LỜI NĨI ĐẦU
Mơn học “ Nhập mơn kỹ thuật điều kiển và tự động hóa” là một mơn học
rất cần thiết cho các sinh viên ngành kỹ thuật điều kiển và tự động hóa ,đặc biệt
là các sinh viên năm đầu như chúng em.
Để giúp các sinh viên năm đầu có thể tự tin và hiểu rõ hơn về nghành học
của mình và có thể trở thành những người kỹ sư chân chính trong tương lai các
thầy cơ đã đưa ra một môn học để giải quyết các vấn đề đó. Đó là mơn học
“Nhập mơn kỹ thuật điều kiển và tự động hóa” với các nhiệm vụ chính là:
Tu dưỡng đạo đức của các sinh viên, giúp các sinh viên có một phẩm chất
đạo đức tốt để sau này trở thành những kỹ sư thật sự ,chân chính ,có thể giúp đỡ,
phục vụ cho nhân dân, đất nước.
Giúp các sinh viên có thể hiểu rõ và tự tin hơn về nghành học của mình,
với một ngành học mà được sự kết hợp của hai ngành đang có nhu cầu rất lớn và
đang có xu hướng phát triển mạnh trong tương lai.
Giúp sinh viên có thể nhìn nhận được cơng việc thực tế của mình sau này,
những thuận lợi, khó khăn và rủi ro xảy đến khi làm việc, những hiểu biết sơ
lược về những máy móc mà mình sẽ vận hành và sử dụng sau này,….thông qua
những địa điểm tham quan thực tế.
Giúp sinh viên có thể tự trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết để trở
thành một người kỹ sư.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Ý
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN
VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH KỸ THUẬT ĐK&TĐH
1
1.1. Lịch sử phát triển của Kỹ thuật ĐK&TĐH:
Trong đời sống hàng ngày và trong sản xuất hàng hóa chúng ta có thể thấy
xung quanh mình có rất nhiều ứng dụng điều khiển tự động, từ những cơ cấu
điều khiển quạt bàn tự quay tới những dây chuyền sản xuất tự động phức tạp.
Ứng dụng điều khiển tự động đã len lỏi vào cuộc sống con người và giúp con
người tạo được cho mình cuộc sống văn minh và giầu có hơn. Cho đến nay với
nhiều cơng nghệ khác nhau, nhiều hệ thống điều khiển tự động phức tạp đã được
thiết kế và sử dụng để phục vụ đời sống con người. Chúng ta hãy thử nhìn khái
quát sự phát triển các hệ thống tự động để thấy được con người đã đạt được
những thành quả như thế nào.
Theo Bennett (1996) và một số tài liệu khác ghi nhận rằng hệ thống điều
khiển phản hồi tự động đã xuất hiện lần đầu tiên vào khoảng hơn 2000 năm
trước. Đó là những chiếc đồng hồ nước được Vitruvius mô tả và được Ktesibios
chế tạo thành công (vào khoảng 270 tr.CN) sử dụng một vật nổi để điều chỉnh
mực nước bình chứa và từ đó điều chỉnh cơ cấu của đồng hồ nước. Vài trăm
năm sau đó Heron của Alexandria đã mơ tả một số những máy móc tự động
(automata) khai thác một số cơ cấu phản hồi.
Từ thời những chiếc đồng hồ nước tự động đến nay trải qua hơn hai nghìn
năm phát triển, ngành điều khiển tự động ngày càng lớn mạnh và đạt được nhiều
thành quả trên cả phương diện thực hành lẫn lý thuyết. Ví dụ như đầu thế kỷ thứ
20 thế giới đón nhận sự ra đời của hệ thống điều khiển tàu tự động sử dụng la
bàn điện (la bàn con quay) do Sperry (Mỹ) và Anschutz (Đức) là một bước tiến
mới trong lĩnh vực điều khiển tự động. Tiếp theo đó, vào cuối thập niên 50s, đầu
thập niên 60s của thế kỷ 20 ứng dụng của ngành điều khiển tự động đã giúp cho
con người chinh phục vũ trụ đánh dấu bằng sự kiện Nga phóng vệ tinh nhân tạo
đầu tiên, Sputnik, vào tháng 4 năm 1957, và tiếp theo đó Yuri Gararin đã bay
vào vũ trụ trên con tàu Vostok vào 4 năm 1961. Sự kiện phóng vệ tinh nhân tạo
và điều khiển vệ tinh bay theo quỹ đạo vòng quanh trái đất là một ứng dụng
2
quan trọng của công nghệ điều khiển đã mở ra nhiều những ứng dụng khác,
trong đó quan trọng nhất là phát triển các hệ thống dẫn đường vệ tinh: GPS (Mỹ)
năm 1994, GLONASS (Nga) năm 1995 và GALILEO (LH Châu Âu, EU) năm
2008-2009.
Điều khiển tự động đã được ứng dụng vào nhiều ngành khác nhau và
nhiều hệ thống điều khiển chuyên nghiệp khác nhau đã được ra đời. Chúng ta có
thể liệt kê một số những ứng dụng chính như: các hệ thống điều khiển của các
nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện; hệ thống tự động trong các nhà máy sản xuất thực
phẩm như Coca cola, sữa, sản xuất đường, các nhà máy lắp ráp ôtô, robot; các
nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng như xi măng, sản xuất kính, gạch men; các
hệ thống điều khiển trong ngành hàng không và vũ trụ, hệ thống điều khiển điện
tử nhúng dùng trong công nghiệp chế tạo và trong đời sống hàng ngày, hệ thống
điều khiển phương tiện giao thông trên mặt đất, ứng dụng trong y học, điều
khiển tên lửa, điều khiển phương tiện trên biển, điều khiển các quá trình sản
xuất trong cơng nghiệp, rơ bốt và cơ điện tử, hệ thống sản xuất trong lĩnh vực
công nghệ cao như sản xuất, lắp ráp các hệ thống vi mạch v.v...
Để có cái nhìn tổng qt và hệ thống, sự phát triển hệ thống điều khiển tự
động và lý thuyết điều khiển tự động có thể phân chia thành những giai đoạn
như sau:
Giai đoạn 1: thời kỳ cổ đại đến 1900 (máy cơ khí, thiết bị nhiệt, máy điều
tốc ly tâm của James Watt)
Giai đoạn 2: từ 1900 đến 1940 (điều khiển PID, lý thuyết điều khiển tự
động: Maxwell, Routh, Hurwitz, và Lyaponov)
Giai đoạn 3: Giai đoạn 1940-1960 (điện tử, bán dẫn, các bộ lọc, lý thuyết ổn
định, điều khiển tối ưu, sáng lập Hiệp hội Điều khiển Tự động Quốc Tế - IFAC)
Giai đoạn 4: Giai đoạn 1960-1995 (bộ lọc Kalman, điều khiển hiện đại tối
ưu và thích nghi, hệ thống định vị toàn cầu GPS và hệ thống dẫn đường vệ tinh
3
tồn cầu GLONASS, máy tính, bộ vi xử lý và bộ vi điều khiển, mở đầu thời kỳ
Internet và mạng máy tính)
Giai đoạn 5: Giai đoạn 1995-nay (máy tính, Internet, kỹ thuật mạng không
dây, kỹ thuật dải băng thông rộng, phần mềm, điều khiển bền vững, điều khiển
phân tán, điều khiển lơ gíc mờ và mạng nơ ron)
1.2.Q trình phát triển của KT ĐK&TĐH trên thế giới:
Ngành tự động hóa đã có nền móng từ rất lâu.
Khoảng thế kỉ thứ III – IV, D.Phalereous đã tạo ra con sên biết bị.
Năm 1767, nhà cơ khí người nga I.P.Kulibin đã chế tạo ra chiếc đồng hồ
hình quả trứng.
Nửa sau thế kỉ XVIII, những thợ đồng hồ Thụy Sĩ cũng chế tạo ra những
đồng hồ tương tự.Đặc biệt là con búp bê của Pierre Jacquet-Droz, nó biết lắc đầu
và giơ tay.
Năm 1765, kĩ sư người nga Polzunov đã chế tạo ra bộ điều chỉnh nước nồi hơi.
Năm 1784, J.Watt đã phát minh ra bộ điều tốc có con lắc li tâm để điều
chỉnh máy hơi nước.
Năm 1917, O.Block đã sử dụng lí thuyết véc tơ và hàm biến phức vào việc
nghiên cứu lí thuyết điều khiển tự động hóa. Với phương pháp này, Nyquist(1932)
và Mikhailop(1938) là những người đã tìm ra tiêu chuẩn ổn định của hệ tuyến tính
bằng phương pháp đồ thị. Các định đề và phương pháp khảo sát độ ổn định các hệ
phi tuyến của A.M.Liapunop, các cơng trình Pontriaghin…là những viên đá tảng
của lí thuyết điều khiển tự động các hệ phi tuyến.
Năm 1938, Bode đã chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các đường đặc tính tần
số pha và đề ra các công thức tổng quát để giải quyết các nhiệm vụ điều khiển.
Năm 1941 – 1945, Bomberger và Weber, Nichols, Bode đã đưa vào ứng
dụng lí thuyết liên quan đến độ giãm chấn và góc lệch pha của Bode, tạo nên
4
phương pháp đơn giản hơn để thiết kế các hệ thống điều khiển. Cũng trong thời
gian này Weiner, Phillips và Hall cũng đã nghiên cứu tác động của nhiễu.
1.3. Quá trình phát triển của KT ĐK&TĐH ở Việt Nam:
Ngành tự động hóa ở nước ta phát triển từ rất khá sớm.
Ngày 20/5/1987, Ban vận động thành lập Hội Tự động hoá được thành
lập, gồm 20 nhà khoa học. Trưởng ban: ông Nguyễn Văn Thân - Vụ trưởng vụ
Quản lý Khoa học, Bộ Đại Học.
Ngày 7/7/1994, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập Hội Khoa
học Công nghệ tự động Việt Nam.
Ngày 14/10/1994, tại Hà Nội Đại hội thành lập Hội KHCNTĐ VN (Đại
hội lần thứ I) Ban chấp hành TW Hội gồm 49 người. Chủ tịch: ông Đặng Vũ
Chư - Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ, Tổng thư ký: Ơng Trịnh Đình Đề, 3 phó
chủ tịch, 11 uỷ viên ban thường vụ, 5 ban chuyên trách.
Ngày 31/10/1994 Bộ trưởng trưởng Ban tổ chức Cán bộ Chính phủ ban
hành quy chế công nhận bản Điều lệ của Hội Khoa học CNTĐ Việt Nam.
Ngày 20/6/1997, Hội tổ chức Hội ngành Tự động hoá lần thứ I tại Hà Nội
Ngày 4/8/2001, Đại hội đại biểu Hội KHCN Tự động Việt Nam tổ chức
tại Hà Nội.
Ngày 6-8/9/2002, Hội tổ chức Hội ngành TĐH lần II.
Hội nghị toàn quốc về điều khiển và tự động hóa lần thứ nhất sẽ diễn ra
vào cuối tháng 11 năm 2011
Hội nghị về ứng dụng công nghệ tự động hóa trong ngành cơng nghiệp do
Sở Cơng thương Hà Nội tổ chức ngày12/10/2012
2. Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của người kĩ sư ĐKTĐH.
2.1. Kỹ sư là gi?
5
Xét theo nghĩa rộng, kỹ sư là những người áp dụng các kiến thức khoa
học và kỹ thuật nhằm giải quyết các vấn đề hay nhiệm vụ nảy sinh trong quá
trình hoạt động của các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước. Cơng việc của họ có
thể bao gồm :phát triển các chu trình xử lý hay thiết kế các sản phẩm mới.
Và người kỹ sư là người áp dụng một cách hiệu quả nhất các kiến thức
khoa học vào thực tiễn. Dù cho kết quả cuối cùng là một sản phẩm hay q
trình, họ ln phải cân nhắc đến sự an toàn, độ tin cậy và hiệu quả kinh tế. Bởi
vì, nếu các sản phẩm họ tạo ra khơng thoã mãn các yêu cầu này, sẽ chẳng ai
thèm để mắt đến chúng trên thị trường.
Nghề kỹ sư dựa trên các phương hướng giải quyết vấn đề logic và hệ
thống, đặc biệt là trong các ngành khoa học và công nghệ cao. Hơn thế nữa, thực
tế công việc rất đa dạng dẫn đến mỗi người có một chun mơn khác nhau ví dụ
như: kỹ sư điện, kỹ sư cơ khí, kỹ sư hố học, kỹ sư hàng khơng, kỹ sư điều
khiển tự động hóa, kỹ sư tin hoc.....
Kỹ sư chính là người tạo ra sự liên kết giữa các mục tiêu và hiện thực. Họ
sở hữu tất cả các tri thức từ những khái niệm, ý tưởng, thiết kế cho đến triển
khai, phát triển, thử nghiệm và hỗ trợ khách hàng.
Các công ty sản xuất thuê các kỹ sư thiết kế và phát triển các sản phẩm
của họ như: thiết bị điện tử, vật liệu xây dựng, máy móc cơng cụ, hoá chất, thiết
bị vận tải, máy bay, phương tiện thơng tin và giao thơng... Ngồi ra họ cũng đảm
nhận việc phát triển các chu trình sản xuất cần thiết để tạo ra sản phẩm, từ thiết
kế máy móc đến nhà xưởng vận hành.
2.2. Chức năng của một người kỹ sư:
Kỹ sư là tầng lớp tri thức trong xã hội, có học vị và địa vị xã hội, vì thế
người kỹ sư phải có những đóng góp lớn về trí tuệ và tài năng của mình cho
6
cộng đồng, xã hội, làm cho xã hội liên tục phát triền mang lại nhiều của cải vật
chất cho xã hội.
Người kỹ sư được kính trọng nhưng mọi thành viên tri thức khác như: bác
sĩ, dược sĩ, nhạc sĩ, nhà văn, nhà thơ, ….Tương lai của họ là các nhà chuyên
môn nhà khoa học trong thời đại mới.
Người kỹ sư đóng vai trị quan trọng trong hệ thống lao động kỹ thuật là
người có đóng góp về trí tuệ, về sáng tạo, là những người chủ chốt quyết định
thành công trong nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
2.3. Nhiệm vụ của người kỹ sư:
Người kỹ sư phải là 1 người công dân gương mẫu, phải thực hiện đầy đủ
quyền hạn, nghĩa vụ của người cơng dân, có tinh thần dân tộc cao, có tinh thần
tự lực cao, khơng bao giờ đặt vấn đề đòi hỏi nhân dân, tổ quốc phải làm gì cho
mình mà phải đặt câu hỏi ngược lại là mình đã làm gì cho nhân dân, tổ quốc.
Phải ln nêu cao tinh thần vì nghĩa lớn, đoàn kết và hợp tác, là con người làm
việc với tinh thần tự giác cao, phải có phẩm chất tốt trong hệ thống pháp luật, kỷ
luật, phải có tinh thần hợp pháp, coi mình là 1 thành viên của tập thể, trung thực
với tập thể có trách nhiệm với tập thể, xã hội.
Một nhiệm vụ cơ bản của người kỹ sư là phải thực hiện tốt công tác
chuyên môn đã đào tạo.
Người kỹ sư còn phải tham gia quản lý vật tư, kiểm tra chất lượng sản phẩm,
tham gia quá trình tự đào tạo, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, phải luôn xây dựng 1
kế hoạch làm việc hợp lý có tính khoa học, khơng ngừng trao đổi, học tập kinh
nghiệm với bạn, chuyên gia kỹ thuật trong ngành với các ngành liên quan.
CHƯƠNG 2: . GIỚI THIỆU CÁC CƠ SỞ THAM QUAN THỰC TẾ
Tham quan tại 3 cơ sở thực tế:
7
• Nhà máy bia Sài Gòn - Nghệ An;
• Nhà máy bao bì Sabeco Sơng Lam;
• Nhà máy Granit Trung Đô.
1. BIỂU ĐỒ ĐKTĐ TRONG 1 NHÀ MÁY
2. NHÀ MÁY BIA SÀI GÒN – NGHỆ AN
8
Địa chỉ: 54 Phan Đăng Lưu - Trường Thi - TP Vinh - Nghệ An
Đặc điểm dây chuyền cơng nghệ:
• Dây chuyền được thiết kế và lắp đặt bởi
hãng Krones - Đức;
• Hệ thống điều khiển tự động hiện đại,
sử dụng bộ điều khiển Allen – Bradley;
• Phần mềm giám sát vận hành Zenon;
• Hệ thống mạng truyền thơng
EtherNet/IP và DeviceNet.
• Dây chuyền chiết chai bia bao gồm các
máy:
Băng tải
két (Case
-Conveyor); Máy kiểm tra nắp, mức bia
(Checkmat); Universella; Máy dán nhãn
(Universella-Labeller); Hệ thống băng
tải chai (Bolte-Conveyor); Máy chiết
chai (Mecafill); Máy thanh trùng chai
bia Pasteuriser; Máy rửa chai (BolteWasher); Máy rửa két (Case-Washer); Máy gắp chai bia vào két (Packer) và máy
gắp chai bia rỗng ra khỏi két (Unpacker).
• Cơng suất nhà máy hiện nay có thể đạt 50 triệu lít/năm.Được trang bị
hiện đại ,mức độ tự động hóa cao,từ các máy làm sạch chai cũ tới các dây
chuyền dãn nhãn và đóng nắp cho nawnng suất cao.
3. NHÀ MÁY BAO BÌ SABECO SƠNG LAM
Địa chỉ: KCN Bắc Vinh - Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An
9
Đặc điểm dây chuyền công nghệ:
- Một số thông tin về các thiết bị, máy móc của nhà máy bao bì Sabeco
Sơng Lam Sử dụng nhập khẩu từ nhà cung cấp Cơng ty CCH Engineering
(Vương Quốc Anh)
• Bodymakers Ragsdale
Với thiết kế thanh lịch và yêu cầu bảo trì
thấp, Stolle Ragsdale-máy tạo khối sản xuất 1/3
của tất cả các lon DWI sản xuất trên tồn thế
giới. Có sẵn trong bốn chiều dài đột quỵ với tốc
độ sản xuất từ 250 đến 400 CPM, Stolle
Ragsdale-máy tạo khối sản xuất nhôm và nước
giải khát thép hoặc thực phẩm có thể cơ quan với độ chính xác cao và năng suất.
Cùng với một khung vững chắc để giảm rung động của máy, một số sáng kiến
thiết kế đột phá tăng tốc độ sản xuất và giảm bảo trì với các bộ phận cơ khí ít
hơn và các điểm bôi trơn. Các thành phần cải tiến cũng có sẵn như là retrofits
cho hiện tại APM / Ragsdale bodymakers.
• Hệ thống Canmaking MicroFlex
Stolle Rutherford Decorator áp dụng lên đến tám màu sắc cộng với véc ni
- 2200 lon tuyệt vời mỗi
phút với độ phân giải cao và
độ chính xác mà các nhà sản
xuất có thể đã liên kết với
tên Rutherford trong hơn 50
năm.
Đầu
kép
Stolle
Rutherford Basecoater áp
dụng một lớp hoàn toàn mờ
đục của mực tại một 1800
10
lon cấp trên mỗi phút. Với hệ thống Rutherford In nâng cao (APS), canmakers
có thể để đạt được màn hình dịng vượt q tổng số 133 LPI mà khơng ảnh
hưởng tốc độ, sử dụng hoặc khô thông thường bù đắp hoặc các q trình in
thạch bản có nước. Cả hai máy đều cực kỳ nhanh chóng có thể khả năng chuyển
đổi kích thước, dễ dàng truy cập vào các thành phần cho dễ bảo trì, và dựa trên
bộ vi xử lý điều khiển lập trình cho tổng vận hành linh hoạt..
•
Hệ thống phun Inside
Stolle Reynolds bên trong hệ
thống phun cung cấp tối đa hiệu quả
sản xuất hoặc lon nhôm hoặc thép
trong một loạt các kích cỡ với tốc độ
lên đến 350 hộp mỗi phút. Với ngành
công nghiệp công nghệ đã được
chứng minh Reynolds để áp dụng các
lớp phủ bên trong, Stolle hai súng
máy phun có sẵn hoặc là bổ sung máy tính duy nhất một đường dây hiện có,
hoặc như là một thiết kế kiểu mơ-đun tích hợp với 3-10 máy gắn trên một nền
tảng chung. Bàn cặp chân không được sử dụng để xoay có thể trong q trình
phun làm giảm có thể làm hỏng. Swing gắn kết súng cho phép truy cập dễ dàng
để các vòi phun để thiết lập và làm sạch, và một cơ chế khóa đảm bảo súng gắn
kết trở lại vị trí của họ thiết lập chính xác. Thay đổi kích thước có thể dễ dàng
thực hiện với một số lượng tối thiểu của các bộ phận th ay đổi và yêu cầu điều
chỉnh chỉ nhỏ.
• Giới thiệu về hệ thống Shell
Stolle một hành động, quay curl (SRC) vỏ hệ thống cung cấp tốc độ, hiệu
quả và chất lượng cuối cùng nhất quán cao. Với nổi tiếng thế giới "Reverse
Mẫu" một hành động công cụ, Stolle SRC hệ thống để sử dụng báo chí hành
11
động duy nhất với các yêu cầu bảo trì thấp hơn. Băng tải khơng khí cá nhân cho
mỗi túi dụng cụ tích cực chuyển bao để dụng cụ uốn TEC-240 quay, mà có thể
được cấu hình lên đến ba cấp độ
cao dụng cụ uốn để tiết kiệm
không gian sàn nhà có giá trị.
Những tính năng độc đáo cho
phép Stolle SRC hệ thống để cung
cấp chi phí dụng cụ của ngành
cơng nghiệp thấp nhất cho mỗi
1000 vỏ, nhất quán vỏ tối đa và dễ
dàng thiết lập và bảo trì. Hệ thống này là có sẵn trong một loạt các cấu hình để
đáp ứng yêu cầu sản xuất khác nhau, bao gồm cả nguyên liệu nhôm và thép, tấm
hoặc cuộn dây ăn, và độ rộng cuộn dây rộng hay hẹp. Sáng tạo Stolle S2C
(Sheet để Coil) vỏ hệ thống có thể chạy cả hai tờ và chứng khoán cuộn dây.
Thiết kế cho endmakers người chạy chứng khoán tờ in sẵn, S2C sẽ chuyển đổi
để chạy cổ phiếu cuộn dây in khi nó trở nên có sẵn.
-Dây chuyền có cơng nghệ tiên tiến nhất thế giới và có quy chuẩn quốc tế
theo đúng định hướng cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa.
- Nhà máy được xây dựng với 3 dây chuyền hiện đại:
+ Dây chuyền làm lon:Được nhập khẩu đồng bộ dây chuyền từ nhà cung
cấp là cơng ty CCH Engineering thuộc vương quốc Anh,có công nghệ tiên tiến
nhất thế giới,với đặc điểm tự động hóa cao,thiết kế đặc thù cho sản xuất lon
dạng Module nên có khả năng đa dạng hóa sản phẩm.Yêu cầu thiết bị cơng nghệ
đảm bảo trình độ tiên tiến theo quy chuẩn quốc tế theo đúng định hướng cơng
nghiệp hóa,hiện đại hóa.
+Dây chuyền sản xuất nắp lon:được chia làm 4 giai đoạn chính: giai đoạn
tạo khn,giai đoạn làm mép đệm cao su và kiểm tra,giai đoạn xẽ rãnh làm
khoẹn và đóng gói lưu kho.quy trình sản xuất được chạy trên một chu trình tự
12
động khép kín với ngun liệu đầu vào là nhơm cuộn và nhôm tấm với chiều
dày là 0.27-0.28mm được nhập khẩu.
+Dây chuyền sản xuất giấy carton nhập khẩu đồng bộ từ nhà cung cấp
Trung Quốc.Đáp ứng tốt các yêu cầu kĩ thuật trong ngành sản xuất bao bì.
4. NHÀ MÁY GẠCH
Địa chỉ: KCN Bắc Vinh - Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An
Đặc điểm dây chuyền công nghệ:
- Dây chuyền thiết bị hiện đại của ITALIA
- 2010 bổ sung một số thiết bị mới trên dây chuyền sản xuất gạch granite
hiện có:
+ Phối liệu trên cơ sở nguyên liệu của địa phương;
+ Xây dựng các thông số kỹ thuật vận hành tại các công đoạn,... tạo thành
dây chuyền sản xuất ngói màu gốm sứ tráng men với mức độ tự động hóa 90%
các cơng đoạn sản xuất, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định trên 95%,
tương đương với các loại ngói gốm sứ nhập khẩu.
13
14
KẾT LUẬN
Sau khi hồn thành xong mơn học “nhập mơn kỹ thuật truyền thơng” em
cảm thấy mình đã hiểu rõ hơn một phần nào đó về nghành học của mình giúp
em cảm thấy tự tin và yêu thích hơn về nghành mà mình đang học vì đây là một
trong những nghành mũi nhọn và có tiềm năng phát triển hơn nữa đặc biệt là sau
khi đi tham quan ở ba địa điểm là: Nhà máy bia Sai Gòn – Nghệ An, Nhà máy
bao bì Sabeco Sơng Lam, Nhà may gạch Granit Trung Đơ đã giúp em có thể
định hướng được về nghề nghiệp cho mình trong tương lai, vì đây là một trong
những ngành mũi nhọn không chỉ trong nước mà cả trên thế giới.
Mặt khác khi đi tham quan ở các cơ sở thực tế đã giúp em một phần nào
đó thấy được cơng việc thực tế của nghành mà mình đang làm, những khó khăn,
vất vả, những nguy hiểm sẽ gặp phải trong quá trình làm việc của một người kỹ
sư trong tương lai.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Ý
15