TIỂU LUẬN : KINH TẾ HỌC CHO NHÀ QUẢN TRỊ, Đề tài: Hãy nêu các đặc điểm thị trường độc quyền thuần túy và nguyên nhân dẫn đến độc quyền? Trình bày các phương án đặt giá của hãng độc quyền thuần túy? Với mỗi phương án đặt giá hãy lấy một ví dụ cụ thể và hãy
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.15 KB, 11 trang )
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
-----***------
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ HỌC CHO NHÀ QUẢN TRỊ
Đề tài: Hãy nêu các đặc điểm thị trường độc quyền thuần túy và nguyên
nhân dẫn đến độc quyền? Trình bày các phương án đặt giá của hãng độc
quyền thuần túy? Với mỗi phương án đặt giá hãy lấy một ví dụ cụ thể và
hãy chỉ ra những điểm mà nhà quản trị cần lưu ý khi thực hiện phương
án đặt giá đó.
Họ và tên học viên: Dương Linh Giang
Mã số học viên: QT10014
Lớp: K10 QT1
Giảng viên giảng dạy: TS. Hoàng Thanh Tùng
Hà Nội - 2021
MỤC LỤC
MỞ BÀI………………………………………………………………….. 3
PHẦN I: HÃY NÊU CÁC ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN
THUẦN TÚY VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN ĐỘC QUYỀN ……..4
1.
Khái Niệm…………………………………………………. 4
2.
Mô tả đặc điểm thị trường độc quyền thuần túy:.................. 4
3.
Nguyên nhân dẫn đến độc quyền thuần túy ………………..5
PHẦN II: CÁC PHƯƠNG ÁN ĐẶT GIÁ CỦA HÃNG ĐỘC QUYỀN
THUẦN TÚY…………………………………………………………… .6
1.
Phân biệt giá cấp một (phân biệt giá hoàn hảo):............6
2.
Phân biệt giá cấp hai: …………………………………....7
3.
Phân biệt giá cấp ba: …………………………………….8
4.
Phân biệt giá theo thời kỳ: ………………………………8
5.
Định giá thời điểm: ……………………………………....9
6.
Định giá hai phần: ……………………………………….9
Kết Luận………………………………………………………………. 10
MỞ BÀI
Hiện nay sự phát triển của nền kinh tế thị trường,quy trình trao đổi hàng
hóa diễn ra ngày càng lớn, với chủng loại hàng hóa ngày càng phong phú,
phương thức trao đổi đa dạng, nhất là sau thời kì Việt Nam gia nhập WTO. Tuy
nhiên do nhiều nguyên nhân như đạt được tính kinh tế theo quy mơ,bản quyền,
sự kiểm sốt yếu tố đầu vào hoặc do chính phủ, đã dần tới độc quyền về kinh
tế. Độc quyền trong kinh tế học là trạng thái thị trường chỉ có duy nhất một
người bán và sản xuất ra sản phẩm khó có sản phẩm thay thế được. Trong đó
thị trường độc quyền thuần túy là một loại thị trường rất đặc biệt khác hẵn với
các loại thị trường khác khi đi sâu vào thị trường này ta sẽ làm rõ được các
phương án đặt giá của thị trường độc quyền từ đó đưa ra các lưu ý cho nhà
Quản trị.
Cùng với mục tiêu nghiên cứu, đi sâu vào thị trường độc quyền thuần
túy để làm rỏ các đặc điểm , nguyên nhân và cách đặt giá dẫn đến độc quyền
và đưa ra các lưu ý cần thiết cho nhà quản trị thì e xin phép chọn đề tài “Hãy
nêu các đặc điểm thị trường thuần túy và nguyên nhân dẫn đến độc quyền?
Trình bày các phương án đặt giá của hãng độc quyền thuần túy? Với mỗi
phương án đặt giá hãy lấy một ví dụ cụ thể và hãy chỉ ra những điểm mà nhà
quản trị cần lưu ý khi thực hiện phương án đặt giá đó.”để làm bài tiểu luận.
PHẦN I: HÃY NÊU CÁC ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG ĐỘC
QUYỀN THUẦN TÚY VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN ĐỘC QUYỀN
1. Khái Niệm
Thị trường độc quyền thuần túy
Thị trường độc quyền bán thuần túy là thị trường chỉ có duy nhất một
hãng cung ứng toàn bộ sản lượng của một loại hàng hóa nào đó trên thị trường
và về cơ bản thì khơng có hàng hóa thay thế gần gũi. Thị trường độc quyền có
rào cản rất lớn về việc gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường. Thị trường độc
quyền thuần túy gồm có độc quyền bán và độc quyền mua.
2. Mô tả đặc điểm thị trường độc quyền thuần túy:
Một người bán hoặc nhà sản xuất.
Sản phẩm duy nhất, không có sản phẩm thay thế. Nếu khơng có sản phẩm
thay thế tương tự với sản phẩm của mình, nhà độc quyền sẽ không lo ngại về
việc người tiêu dùng sẽ chuyển sang sử dụng các sản phẩm thay thế khi nhà
độc quyền định giá cao hơn
Khả năng đặt giá của người bán
Hàng rào tham gia độc quyền: Việc tham gia sản xuất bị cản trở do các
luật pháp, công nghệ hoặc kinh tế
Không cần các hoạt động cạnh tranh phi giá, trừ các hoạt động truyền
thông hoặc quảng cáo thiện chí.
Ví dụ: Cơng ty cấp nước là nhà độc quyền cung cấp nước . Họ có vị trí
đặc biệt trên thị trường cụ thể nếu nhà độc quyền quyết định nâng giá bán sản
phẩm, họ sẽ không phải lo về việc các đối thủ cạnh tranh sẽ đặt giá thấp hơn để
chiếm thị phần lớn hơn, làm thiệt hại tới mình. Hãng độc quyền quyết định và
kiểm sốt mức giá, sản lượng cung ứng
3. Nguyên nhân dẫn đến độc quyền thuần túy
Lợi thế theo quy mô dẫn đến độc quyền tự nhiên.
Quá trình sản xuất đạt được hiệu suất kinh tế tăng theo quy mô (độc
quyền tự nhiên). Một ngành được coi là độc quyền tự nhiên khi một hãng duy
nhất có thể cung cấp một hàng hóa hoặc dịch vụ cho tồn bộ thị trường với chi
phí thấp hơn trường hợp có hai hoặc nhiều hãng. Khi đó một hãng lớn cung cấp
sản phẩm là cách sản xuất có hiệu quả nhất. Điều này có thể thấy ở các ngành
dịch vụ công cộng như sản xuất và phân phối điện năng, cung cấp nước sạch,
đường sắt, điện thoại...
Ví dụ: Ngành cung cấp điện, để cung cấp điện cho dân cư ở một thị trấn
nào đó, hãng phải xây dựng mạng lưới cột điện trong toàn bộ thị trấn. Nếu hai
hoặc nhiều doanh nghiệp cạnh tranh nhau trong việc cung cấp dịch vụ này thì
mỗi hãng phải trả một khoản chi phí cố định để xây dựng mạng lưới cột dẫn.
Bằng sáng chế (bản quyền), Quyền sở hữu trí tuệ, Cơng nghệ.
Bằng phát minh sáng chế: Bằng phát minh, sáng chế được pháp luật bảo
vệ là một trong những nguyên nhân tạo ra độc quyền vì luật bảo hộ bằng sáng
chế chỉ cho phép một nhà sản xuất sản xuất mặt hàng vừa được phát minh và
do vậy họ trở thành nhà độc quyền.
Ví dụ: Bill Gate chủ tịch tập đồn Microsoft là người phát minh sáng chế
phần mềm Microsoft Office. Nhờ bằng phát minh sáng chế này mà tập đoàn
Microsoft đã trở thành tập đoàn độc quyền trong việc cung cấp phần mềm này
ở Mỹ. Những quy định về bằng phát minh, sáng chế một mặt khuyến khích
những phát minh, sáng chế nhưng mặt khác nó tạo cho người nắm giữ bản
quyền có thể giữ được vị trí độc quyền trong thời hạn được giữ bản quyền theo
quy định của luật pháp.
Sự cho phép của Chính phủ.
Các quy định của Chính phủ trong nhiều trường hợp, các doanh nghiệp
độc quyền hình thành do Chính phủ trao cho một cá nhân hay doanh nghiệp
nào đó đặc quyền trong việc bn bán một hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định.
Ví dụ, Chính phủ Mỹ trao độc quyền cho công ty Network Solutions –một tổ
chức quản lý cơ sở dữ liệu của tất cả các địa chỉ Internet: .com, .net, .org, vì
người ta cho rằng những dữ liệu như vậy cần được tập trung hóa và đầy đủ.
Sự kiểm soát các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.
Điều này giúp cho người nắm giữ có vị trí gần như độc quyền trên thị
trường. Một ví dụ điển hình là Nam Phi được sở hữu những mỏ kim cương
chiếm phần lớn sản lượng của thế giới và do đó quốc gia này có vị trí gần như
độc quyền trên thị trường kim cương.
PHẦN II: CÁC PHƯƠNG ÁN ĐẶT GIÁ CỦA HÃNG ĐỘC
QUYỀN THUẦN TÚY
Phân biệt giá Là hình thức đặt các mức giá khác nhau cho các khách
hàng khác nhau đối với sản phẩm giống nhau:
1. Phân biệt giá cấp một (phân biệt giá hoàn hảo):
Nhà độc quyền đặt cho mỗi một khách hàng một mức giá cao nhất mà
họ sẵn sàng trả. Người tiêu dùng đứng trước lựa chọn “mua thì mua khơng mua
thì thơi”
+Doanh thu biên thu được từ mỗi đơn vị sản phẩm sẽ là chính mức giá
đó
+Đường MR trùng đường cầu
+Nhà độc quyền sản xuất tại mức sản lượng QC tại đó MR = MC
+Ví dụ : sử dụng dịch vụ của Kiến trúc sư, Luật sư....
Lưu ý: Nhà quản trị cần đưa ra những lợi ích và giá trị thuyết phục cho
người tiêu dùng để họ sẵn sàng bỏ ra số tiền mà mình đặt ra .Bán theo khả năng
chi trả của người tiêu dùng , là mức giá tối đa mà nhà sản xuất đặt cho khách
hàng. Tính phí người tiêu dùng với mức giá tối đa mà họ sẵn sàng trả. Sẽ khơng
có thặng dư tiêu dùng (CS).
2. Phân biệt giá cấp hai:
Nhà độc quyền phân biệt giá theo số lượng hàng hóa mà khách hàng
mua
+Được áp dụng khi nhà độc quyền có tính kinh tế của quy mơ
+Người tiêu dùng có lợi vì họ được sử dụng nhiều hàng hóa và với mức
giá thấp
+Vẫn đảm bảo lợi nhuận lớn hơn cho nhà độc quyền vì ATC giảm khi Q
tăng
+Ví dụ: giá điện, giá nước, giá cước điện thoại di động,…..
Lưu ý: Nhà sản xuất tập trung vào số lượng bán , ln cho người tiêu
dùng cảm thấy mình có lợi khi sử dụng hàng hóa này để đảm bảo nhuận đáng
kể cho nhà sản xuất trong chuỗi cung ứng
3. Phân biệt giá cấp ba:
Chia khách hàng thành các nhóm khác nhau với đường cầu riêng biệt rồi
đặt các mức giá khác nhau với các nhóm khác nhau
+Hãng độc quyền chiếm được thặng dư tiêu dùng của cả khách hàng có
cầu khơng có giãn và bán được sản phẩm với cả khách hàng có cầu co giãn
+Ví dụ: Thương binh, bệnh binh đi xe bus được miễn vé, sinh viên được
giảm giá khi đi xe bus,…
Lưu ý: nhà sản xuất đưa ra các chương trình hợp lí cho từng nhóm khách
hàng , khích thích cầu và đánh vào tâm liscuar người sử dụng dịch vụ để có
nhiều thị phần trong nền kinh tế nhà sản xuất dễ dàng hơn trong việc tiếp
cận được mọi phân khúc khách hàng .
4. Phân biệt giá theo thời kỳ:
Khách hàng được chia thành các nhóm khác nhau có cầu khác nhau và
định những mức giá khác nhau cho các khoảng thời gian khác nhau
+Khi đưa ra sản phẩm mới, hãng đặt giá cao bán cho khách hàng có cầu
ít co giãn
+Sau đó hạ giá và bán cho khách hàng có cầu khơng co giãn
+Ví dụ: Sản phẩm cơng nghệ, đồ điện tử,…
Lưu ý: Nhà sản xuất tiếp cận nhóm khách hàng có cầu co giản trước, đặt
giá bán cao nhất mà khách hàng sẵn sàng trả để có lợi nhuận nhanh nhất và cao
nhất , khi thị trường trở nên bão hịa thì sẽ hạ giá cho khách hàng có cầu khơng
co giãn trãi nghiệm. đánh vào sự tò mò của khách hàng và nâng tầm giá trị của
sản phẩm cũng như nhà sản xuất,giá khởi điểm phải cạnh tranh và chất lượng
phải đảm bảo kèm theo những chương trình khuyến mãi hợp lí.
5. Định giá thời điểm:
Một số sản phẩm có cầu thay đổi theo thời gian đặt giá cao vào giờ cao
điểm, giá thấp hơn vào giờ khơng cao điểm
+Hãng giảm chi phí, khơng phải xây dựng cơng suất lớn
+Ví dụ: hãng Grap ( grap car,grap express ),…
Lưu ý: Cách định giá này cần nhà quản trị nắm bắt được rõ thị trường,
các khung giờ cao điểm, các địa điểm , thời gian, nhu cầu khách hàng và sự
co giản của cầu để đưa ra một hệ quy chiếu hợp lý cho từng sản phẩm đưa
ra.Cần đánh vào tâm lí người tiêu dùng qua sự nhanh nhẹn, tiện lợi, thái độ tốt
và giá cả cạnh tranh.
6. Định giá hai phần:
Khách hàng trả hai khoản tiền, một khoản phí gia nhập để có quyền mua
sản phẩm, một khoản phí là phí sử dụng trả cho mỗi đơn vị sản phẩm tiêu dùng
+Các khách hàng có cầu như nhau
+Phí gia nhập = CS cá nhân;
+Phí sử dụng = MC
+Các khách hàng có cầu khác nhau
+Phí gia nhập = CS của khách hàng có cầu thấp nhất;
+Phí sử dụng > MC
+Ví dụ, khi chơi goft, người chơi phải trả chi phí thẻ hội viên và phí cho
mỗi lần sử dụng dịch vụ.
Lưu ý: : Phần trả cho mức tiêu dùng tối thiểu và phần trả cho mức
tiêu dùng vượt trội thông thường, mức giá cho dịch vụ tối thiểu nên đặt thấp
để thu hút khách hàng. Lợi nhuận nằm ở phần thứ 2 của giá.
KẾT LUẬN
Qua các đặc điểm của thị trường độc quyền thuần túy và các phương án
đặt giá giúp ta hiểu rỏ hơn về sự phân biệt đối xử về giá chỉ thực hiện được khi,
thứ nhất, độ co giãn của cầu theo giá của những người tiêu dùng khác nhau là
khác nhau; thứ hai, hàng hóa mà người ta định phân biệt giá thuộc loại khó
chuyển giao cho nhau. Qua phân tích về cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn chúng
ta có thể thấy rõ được bản chất của thị trường độc quyền bán thuần túy, cũng
như các cách thức mà doanh nghiệp độc quyền bán thuần túy đưa ra quyết định
về sản lượng nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên có một điều chúng ta có thể
thấy rõ nhất qua phân tích trên đó là thị trường độc quyền bán thuần túy tạo ra
ít phúc lợi hơn so với thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Đồng thời trong thị trường
độc quyền bán thuần túy thì chỉ có doanh nghiệp thu được lợi nhuận cịn người
tiêu dùng thì bị lỗ một phần .