PHẦN MỞ ĐẦU
Báo chí là sản phẩm thuộc kiến trúc thượng tầng, nó ra đời và
phát triển do nhu cầu thơng tin của xã hội. Vì thế, một mặt báo chí
được sử dụng như một phương tiện tuyên truyền, giáo dục, cổ động
nhân dân, mặt khác nó trở thành diễn đàn của mọi người về các lĩnh
vực của đời sống. Khơng có một đảng phái, tổ chức, lực lượng kinh tế
xã hội nào khơng sử dụng báo chí với tư cách như một phương tiện
thông tin để phục vụ các mục tiêu của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng đú, trong thời gian qua, bỏo chớ
nước ta đó phỏt huy thế mạnh của mỡnh trong việc phản ỏnh sự thay
đổi kỳ diệu của Việt Nam sau thời kỳ đổi mới. Ngồi việc thơng tin về
tỡnh hỡnh phỏt triển mọi mặt của xó hội như kinh tế, văn hoỏ, y tế,
giỏo dục...đỏp ứng nhu cầu thụng tin cho toàn thể nhõn dõn.Trong quá
trình hội nhập thời cơ và thách thức, bỏo chớ còn trở thành yếu tố quan
trọng trong quản lý kinh tế xó hội, gúp phần cụng với nhà chức trỏ ch
tỡm ra những phương phỏp hợp lý nhằm giải quyết cỏc nhiệm vụ thực
tiễn.
Trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, qua bỏo chớ, chỳng ta đó
chứng kiến sự phỏt triển mạnh mẽ của cỏc hoạt động hợp tỏc và đầu tư
nước ngoài, những cơ hội và thỏch thức mà nền kinh tế mở đó và đang
đem lại cho chỳng ta. Một trong những hoạt động nổi bật của kinh tế
đối ngoại.
Sự gia tăng nhanh chúng và ngày càng hoàn thiện của mạng lưới
thụng tin đại chỳng đó giỳp chỳng ta cú thể dễ dàng tiếp cận cỏc thụng
Tiểu luận: Cơ sở lý luận báo chí
1
tin, cựng lỳc bằng cỏc cỏch thức khỏe nhau, qua phỏt thanh, truyền
hỡnh, bỏo in, bỏo điện tử (Internet )... về vấn đề, báo chí đó cú những
phản ỏnh tổng quỏt về tỡnh hỡnh, những thành tựu đó đạt được cũng
như những bất cập cũn tồn tại. Từ đó báo chí đưa ra những đề xuất,
kiến nghị giúp các cơ quan có thẩm quyền rút kinh nghiệm, kịp thời bổ
sung và đề ra những chính sách có tác dụng thúc đẩy hoạt động giao
lưu hội nhập quốc tế.
So với cỏc loại hỡnh khỏe, bỏo in chiếm ưu thế hơn hẳn trong
việc thụng tin đến bạn đọc nhờ được phỏt hành rộng rói và tớnh định
kỳ dễ theo dừi. Tuy nhiờn thực trạng mà bỏo in phản ỏnh cụ thể như
thế nào, hiệu quả phản ỏnh mà nú đạt được ra sao, cần cú những cải
tiến theo hướng nào để hiệu quả đú đạt được ngày càng hoàn hảo hơn
nữa. Đây là một vấn đề tương đối quan trọng, cần được xem xột dưới
gúc độ bỏo chớ học.
1. Tình hình nghỉờn cứu.
Để nội dung của đề tài được cập nhật và sinh động, người viết
tập trung xem xột thụng tin qua sự phản ỏnh của 2 tờ bỏo: Thời bỏo
Kinh tế Việt Nam (cơ quan của Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam) và
Lao Động (cơ quan của Tổng Liờn đoàn Lao động Việt Nam) từ năm
2002 đến năm 2004. Qua quỏ trỡnh sưu tầm, phõn loại tư liệu về đề tài
này ở 2 tờ bỏo trờn, chỳng tụi thống kờ được tổng cộng 331 tin, bài
(thuộc cỏc thể loại bài phản ỏnh, phúng sự, điều tra, ký chớnh luận...).
Cụ thể: Lao Động - 234 tin, bài (98 tin, 136 bài); Thời báo Kinh tế Việt
Nam - 97 tin, bài (54 tin, 43 bài). Qua đó, thấy được lợi ớch và tớnh
Tiểu luận: Cơ sở lý luận báo chí
2
thiết thực trong việc xem xột hiệu quả thụng tin của bỏo chớ núi chung,
của Thời bỏo Kinh tế Việt Nam và Lao Động núi riờng, để bỏo chớ
ngày càng nõng cao hơn nữa hiệu quả đú trong thời gian tới..
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Phương phỏp nghiờn cứu của cơ sở lý luận bao chớ, bước đàu
tiếp cận với phương phỏp luận bỏo chớ học mà người viết tiếp thu
được trong thời gian học tập vừa qua, đặc biệt là dưới sự chỉ dạy tận
tình của các thày cơ giáo trong Khoa Báo chí - Trường Học Viện Báo
Chí Và Tuyên Truyền. Đú là phương phỏp luận khoa học, sỏng tạo dựa
trờn yếu tố biện chứng của chủ nghĩa Mỏc - Lờnin và tư tưởng Hồ Chớ
Minh để tỡm hiểu cỏc văn kiện, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về vấn
đề Lao động. Ngoài ra, người viết cũng sơ bộ xem xột hệ thống tư liệu
mang tớnh phỏp lý của Việt Nam, Bộ luật lao động, Luật hợp tỏc và
đầu tư cũng như cỏc tin, bài, ảnh trờn cỏc phương tiện thụng tin đại
chỳng núi chung về hoạt động Báo Chí Việt Nam trong quá trinh hội
nhập thời cơ và thách thức.
NƠI DUNG
«
I. Đường lối chính sách của đảng và Nhà Nước ta về Báo chí Việt
Nam trong quá trình hội nhập - thời cơ và thách thức
Từ cuối 1986, ở Việt Nam bắt đầu thực hiện cụng cuộc đổi mới
sõu sắc và toàn diện trờn tất cả cỏc lĩnh vực kinh tế, chớnh trị, văn ho
Tiểu luận: Cơ sở lý luận báo chí
3
ỏ, xó hội. Cụng với đú là những thay đổi tớch cực trong đường lối
chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước ta để xõy dựng một mụi trường
phỏp lý hoàn chỉnh, phự hợp với tỡnh hãnh mới.
Đại hội Đảng VI (12/1986) đã chỉ ra những phương hướng mục
tiêu và nhiệm vụ cải tạo, xây dựng, phát triển kinh tế cho kế hoạch 5
năm 1986-1990. Đây là thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Sự chuyển đổi này
được thực hiện bằng hàng loạt các chính sách và chỉ thị, đặc biệt trong
lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Luật đầu tư nước ngoài ra đời năm 1988
nhằm mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với nước ngoài, phát triển nền
kinh tế quốc dân, đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở khai thác có hiệu quả
nguồn tài nguyên, lực lượng lao động và các tiềm năng khác của đất
nước. Đây là bước đổi mới tích cực cho nền kinh tế Việt Nam. Đại hội
Đảng VI là một mốc son lịch sử đánh dấu sự chuyển biến quan trọng
về đổi mới chính sách kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế. Những thành
công mà Đại hội Đảng VI đạt được đã trở thành động lực thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng ở mức độ cao trong kế hoạch 5 năm 1990-1995 tại
Đại hội VII.
Tiểu luận: Cơ sở lý luận báo chí
4
Đại hội Đảng VII đó chỉ rừ “Đổi mới tồn diện nhằm ổn định
vững mọi mặt đời sống kinh tế xó hội, tạo thế phỏt triển nhanh. Đại hội
Đảng VII cũng thụng qua cương lĩnh về xõy dựng đất nước trong thời
kỳ quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội, chiến lược phỏt triển kinh tế xó hội
đến năm 2002. Đại hội đề ra mục tiờu tổng quỏt nhiệm kỳ khoỏ VII là
“vượt qua khú khăn thử thỏch, ổn định và phỏt triển kinh tế xó hội”.
Đe mục tiờu phấn đấu trở thành hiện thực, Nhà nước ta đó cú
những nỗ lực đẩy mạnh hoạt động lập phỏp và lập quy một cỏch tớch
cực, sụi động và hiệu quả. Từ 1986 đến nay đó cú hơn 100 Bộ luật và
Phỏp lệnh ra đời. Trờn cơ sở đú, Chớnh phủ đó ban hành hàng trăm
Nghị định hướng dẫn thi hành luật, phỏp lệnh cũng như điều chỉnh
nhiều vấn đề, kể cả những vấn đề cú tớnh thử nghiệm chưa được phỏp
luật quy định.
về kinh tế, khung phỏp luật ngày càng được hoàn thiện để đảm
bảo tin cậy và an toàn cho cỏc hoạt động đầu tư kinh doanh. Đặc biệt,
Hiến pháp năm 1992 ra đời đó khẳng định những nguyờn tắc phỏp lý
cơ bản cho việc xõy dựng ở Việt Nam một nền kinh tế thị trường cú sự
điều tiết của nhà nước theo định hướng xó hội chủ nghĩa. Bờn cạnh đú,
nhiều luật và phỏp lệnh đó kịp thời bổ sung và sửa chữa cho phự hợp
với thực tiễn trong từng thời kỳ. Trong đú Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, Luật khuyến khớch đầu tư trong nước đó tớch cực đi vào
cuộc sống và thể hiện ở mức tăng trưởng đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam. Mụi trường phỏp lý về đầu tư được cải thiện rừ rệt. Cỏc nhà đầu
tư trong và ngồi nước đó yờn tõm hơn để mở rộng kinh doanh, phỏt
triển thị trường...
Tiểu luận: Cơ sở lý luận báo chí
1
Trong đường lối chớnh sỏ ch phỏp luật, chỳng ta luụn luụn quỏn
triệt phương chõm đảm bảo cho mụi trường đầu tư khụng chỉ phự hợp
với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam mà cũn phự hợp với thực
tiễn quốc tế ở mức độ cho phộp.
II. Báo chí Việt Nam trong quá trình hội nhập - Thời cơ và
thách thức
Báo chí truyền thơng là sản phẩm của kiến trúc thượng tầng xã
hội và hoạt động trực tiếp trên lĩnh vực tư tưởng, chính trị. Với đặc tính
là phương tiện thông tin thời sự, đề cập đến mọi hoạt động thuộc mọi
lĩnh vực của đời sơng, báo chí Việt Nam đã và đang thực hiện nghiêm
túc tiêu chí cơ bản trong hoạt động của mình: “Thơng tin phong phú, đa
dạng, nhiều chiều nhưng phải đúng định hướng; nhanh chóng, kịp thời
nhưng phải phản ánh đúng, chính xác, khách quan”.
Có thể nói, chưa bao giờ, thơng tin trên báo chí truyền thông lại
phát triển nhanh về số lượng, quy mô, nội dung, hình thức, cách truyền
dẫn như hiện nay. Ở nước ta, lượng thông tin truyền đi trong những
năm gần đây bằng lượng thông tin của nhiều thập kỷ trước gộp lại. Tính
đến năm 2002, cả nước hiện có trên 600 đơn vị báo chí. Hệ thống đa
dạng: báo viết, báo nói, báo hình, Internet, điện tử...tạo nên sự đa dạng
kênh thông tin, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu thơng tin của xã hội.
Thơng tin báo chí có nội dung truyền bá, phổ biến những quan điểm,
chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước; phát hiện và trực
tiếp tham gia vào cuộc đấu tranh chống tiêu cực; tuyên truyền, cổ động
cho những nhân tố mới, các mô hình và các điển hình tiên tiến; phản
Tiểu luận: Cơ sở lý luận báo chí
6
ánh nguyện vọng, tâm tư của mọi tầng lớp nhân dân, góp phần tích cực
vào việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống
nhân dân, tạo bầu khơng khí dân chủ, cởi mở, nâng cao tính thẩm mỹ
góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, góp phần xây dựng nền
văn hố Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. “Báo Chí Việt Nam
Trong Quá Trinh Hội Nhập Thời Cơ Và Thách Thức” đã trở thành cầu
nối giữa Đảng, chính quyền và nhân dân; là vũ khí sắc bén chống lại
âm mưu chống phá của các thế lực thù địch.
Đứng trước một thế giới hiện thực chứa đầy thơng tin, báo chí
với cách thức riêng của mình phán ánh hiện thực, đáp ứng nhu càu của
mọi tầng lớp nhân dân - những cơng chúng với những mối quan tâm và
sở thích khơng giống nhau. Từ công cụ thông tin một chiều trước đây
(truyền đạt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, từ
trên xuống dưới với nội dung thông tin hàng ngày của các báo gần
giống nhau, không dám đề cập đến những vẫn đề gay cấn, những đòi
hỏi thực sự dân chủ của quần chúng), thông tin hiện nay khơng chỉ
phong phú, đa dạng và cịn nhiều chiều. Đó là q trình vận động tất
yếu của báo chí truyền thơng, thể hiện một vịng khép kín và mối quan
hệ qua lại giữa Nhà nước, phương tiện thông tin và các tầng lớp xã hội;
là vũ khí động viên, tổ chức, quản lý của Đảng, diễn đàn của quần
chúng nhân dân và là trường học của nhân dân, của người lãnh đạo.
Thơng tin trên báo chí đã trở thành lời kêu gọi đổi mới của Đảng phù
hợp với ý chí của nhân dân, cơng khai thừa nhận thiếu sót, vạch rõ nội
dung và biện pháp đổi mới, từng bước đi theo định hướng XHCN.
Người dân không chỉ là người tiêu thụ sản phẩm báo chí mà cịn trực
tiếp tham gia các hoạt động báo chí như tham gia viết bài, đưa những ý
Tiểu luận: Cơ sở lý luận báo chí
7
kiến xây dựng, cung cấp nguồn thông tin vô tận cho báo chí...Trên báo
chí đã diễn ra các cuộc tranh luận giữa nhà báo, những giới chức và với
cả quần chúng nhân dân một cách trực tiếp và gián tiếp về những vấn
đề thời sự nóng bỏng diễn ra khơng chỉ trong nước mà cả trên thế giới,
khu vực; tham gia thẩm định, phản biện, dự báo các vấn đề lớn của đất
nước, của thời đại. Ví như tham gia vào hàng loạt các vấn đề như góp ý
tham gia vào xây dựng Văn kiện đại hội Đảng, vào việc nên hay không
nên xây dựng Nhà máy xử lý rác thải ở khu yực Chùa Hương, xây dựng
Nhà quốc hội, góp phần phát hiện và triệt phá các băng nhóm tội phạm
(yụ án Năm Cam), những tệ nạn xã hội (mại dâm, ma tuý)...hoặc tham
gia phản ánh, bình luận, đối thoại trực tiếp với những nhân yật có sự
am hiểu tới những vấn đề mang tính thời sự nóng bỏng trên thế giới
như các hoạt động khủng bố, bắt cóc, cuộc chiến tranh tại Irắc, Nam
Tư, tình hình bất ổn về chính trị
tại một số nước thuộc Liên Xơ cũ Khơng chỉ thơng tin trên các lĩnh
vực mang tính chính trị mà báo chí cịn phản ánh rộng rãi, đa dạng,
phong phú các vấn dề ngõ ngách của cuộc sống đời thường, kéo báo
chí lại gần với người dân hơn như truyền phát những hoạt động thể
thao, văn hoá trong nước, quốc tế (các môn thi đấu của thể thao, các
chương trình ca nhạc, thi hoa hậu, các cuộc trình điễn thời trang...).
Báo chí thực sự trở thành phương tiện để truyền bá, phổ biến, giữ gìn
những tinh hoa văn hoá tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hố nhân
loại. Báo chí Việt Nam cũng đã có nhiều cố gắng trong việc đưa thông
tin đầy đủ ra nước ngoài, giúp cho cộng đồng quốc tế, người Việt Nam
sinh sống, học tập và làm việc ở nước ngoài hiểu biết đúng đắn, khách
quan về tình hình đất nước, chống lại những quan điểm thù địch ở trong
Tiểu luận: Cơ sở lý luận báo chí
8
và người nước. Báo chí đã phát hiện ra nhiều tấm gương người tốt, việc
tốt, các điển hình tiên tiến trong thời đại mới, góp phần tích cực trong
việc phổ biến các sáng kiến, cách làm ăn mới hiệu quả, mở rộng giao
lưu và giao lưu thông tin quốc tế trong bối cảnh tồn cầu hố ngày càng
mạnh mẽ. Thơng tin báo chí giúp người dân phát huy vai trị dân chủ
trong xã hội, nâng cao trách nhiệm đối với xã hội.
Có thể nói, hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu thơng tin-giao tiếp,
giải trí và nhận thức của con người, thơng tin trên báo chí đã, đang và
sẽ phát triển không ngừng, ngày càng phong phú, đa dạng và nhiều
chiều hơn. Đó là những thơng tin mang tính đại chúng nhất, năng động
nhất, hiệu quả nhất và có nhiều cơng chúng nhất. Tuy nhiên, tính đa
dạng, phong phú và nhiều chiều của thơng tin báo chí lại dễ dàng phát
sinh những tiêu cực nếu khơng có định hướng và tuân thủ theo sự định
hướng đó. Điều đó lý giải tại sao thơng tin báo chí vừa có tính xã hội
cao, vừa có tính tư tưởng và khuynh hướng rõ rệt. Chỉ thị số 22-CT/TW
ngày 17/10/1997 của BCHTW Đảng CSVN về “Tiếp tục đổi mới và
tăng cường sự lãnh đạo, quảh lý cơng tác báo chí, xuất bản” chỉ rõ :
“Báo chí nói chung hoạt động có định hướng, thơng tin kịp thời, phong
phú, đa dạng hơn”. Với nội dung thơng tin mang tính định hướng đúng
đắn, chân thật, có sức thuyết phục, báo chí có khả năng hình thành dư
luận xã hội, dẫn đến hành động xã hội, phù hợp với chiều hướng vận
động theo chiều hướng có chủ định. Báo chí Việt Nam hoạt động dưới
sự định hướng của Đảng hay nói khác hơn là Đảng lãnh đạo báo chí
bằng định hướng chính trị, định hướng tư tưởng, định hướng thông tin;
kiểm tra uốn nắn việc thực hiện các định hướng đó thơng qua các tổ
chức đảng và đảng viên của mình. Thơng tin báo chí có định hướng là
Tiểu luận: Cơ sở lý luận báo chí
9
thông tin làm cho nhân dân hiểu rõ đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước trên mọi lĩnh vực của cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất
nước; góp phần làm cho thế giới quan Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh giữ vai trị chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội; động viên
toàn Đảng, toàn dân vượt qua mọi khó khăn thử thách, năng động, sáng
tạo, giữ vững ổn định chính trị, tiếp tục đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới
theo định hướng XHCN. Báo chí phấn đấu cho mục tiêu cao cả cuối
cùng là xây dựng một xã hội , trong đó sự phát triển tự do và toàn diện
con người là điều kiện cần thiết cho sự phát triển tự do và toàn diện của
mọi người. Báo chí khơng chấp nhận lối tun truyền bạo lực, kích
động, gây chia rẽ, hằn thù dân tộc, tơn giáo; không chấp nhận những
lệch lạc tiêu cực phát sinh từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, từ xu
hướng thương mại hố báo chí. Đó là khuynh hướng hạ thấp vai trị,
chức năng của báo chí cách mạng, biến nó từ chỗ là cơng cụ chính trị,
văn hố của Đảng, Nhà nước trở thành một thứ hàng hoá tầm thường.
Thực tế đời sống báo chí Việt Nam cho thấy vẫn cịn tồn tại một bộ
phận báo chí có những biểu hiện quá nhấn mạnh mục đích lợi nhuận
mà chú ý không đúng mức đối với hiệu quả xã hội như khai thác quá
nhiều đề tài bạo lực, khiêu dâm, giật gân, vụ án, chuyện đời tư...làm
băng hoại đạo đức mà khơng tính đến tác hại nghiêm trọng của việc
làm này. Các chương trình quảng cáo q nhiều, khơng phù hợp với
truyền thống văn hoá, lối sống trên phương tiện thơng tin đại chúng, vi
phạm pháp luật, kích thích tâm lý sùng ngoại, ăn chơi xa xỉ trong công
chúng, làm giảm sút vai trị của báo chí. Hiện tượng xa rời tơn chỉ mục
đích và đối tượng phục vụ vẫn cịn tồn tại ở một số cơ quan báo chí.
Biểu hiện của hiện tượng này là né tránh, đề cập hời hợt những chủ đề,
Tiểu luận: Cơ sở lý luận báo chí
10
sự kiện chính trị quan trọng, thường xuyên sa vào khai thác những
thơng tin ngồi ngành, địa phương mình, khơng quan tâm đầy đủ tới
đối tượng công chúng ở nông thôn, vùng căn cứ cách mạng, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thậm chí, một số cơ quan
báo bán lại giấy phép xuất bản phụ san chun đề cho tư nhân, gây ra
tình trạng có những sản phẩm báo chí hồn tồn xa lạ với tơn chỉ, mục
đích, đối tượng phục vụ của báo. Một số tờ báo coi nhẹ việc biểu
dương, cổ vũ người tốt việc tốt, còn nặng về phê phán mặt khuyết
điểm, non kém. Nhiều trường hợp báo chí thơng tin thiếu chính xác,
thiếu khách quan, làm lộ bí mật quốc gia, gây nhiễu thông tin, gây trở
ngại cho các cơ quan thi hành pháp luật. Có hiện tượng cửa quyền, vi
phạm dân chủ, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, bẻ cong ngòi bút, bị lợi
dụng khen chê sai sự thật, bôi nhọ, vu khống người lương thiện, che
giấu những hành vi tội lỗi. Trần Mai Hạnh, Hoàng Linh, Nguyễn
Quang Thắng....những nhà báo đã bán rẻ lương tâm và đạo đức nghề
nghiệp của mình, là những “con sâu” trong làng báo chí Việt Nam đang
trên đường khởi sắc. Tất cả những sai phạm, chệch hướng trên đã, đang
và sẽ được xử lý nghiêm minh bằng luật pháp, được cơ cấu điều chỉnh
lại đúng hướng.
III. Báo chí Việt Nam trong q trình hội nhập.
Thơng tin trên báo chí phong phú, đa dạng, nhiều chiều, đúng
định hướng,chưa đủ. Thơng tin cịn phải đáp ứng u cầu nhanh chóng,
kịp thời và phải phản ánh đúng, chính xác, khách quan. Lên nin đã chỉ
rõ: “Tính đơn điệu và sự chậm chễ đều không hợp với nghề báo”.
Thông tin báo chí muốn đạt được hiệu quả cao phải là thông tin đúng
Tiểu luận: Cơ sở lý luận báo chí
11
lúc, đáp ứng được nhu cầu của công chúng và sự quan tâm của họ trong
thời điểm đó. Có nhanh chóng, kịp thời thì mới tạo hứng thú cho người
đọc, làm cho họ chú ý đến thông tin nhiều hơn, gây xúc cảm và khơi
dậy niềm mong muốn tìm đến nguồn gốc của nó. Trước sự phát triển
như vũ bão của khoa học-công nghệ, sự phong phú của các loại hình
truyền thơng, thơng tin trên báo chí truyền thơng đã tái hiện được hiện
thực sôi động, tiêu biểu và luôn luôn đổi mới diễn ra trên mọi mặt đời
sống xã hội - những điều vừa xảy ra, đang xảy ra và sẽ xảy ra. Không
phân biệt ngày, đêm, biên giới quốc gia, đối tượng độc giả, mọi thông
tin về các vấn đề thời sự từ chính trị đến văn hố, khoa học- kỹ thuật,
kinh tế đã đáp ứng được nhu cầu cho người dân mọi lúc, mọi nơi. Diễn
biến của cuộc chiến tranh Mỹ gây ra tại Nam Tư, Irắc; vụ bắt cóc con
tin tại Nhà hát lớn (Nga), những biến động về chính trị tại Gruzia,
Ucraina, những trận thi đấu thể thao, thể dục, những hoạt động văn
hoá, văn nghệ trong nước và quốc tế, những trận lũ lụt đang hồnh
hành, những cuộc đình cơng, bãi cơng, tình hình phát triển kinh tế ở
trong nước, khu vực hay ở nước khác...đều được phản ánh đầy đủ, kịp
thời trên các loại hình báo chí. về phương diện này, truyền hình,
Online đóng vai trị tích cực hơn cả. Những chương trình được phát
trực tiếp tạo cảm giác cho công chúng như đang có mặt tại nơi diễn ra
sự kiện đó, được chứng kiến, bình luận theo chính kiến của mình. Điều
này có sự tác động mạnh đến nhận thức, tư tưởng và hành động của
cơng chúng. Có thể khẳng định, trải qua nhiều thời đại lịch sử, chưa
bao giờ nhiều người, tại nhiều địa điểm khác nhau, cùng xem hoặc
cùng nghe những thơng tin và những phóng sự như nhau, như chúng ta
đang chứng kiến hiện nay trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
Tiểu luận: Cơ sở lý luận báo chí
12
Tuy nhiên, nhanh chóng, kịp thời khơng có nghĩa là chớp giật đưa
lên những thơng tin khơng đúng, khơng chính xác và khơng khách
quan. Sự đúng, chính xác, khách quan của thông tin là điều kiện để
cung cấp cho công chúng một bức tranh hiện thực vừa phong phú, vừa
đa dạng, tác động tới mọi phía của nhận thức; tạo điều kiện cho công
chúng hiểu đúng đắn và sâu sắc các hiện tượng, quy luật, các khuynh
hướng của đời sống xã hội, từ đó xuất hiện lịng nhiệt tình đối với các
cơng việc xã hội và lịng trung thành đối với Tổ quốc. Đây là bản chất
của báo chí cách mạng: “Sự thật là sức mạnh của báo chí chúng ta”,
“chúng ta cần thông tin đầy đủ và chân thực, mà sự thật khơng phụ
thuộc vào việc nó phải phục vụ ai” (Lênin). Biểu hiện của yêu cầu trên
nhà báo phải phản ánh thông tin đúng sự thật, đầy đủ mọi mặt, mọi khía
cạnh của vấn đề. Khách quan, chân thực có sự liên hệ chặt chẽ với tính
khoa học, tính dân chủ và tính tư tưởng. Nhà báo phải có năng lực lựa
chọn, xử lý thơng tin nhanh chóng, chân thực, chính xác, phản ánh
đúng tâm tư nguyện vọng của cơng chúng, từ đó những tác động tích
cực, hiệu quả đến tiến bộ xã hội. Thực tế cho thấy, có khơng ít nhà báo
vì khơng có động cơ trong sáng, viết theo kiểu “trả ơn”, “trả thù”, theo
“đơn đặt hàng”, theo “mệnh lệnh”, gợi ý sẵn mà không nhằm quán triệt
một chủ trương, đường lối đúng đắn. Những thông tin ấy đã hạ thấp yị
trí của báo chí truyền thơng trong lịng cơng chúng, gây tổn hại lớn cho
xã hội. Vươn tới tính đúng, chính xác, khách quan của thông tin ngày
một cao hơn, đấu tranh chống lại các biểu hiện vi phạm nguyên tắc
nghề nghiệp, vì bất kỳ động cơ nào là đỏi hỏi nghiêm khắc của toàn xã
hội đối với báo chí, địi hỏi sự phấn đấu kiên trì của nhà báo. Nhà báo
phải hết sức dũng cảm, phải chấp nhận thử thách hy sinh. Bất kỳ lúc
Tiểu luận: Cơ sở lý luận báo chí
13
nào, ở đâu, cơng chúng cũng địi hỏi thơng tin chính xác và phẩm chất
hàng đầu của nhà báo là lịng trung thực và thái độ khơng khoan
nhượng.
Luận điểm “Thơng tin phong phú, đa dạng, nhiều chiều nhưng
phải đúng định hướng; nhanh chóng, kịp thời nhưng phải phản ánh
đúng, chính xác, khách quan”địi hỏi hoạt động báo chí Việt Nam phải
nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của Luật báo chí. Các cơ quan
chủ quản báo chí cần định kỳ tổng kết, nghiêm túc đánh giá những ưu
điểm, khuyết điểm của cơ quan báo chí trực thuộc trong việc thực hiện
mục đích, tơn chỉ và chất lượng đội ngũ người làm báo, đề ra biện pháp
cụ thể để nâng cao chất lượng, khắc phục hiệu quả xu hướng thương
mại hoá, xa rời tơn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ. Cùng với đó,
người đứng đầu cơ quan chủ quản báo chí phải quan tâm hơn nữa tới
việc chỉ đạo, thẩm định các thơng tin. Thơng tin trên báo chí phải trung
thực, chống hiện tượng lợi dụng báo chí để thực hiện ý đồ cá nhân, chủ
động xử lý nghiêm các sai phạm của cán bộ, phóng viên, thường xuyên
chăm lo công tác giáo dục đội ngũ về nghề nghiệp để có thể cung cấp
cho xã hội những thơng tin có giá trị. Khuyến khích sự đa dạng, phong
phú về thơng tin nhưng phải giữ vững định hướng tư tưởng, chính trị,
nhanh nhạy nhưng phải trung thực, chính xác. Củng cố tổ chức, bộ máy
và tăng cường hiệu lực của công tác quản lý báo chí, tránh sự chồng
chéo, bng lỏng. Có yậy, báo chí mới thực sự là “vừa là tiếng nói của
Đảng, của các tổ chức xã hội, là diễn đàn của nhân dân”.
Tiểu luận: Cơ sở lý luận báo chí
14
MỤC LỤC
PHÀN MỞ ĐÀU....................................................................................3
NỘI DUNG............................................................................................6
I. Đường lối chính sách của đảng và Nhà Nước ta về Báo chí Việt Nam
trong quá trình hội nhập - thời cơ và thách
thức.......................6
II. Báo chí Việt Nam trong q trình hội nhập -Thời cơ và thách thức 8
III. Báo chí Việt Nam trong quá trình hội nhập.........................................13
Tiểu luận: Cơ sở lý luận báo chí
15