn hơn về mỗi mắt xích trong chuỗi cung ứng cịn có thể nâng cao hiệu
quả và giảm thiểu rủi ro.
Chiến lược thông tin của Walmart liên quan đến cách tiếp cận tìm cách tập
trung nhiều hoạt động trên toàn thế giới để tạo ra một sơ đồ thực hành chung có thể
được nhân bản và sử dụng hiệu quả tại các cửa hàng trên tồn cầu. Cơng nghệ gắn
liền với hầu hết mọi khía cạnh trong hoạt động kinh doanh của Walmart từ việc
tích lũy hàng tồn kho ban đầu từ các nhà cung cấp đến các nỗ lực quan hệ khách
hàng mà nhà bán lẻ lớn nhất thế giới đã được biết đến.
Walmart đầu tư mạnh vào công nghệ thông tin và hệ thống thông tin nhằm
theo dõi được doanh số và thống kê hàng hóa trong những cửa hàng của mình
xuyên suốt đất nước một cách hiệu quả. Sở hữu một hệ thống thông tin tốt là điều
thiết yếu đối với Walmart trong việc mở rộng số lượng cửa hàng một cách nhanh
chóng trên tồn đất Mỹ. Chính điều đó mà Walmart đã thiết lập hệ thống thơng tin
vệ tinh cho riêng mình vào năm 1983.
Đối với Walmart thì kỹ thuật và quản trị cơng nghệ thông tin được coi là yếu
tố then chốt tạo ra sự hiệu quả và liên tục trong toàn hệ thống chuỗi cung ứng của
họ. Walmart đã xây dựng cơ sở dữ liệu trung tâm hệ thống các điểm bán hàng cấp
độ cửa hàng và mạng vệ tinh rất sớm từ giữa những năm 1980. Họ ứng dụng lần
đầu tiên công nghệ mã vạch UPC vào ngành công nghiệp bán lẻ, nên thơng tin ở
cấp độ cửa hàng có thể thu thập ngay lập tức và phân tích. Thơng qua việc kết hợp
dữ liệu bán hàng với các thông tin bên ngồi, Walmart có thể hỗ trợ đội mua hàng,
cải thiện tính chính xác của các dự báo nhu cầu. Mạng lưới vệ tinh của Walmart
ngoài việc nhận và truyền dữ liệu về các điểm bán hàng con giúp các nhà quản lý
trong cơng ty lắm bắt tình hình, quản lý hiệu quả hơn rất nhiều.
3.2.2. Quản trị vật tư
Hoạt động quản trị vật tư là việc làm sao cho các hoạt động trong một chuỗi

cung ứng vật tư được diễn ra một cách suôn sẻ bằng việc kiểm tra, giám sát, lựa
chọn hàng hóa, quản lý hàng hóa khi bán, trong kho và khi lưu chuyển, sử dụng
các công cụ chun mơn để quản lý hàng hóa cũng như nhân viên của mình một
cách có hiệu quả.


Walmart tổ chức bộ máy quản trị vật tư theo nguyên tắc mặt hàng. Theo
nguyên tắc này tổ chức bộ máy quản trị vật tư được thành lập theo nhiều bộ phận.
Mỗi bộ phận phụ trách một nhóm mặt hàng vật tư chủ yếu của doanh nghiệp.

Sơ đồ tổ chức phòng vật tư theo nguyên tắc mặt hàng
Quản lý vật tư hàng hóa là giúp nhà quản trị kiểm sốt hiệu quả việc sử dụng
các vật tư đồng thời cũng giúp các nhân viên kho làm việc hiệu quả.
Sử dụng mơ hình EDI để lưu trữ thơng tin hàng hóa: Để quản lý hiệu quả
siêu thị tường thông tin này sử dụng mơ hình EDI (trao đổi dữ liệu điện tử), về cơ
bản nó là một hệ thống dựa trên máy tính của Walmart trong hệ thống này các máy
tính của các nhà cung cấp và đại lý được kết nối với Walmart. EDI cho phép nhà
cung cấp tải xuống đơn đặt hàng cùng với cửa hàng để lưu trữ thông tin bán hàng
liên quan đến sản phẩm của họ như khơng có sản phẩm đã bán, khơng của sản
phẩm nhận được. Khi nhà cung cấp nhận được thông tin về việc bán các sản phẩm
khác nhau, nhà cung cấp đã vận chuyển hàng hóa cần thiết đến các trung tâm phân
phối Walmart khác nhau. Về cơ bản, nó là một hệ thống tích hợp tốc độ cao giữa


×