Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tài liệu Khái quát MPX docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.98 KB, 11 trang )


-0-

Khái quát về MPX
Hệ thống thông tin đa chiều (MPX) gồm có 3 chương
ã Khái quát về MPX
ã Chức năng của MPX
ã Chức năng chẩn đoán
Đây là khóa tự học, trách nhiệm nắm bắt được nội dụng của tài liệu này là thuộc về Kỹ thuật viên.
Phần kiến thức cơ bản về MPX cho các Kỹ thuật viên chẩn đoán (MPX) không có trong Khoá đào tạo tập trung.
Nếu bạn có điều gì không hiểu, hãy hỏi những Kỹ thuật viên có kinh nghiệm hay giảng viên.
Chương này mô tả khái quát về MPX
ã Khái quát
ã MPX là gì?
ã BEAN là gì?

-1-


Khái quát Khái quát








Một đặc tính của ôtô hiện đại là sự phát triển việc điều
khiển điện tử một cách nhanh chóng.
ã Nhiều hệ thống khác nhau.


ã Điều khiển chính xác
Vấn đề đặt ra là sự gia tăng mạnh của số lượng dây điện.
Để đối phó với điều này, mỗi nhà sản xuất ôtô đã chủ động
phát triển MPX (Multiplex Communication System).
Một ECU điều khiển từng hệ thống mà đã được kết nối với
nhau tạo nên hệ thống MPX.
(1/1)




Khái quát Ưu điểm


Việc áp dụng MPX mang lại những ưu điểm sau.
ã Nó làm giảm số lượng dây điện.
ã Việc chia sẻ thông tin cho phép giảm số lượng công tắc,
cảm biến và bộ chấp hành.
ã Do ECU nằm gần công tắc và cảm biến sẽ đọc thông tin
của tín hiệu và truyền tín hiệu đến các ECU khác, chiều
dài của dây điện có thể rút ngắn lại.
(1/1)




































-2-

Khái quát

Lịch sử
















*1: Liên lạc một chiều tốc độ thấp (Công tắc chính cửa sổ điện đến ECU thân xe 1 kbps)
*2: Hệ thống thông tin phức đa chiều đầu đủ hành đầu của Toyota (4 ECU, chuẩn 5 kbps tương tự như BEAN)
*3: Mở rộng đến 11 ECU để hỗ trợ máy chẩn đoán.
*4: Mở rộng đến 28 ECU và áp dụng hệ thống thông tin thân xe nhiều đường truyền và ECU trung tâm.
(1/1)


MPX là gì? Mô tả


1. MPX là gì?
Một hệ thống trong đó có nhiều ECU được kết nối với
nhau bằng một đường truyền tín hiệu đơn (đường

truyền) và dữ liệu hay tin nhắn được truyền giữa các
ECU qua đường truyền này.
Để áp dụng MPX, Toyota đã phát triển một chuẩn thông
tin liên lạc mới tên là BEAN (Body Electronics Area
Network - Mạng Điện Tử Thân Xe)
Hãy lưu ý rằng một bộ điều khiển độc lập (ECU) được
nối với đường truyền gọi là một điểm nút trong MPX.
2. Điểm nút
Khái niệm này có nghĩa ban đầu là giao điểm và để
cho biết một cấu trúc lôgíc của mạng.
Một mạng máy tính bao gồm nhiều cổng và thiết bị.
Điểm nút sẽ số hoá các bộ phận này và quyết định
cấu trúc hay chức năng. Trong mạng thông tin đa chiều,
Nút có nghĩa là ECU.
Tham khảo:
Đường truyền tín hiệu
(1/1)



-3-

Tham khảo Đường truyền tín hiệu



Các cực của đường truyền tín hiệu dùng trong hệ thống MPX thường
được ký hiệu là MPX1, MPX2 v.v.
Khi tranzitor được bật lên, mức truyền dẫn sẽ trở nên cao = 1. Điều này
được gọi là trạng thái Trội. Khi Tranzistor tắt đi, mức truyền dẫn trở nên

thấp= 0. Đây được gọi là trạng thái Lặn.
Nếu có bất kỳ một Nút được nối với đường truyền tín hiệu phát ra 1, mức
tín hiệu truyền dẫn sẽ là 1.
Chỉ khi tất cả các nút phát tín hiệu 0 sẽ làm cho mức tín hiệu truyền dẫn
là 0.
(Nút mà phát ra tín hiệu 1 trước những nút khác.)
Gợi ý:
ã Trạng thái Trội
Trạng thái của đường truyền là trội (hay Chủ động 1 trong hệ
thống BEAN
ã Trạng thái Lặn
Trạng thái của đường truyền là Lặn (hay Thụ động 0 trong hệ
thống BEAN
Các chức năng của đường truyền trong quá trình truyền và nhận tín hiệu
là như sau.
1. Trong khi truyền
Từng nút sẽ theo dõi trạng thái truyền dẫn trong khi truyền dữ liệu.
(để quyết định và đánh giá RSP)
2. Trong khi nhận
Mặc dù không có nút nào có thể truyền dữ liệu khi đang nhận, bộ
phận phát có thể chỉ được kích hoạt tại thời điểm đang nhận RSP (tín
hiệu ACK hoặc NAK được phát ra)
Gợi ý:
RSP, ACK, và NAK sẽ được giải thích sau trong phần Chi tiết về
thông điệp.
(1/1)

MPX là gì? Đặc điểm chính của MPX



















1. Mạch kết nối khép kín
Trong hệ thống BEAN, đường truyền tín hiệu không
ở dạng đường truyền thông thường mà ở dạng vòng
tròn.
Kết quả là, độ tin cậy ngăn ngừa mất tín hiệu đường
truyền bị đứt được tăng lên.
ã Đường truyền thông thường
Nếu dây bị đứt, liên lạc giữa các ECU sau điểm đứt
sẽ bị mất.
ã Đường truyền BEAN
Cấu trúc dạng mạch khép kín cho phép việc liên lạc
được tiếp tục bằng cách dùng đường truyền khác
nếu đường truyền tín hiệu bị đứt.
GợI ý:

Nếu đường dây trong mạng bị đứt nhiều hơn một
điểm, việc liên lạc sẽ không thực hiện được.
(1/1)

-4-

MPX là gì? Đặc điểm chính của MPX
















2. Chế độ Nghỉ và Sẵn sàng
Khi sử dụng xe, MPX ở trong trạng thái Sẵn sàng, tuy nhiên khi hệ thống
nhận thấy rằng lái xe đã rời khỏi xe, nó sẽ dừng việc liên lạc giữa mọi điểm nút
(ECU) để tránh dòng điện rò. Trạng thái này được gọi là trạng thái nghỉ.
Lúc này, tất cả ECU ở trong chế độ tiết kiệm năng lượng ngoại trừ chức năng
Phát hiện trạng thái sẵn sàng.
Trạng thái nghỉ và sẵn sàng thay đổi như sau:

(1) Khi hệ thống phát hiện thấy trạng thái mà lái xe đã rời khỏi xe, tất cả các nút sẽ
dừng việc liên lạc. Trạng thái này được gọi là trạng thái Nghỉ.
(2) ECU trong hệ thống chuyển sang chế độ tiết kiệm năng lượng, ngoại trừ chức
năng phát hiện chế độ sẵn sàng.
(3) Khi đang ở chế độ nghỉ, nếu có bất kỳ công tắc có liên quan nào được kích hoạt
(Ví dụ, khi lái xe mở cửa hay mở khóa cửa bằng chìa) ECU phát hiện thấy có
hoạt động sẽ thoát khỏi chế độ tiết kiệm năng lượng và bắt đầu truyền tín hiệu
trở lại.
(4) Tại thời điểm đầu tiên của quá trình truyền dữ liệu sau khi đã sẵn sàng, nó sẽ
gửi một thông báo Sẵn sàng đến các ECU khác để khôi phục hoạt động.
GợI ý:
Khi khóa điện được đặt ở vị trí ACC hay LOCK và tất cả các cửa đóng, và một
thời gian sau khi công tắc cuối cùng hoạt động, các ECU sẽ đồng thời chuyển
sang chế độ Nghỉ. Khi một ECU khôi phục từ chế độ Nghỉ, nó sẽ đánh thức các
ECU khác.
(1/1)

MPX là gì? Các loại hệ thống truyền tín hiệu


Các phương pháp sau đây được sử dụng để truyền tín hiệu.
1. BEAN (Body Electronics Area Network -Mạng Điện Tử Thân Xe)
(1) Tốc độ truyền: 10 kbps (bps: bit trên giây)
(2) Hệ thống này được dùng cho hệ thống MPX trong các hệ thống điều khiển
của xe.
2. Truyền một chiều
(1) Tốc độ truyền: 1000 bps
(2) Thực hiện truyền tín hiệu giữa công tắc chính cửa sổ điện và ECU thân xe.
Đây chỉ là việc giao tiếp một chiều đến ECU định trước do hệ thống truyền
tín hiệu một chiều.

3. AVC-LAN (Audio Visual Communication - Local Area Network
[Truyền tín hiệu cho hệ thống nghe nhìn - Mạng cục bộ])
(1) Tốc độ truyền: 17 kbps
(2) Hệ thống này được sử dụng để truyền tín hiệu cho hệ thống âm thanh, hệ
thống dẫn đường v.v.
4. UART (Universal Asynchronous Receiver/Transmitting [Truyền/Nhận
dữ liệu nối tiếp không đồng bộ])
(1) Tốc độ truyền: 9600 - 19200 bps
(2) Hệ thống này được dùng trong việc truyền tín hiệu giữa các ECU có liên quan
đến việc điều khiển xe: giữa ECU động cơ và ECU điều khiển trượt, ECU động
cơ và ECU của xe HV (xe dùng động cơ lai) v.v.
5. Truyền dữ liệu nối tiếp
(1) Tốc độ truyền: 333 bps
(2) Hệ thống này được dùng trong việc truyền tín hiệu giữa bộ nhận tín hiệu điều
khiển khóa cửa điện và ECU thân xe v.v.
6. Truyền dữ liệu thông minh
(1) Tốc độ truyền: 125 kbps
(2) Hệ thống này được dùng trong việc truyền tín hiệu giữa các ECU động cơ bên
trái và ECU động cơ bên phải v.v.
Tham khảo:
bps: Viết tắt của từ Bits Per Second (Tốc độ truyền tín hiệu)
ã Đơn vị của tốc độ truyền tín hiệu
ã Tốc độ truyền thông tin giữa 2 cực được gọi là tốc độ truyền
ã Nó biểu diễn số bít truyền trong 1 giây. Ví dụ, nếu truyền 100 bít trên giây,
tốc độ tín hiệu là 100 bps.
(1/1)

×