TRUNG TÂM ĐÀO TẠO THIẾT KẾ DỰ ÁN (PDEC)
------------o0o------------
BÁO CÁO CUỐI KỲ
HỌC PHẦN: THIẾT KẾ DỰ ÁN I
Tên đề tài Dự án nhóm:
SINH VIÊN NĂM NHẤT XA NHÀ
QUẢN LÍ CHI TIÊU CHƯA HỢP LÍ
Tên giảng viên: Hồng Mi
Năm học: 2019–2020
Học kỳ: 1A
Mã số lớp: 19A14
Tên nhóm: HAD
Tp. HCM, tháng 11/2019
(Mẫu 01. Trang bìa)
1
BÁO CÁO CUỐI KỲ
HỌC PHẦN: THIẾT KẾ DỰ ÁN I
Chủ đề lớp:
LÀM SAO ĐỂ CÓ CUỘC SỐNG SINH VIÊN THOẢI MÁI
HƠN
Tên đề tài Dự án nhóm:
SINH VIÊN NĂM NHẤT XA NHÀ
QUẢN LÍ CHI TIÊU CHƯA HỢP LÍ
Mã số lớp: 19A14
Tên nhóm: HAD
Ngày nộp báo cáo: 3/11/2019
Tên thành viên nhóm:
- Nguyễn Lê Nhật Duy
- Trần Hoàng Hà Anh
- Lương Thị Ngọc Hương
- Lê Thị Thiện Huỳnh
- Đoàn Thành Đạt
Học kỳ: 1A ;
Năm học: 2019 – 2020
(Mẫu 02. Trang phụ bìa)
2
MỤC LỤC
TĨM TẮT BÁO CÁO ..........................................................................................04
(Tóm tắt Báo cáo trong khoảng 1/2 trang A4)
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG .................................................................. 04
(Giới thiệu về chủ đề lớp, bối cảnh các đề xuất về đề tài nhóm. Nêu lý do, phương pháp đánh giá,
chọn đề tài nhóm, làm rõ vấn đề và đối tượng của đề tài nhóm, mục tiêu giải quyết vấn đề và
phương pháp tiếp cận để giải quyết vấn đề: 1-2 trang).
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH SỰ TỒN TẠI & NHU CẦU GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ .......................................................................................................................... 06
(Đưa ra các minh chứng để phân tích sự tồn tại của vấn đề, nhu cầu giải quyết vấn đề và kết luận:
1-2 trang).
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH CÁC GIẢI PHÁP HIỆN CĨ ............................. 08
(Liệt kê và phân tích các giải pháp hiện có trên thị trường liên quan đến vấn đề của đề tài nhóm,
đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu của các giải này này và đề xuất hướng phát triển ý tưởng giải
quyết vấn đề: 1-2 trang).
CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN CỦA VẤN ĐỀ ...................... 09
(Phân tích các nguyên nhân của vấn đề, thiết lập tiêu chí đánh giá, lựa chọn nguyên nhân cụ thể
của vấn đề: 1/2-1 trang).
CHƯƠNG V. TẠO Ý TƯỞNG GIẢI PHÁP ..................................................... 11
(Nêu lại nguyên nhân cụ thể đã lựa chọn, xác định các điều kiện ràng buộc và chỉ số mục tiêu cơ
bản cho giải pháp, đề xuất, đánh giá và lựa chọn giải pháp; mô tả giải pháp cuối cùng: Điểm
mạnh, điểm yếu …: 1-2 trang).
CHƯƠNG VI. KẾT LUẬN ................................................................................. 13
(Kết luận lại quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề. Nêu rõ đối tượng và vấn đề của đề tài nhóm.
Nêu rõ mức độ giải quyết vấn đề cụ thể của giải pháp cuối. Hướng tìm hiểu/ nghiên cứu tiếp sau
này cho đề tài): 1 trang
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 14
(Kèm theo tất cả các phiếu T và lựa chọn 1 phiếu P cho mỗi hoạt động vào sau phụ
lục)
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 15
(Mẫu 03.Mục lục báo cáo)
3
TÓM TẮT BÁO CÁO
Bài báo cáo này là tổng hợp tất cả quá trình đã học trong 7 bước của môn Thiết kế dự án 1
(Project Design 1). Nhằm thực hiện được chủ đề lớp “Làm sao để có được cuộc sống sinh
viên thoải mái hơn”, nhóm đã tìm ra, chọn lựa một vấn đề để giải quyết nhằm đóng góp
thực hiện chủ đề lớp một cách thành cơng: “Sinh viên năm nhất xa nhà quản lí chi tiêu
chưa hợp lí”. Nhóm đã cùng nhau thực hiện từng bước dưới sự hướng dẫn của GV Hoàng
Mi, hoàn thành các hệ thống phiếu, tổ chức các buổi thuyết trình. Qua đó, có thể nhận
định rằng, đây là một vấn đề thật sự tồn tại, và diễn ra ở nhiều nơi; các bên liên quan đều
chưa có giải pháp triệt để và có nhu cầu muốn giải quyết nó. Nhóm đã cùng ngồi lại đưa
ra các nguyên nhân khiến vấn đề chưa giải quyết triệt để, tìm ra nguyên nhân cốt lõi là do
Sinh viên chưa biết lên kế hoạch cụ thể. Và quan trọng nhất, giải pháp cuối cùng được
nhóm lựa chọn, đó là “Phương pháp 50/30/20” có thể giúp khơng chỉ sinh viên mà cịn có
các đối tượng khác có thể giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất.
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Giới thiệu chủ đề lớp:
Sau khi trải qua một kì thi đầy căng thẳng và mệt mỏi được mang tên “Kì thi THPTQG
2019”, các học sinh THPT đã chính thức trở thành tân sinh viên của các giảng đường đại
học cùng một cuộc sống hoàn toàn mới đầy khó khăn và thử thách. Đến với mơn học
Project Design này, lớp 19A14 đã lựa chọn một chủ đề rất được đơng đảo sinh viên u
thích:
“LÀM SAO ĐỂ CÓ CUỘC SỐNG SINH VIÊN THOẢI MÁI HƠN”
2. Bối cảnh các đề xuất về đề tài nhóm:
Mỗi thành đưa ra 3 vấn đề liên quan đến chủ đề lớp, sau đó mỗi thành viên đọc và chọn ra
1 trong các vấn đề mà bản thân thấy thú vị hoặc đặc biệt liên quan đến chủ đề lớp. (Các
thành viên không chọn trùng vấn đề với nhau; các vấn đề được in đậm là vấn đề mỗi cá
nhân đã chọn)
Thành viên
Đề tài đề xuất
– Sinh viên năm nhất ở tỉnh xa không biết đường đi ở TP. HCM
1. Nguyễn Lê – Học phí của trường UEF cao
Nhật Duy
– Đường phố tại TP.HCM thường xuyên kẹt xe
2. Lương Thị
Ngọc Hương
– Sinh viên năm nhất xa nhà chi tiêu sinh hoạt chưa hợp lí
– Sinh viên năm nhất xa nhà chưa tìm được bạn cùng phòng
– Sinh viên năm nhất xa nhà chưa quản lí được thời gian học tập
3. Lê Thị
Thiện Huỳnh
– Tân sinh viên gặp nhiều khó khăn khi sinh hoạt tại chỗ trọ
– Sinh viên năm nhất gặp nhiều áp lực từ gia đình và người thân
4
– Tân sinh viên UEF còn bỡ ngỡ khi đến trường
4. Trần
Hoàng Hà
Anh
5. Phạm
Ngọc Hải
6. Đoàn
Thành Đạt
– Sinh viên năm nhất tại Việt Nam quản lí thời gian chưa hợp lí
– Sinh viên cịn chịu nhiều áp lực từ bạn bè
– Sinh viên Việt Nam còn yếu ngoại ngữ
– Sinh viên Việt Nam yếu ngoại ngữ
– Sinh viên năm nhất chưa biết cách chi tiêu hợp lí
– Chỗ th phịng trọ khá xa trường UEF
– Sinh viên mất cân bằng giữa việc học và làm thêm
– Sinh viên năm nhất chưa nhớ đường đến trường
– Sinh viên năm nhất gặp nhiều khó khăn trong chi tiêu sinh hoạt
Cuối cùng, các thành viên cùng nhau thảo luận, đánh giá, chấm điểm qua các tiêu chí ở
phiếu [1T2] và đưa ra một đề tài chung của nhóm:
SINH VIÊN NĂM NHẤT XA NHÀ QUẢN LÍ CHI TIÊU CHƯA HỢP LÍ
Thành viên: Lương Thị Ngọc Hương
Hình 1.1 Các thành viên cùng nhau chọn ra người có đề tài hay nhất để nghiên cứu
3. Các nội dung liên quan đến đề tài:
a/ Lý do chọn đề tài: Tiền bạc, tài chính là thứ rất quan trọng đối với tất cả mọi người,
đặc biệt là sinh viên năm nhất ở xa nhà– những người mới chập chững bỡ ngỡ với giảng
đường đại học lạ lẫm và khó khăn tại thành phố. Họ chưa biết cách quản lí tiền bạc như thế
nào cho hợp lí, chưa biết phải chi tiêu vào những việc gì và bao nhiêu là đủ khi rời xa vòng
tay bảo bọc của gia đình trước kia. Chính vì thế, đây là một vấn đề rất phổ biến trong xã
hội ngày nay được đông đảo các bạn sinh viên quan tâm và giải quyết. Và nhóm 1 chúng
em đã quyết định chọn đề tài này để nghiên cứu và tìm hiểu xun suốt mơn học Project
Design 1 này.
5
b/ Phương pháp đánh giá, chọn đề tài nhóm: sử dụng ma trận đánh giá trong phiếu
1T2 (trang 22, giáo trình mơn Project Design 1, ĐH UEF)
c/ Vấn đề, đối tượng của vấn đề:
– Đối tượng của vấn đề: Sinh viên năm nhất xa nhà
– Vấn đề: Quản lí chi tiêu chưa hợp lí
d/ Mục tiêu giải quyết vấn đề và phương pháp tiếp cận để giải quyết vấn đề:
– Mục tiêu giải quyết vấn đề: Nhóm mong muốn đề tài này sẽ được nhiều người biết
đến cũng như hiểu rõ hơn các giải pháp mà nhóm đưa ra để có thể chi tiêu một cách hợp lí
hơn trong sinh hoạt (dù khơng chắc chắn 100%, nhưng có thể giải quyết một cách có hiệu
quả nhất)
– Phương pháp tiếp cận để giải quyết vấn đề: khảo sát, phỏng vấn các đối tượng khác
nhau để lấy được thơng tin chính xác, cụ thể và cách giải quyết cho vấn đề.
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH SỰ TỒN TẠI & NHU CẦU GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ
1. Các minh chứng để phân tích sự tồn tại của vấn đề
Bất kì một vấn đề nào cũng sẽ tác động đến một hoặc một số đối tượng khác nhau (bên liên
quan đến vấn đề). Thì qua các tiêu chí đánh giá và lựa chọn thì nhóm 1 đã lựa chọn được
chủ đề của nhóm tạm thời là “sinh viên năm nhất xa nhà quản lí chi tiêu sinh hoạt chưa hợp
lí”. Để nói cụ thể hơn về các bên liên quan thì nhóm 1 đã phỏng vấn trực tiếp các bên liên
quan như: sinh viên, hàng xóm, chủ trọ, giảng viên, gia đình và nhân viên.
Hình ảnh 2.1 Các bên liên quan của vấn đề
Để cụ thể hơn thì nhóm trưởng của nhóm 1 đã lên kế hoạch cho việc khảo sát từng bên
liên quan bằng cách phân chia cho mỗi thành viên một bên liên quan và sử dụng một số
câu hỏi:
1.Bên liên quan có tiết kiệm được chưa?
2.Vấn đề có giải quyết dễ dàng khơng?
6
3.Có cần giải pháp cụ thể hay khơng?
4.Cách xử lí như thế nào?
5.Ở nơi khảo sát có tồn tại vấn đề của nhóm hay khơng?
6.Đặc biệt là các bên liên quan có muốn giải quyết vấn đề khơng?
Hình ảnh 2.2: Các bên liên quan mà nhóm đã phỏng vấn.
Và cuối cùng qua các cuộc phỏng trên thì nhóm 1 đưa ra kết luận cụ thể như sau ở
phiếu [2P-1] và [2P-2].
Hình ảnh 2.3 Kết luận phiếu 2P1 và 2P2
➡ Qua bước 2: Khảo sát hiện trạng của vấn đề. Thì các thành viên trong
nhóm cũng đã hiểu được mục tiêu của việc khảo sát hiện trạng là nhằm làm rõ vấn đề của
đề tài nhóm và chứng minh vấn đề thực sự tồn tại. Một điều quan trọng nữa đó là luyện tập
được các kỹ năng phân tích, tổng hợp vấn đề.
Để hiểu và biết rõ hơn về nhu cầu giải quyết đề tài nhóm tạm thời thì phải xác định các
bên liên quan mong muốn gì và nhu cầu của họ về các giải pháp cho vấn đề như thế nào.
Trước hết đến với khảo sát nhu cầu thì sẽ đánh giá lại đề tài nhóm một lần nữa. Nhằm đưa
ra các điểm mạnh và điểm yếu của vấn đề cần giải quyết. Và nhóm 1 đã quyết định không
thay đổi đề tài, vẫn giữ nguyên đề tài
“SINH VIÊN NĂM NHẤT XA NHÀ QUẢN LÍ CHI TIÊU SINH HOẠT CHƯA HỢP
LÍ” .
7
2. Nhu cầu giải quyết của các bên liên quan:
Và cũng khơng qn mục đích chính của lần khảo sát này là tìm hiểu xem các bên liên
quan có mong muốn hoặc nhu cầu để vấn đề được giải quyết hay không? Và đây là minh
chứng cho các câu hỏi mà ở bước trên đã đặt ra hàng loạt....
Hình ảnh 3.1: Các bên liên quan và nhu cầu giải quyết của họ
➡Qua bước 3: Khảo sát ý kiến, nhu cầu giải quyết vấn đề của các bên liên quan.
Thì bước này giúp cho sinh viên hiểu được việc điều tra khảo sát nhu cầu khách hàng là
một bước cơ bản khơng thể thiếu trong quy trình thiết kế dự án. Và học hỏi được phương
pháp xác định nhu cầu các bên liên quan thông qua các hoạt động: Xác định đối tượng các
bên liên quan là ai; thu thập thông tin, ý kiến của các bên liên quan thông qua các hoạt
động như phỏng vấn, lập bảng hỏi, xây đưng biểu đồ,.....
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH CÁC GIẢI PHÁP HIỆN CĨ
Phương pháp
1. Phương pháp 50/30/20
2. Tăng thêm thu nhập
(đi làm thêm)
3. Ăn uống lành mạnh
4. Bán lại sách cũ
Điểm mạnh
– Phân bố tiền bạc một cách hợp
lí
– Kế hoạch chi tiêu rõ ràng
– Tránh trường hợp “cháy túi”
vào cuối tháng
– Ai cũng có thể áp dụng với số
tiền họ đang có
Điểm yếu
– Cần có ý thức, quyết tâm
cao
– Cần ghi chép lại chính
xác
– Các tỉ lệ có thể thay đổi
đột ngột
– Khơng thể áp dụng hồn
hảo trong mọi trường hợp
– Nâng cao các kỹ năng mềm – Mất cân bằng giữa việc
(giao tiếp, lắng nghe,…)
học và làm
– Mở rộng các mối quan hệ
– Cơng việc có thể khơng
– Có thêm tiền để chi tiêu hằng phù hợp với công sức đã
ngày
bỏ ra
– Giảm tỉ lệ mắc bệnh ung thư
– Tiết kiệm chi phí
– Tăng tuổi thọ
– Gọn gàng khơng gian, nơi ở
8
– Sinh viên hầu hết có ít
kiến thức và kỹ năng nấu
nướng
– Dễ bị lỗ vốn
5. Quy tắc 72H
– Quảng cáo dễ dàng (nhờ các
trang mạng xã hội: Facebook,
Zalo,..)
– Q trình xử lí bán hàng diễn
ra nhanh
– Không chịu nhiều áp lực
– Thời gian thoải mái
– Dễ thực hiện, khơng tốn chi
phí
– Tiết kiệm được nhiều tiền
– Có thể chi trả hợp lí
– Sự tin tưởng của người
tiêu dùng thấp
– Sách dễ bị lỗi thời
– Ngày nay, ít người đọc
và mua sách (vì đã có các
trang mạng, ebook,..)
– Đòi hỏi sự kiên nhẫn
– Phụ thuộc ý thức mỗi
người
– Tốn thời gian
Hướng phát triển ý tưởng giải quyết vấn đề: Tìm hiểu các nguyên nhân tại sao vấn đề
chưa giải quyết được triệt để. Sau đó bàn bạc với cả nhóm lựa chọn ra 1 nguyên nhân cốt
lõi và cụ thể nhất. Từ đó xem xét và đánh giá giải pháp phù hợp nhất trong 5 giải pháp đã
nêu trên,chọn ra 1 giải pháp cuối cùng để giải quyết triệt để vấn đề.
CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN CỦA VẤN ĐỀ
1. Các nguyên nhân do từng cá nhân đề xuất:
Thành viên
Nguyên nhân đề xuất
– Những cuộc vui chơi xa xỉ với bạn bè
– Vật giá tăng cao
1. Nguyễn Lê Nhật Duy
– Ý thức chi tiêu của sinh viên kém
– Các app mua hàng online có nhiều mặt hàng hấp dẫn với sinh
viên
– Phụ huynh đưa tiền sinh hoạt mỗi tháng quá nhiều cho sinh
viên
– Muốn tiết kiệm nhưng chưa có phương pháp hay kiến thức,
chưa tìm được người có kinh nghiệm để truyền đạt
– Khơng biết tối giản những khoản phí khơng cần thiết
2. Lương Thị Ngọc
Hương
– Sinh viên nghĩ mình sẽ đi làm để tăng thu nhập nên có suy nghĩ
rằng cứ xài đi rồi đi làm kiếm tiền sau
– Sinh viên có suy nghĩ nước tới chân mới bắt đầu nhảy rồi
không chủ động thực hiện
– Có nhiều người muốn tiết kiệm chi tiêu để mình có khoản dư
cho bản thân nhưng đối với họ cái nhu cầu chưa thực sự cần thiết,
tại để dư được thì để khơng thì thơi, hết thì bố mẹ gửi tiếp
– Do con người (sinh viên gây ra vấn đề)
3. Lê Thị Thiện Huỳnh
– Do quá trình thực hiện vấn đề chưa hợp lí
– Do mơi trường sống tác động vào bản thân sinh viên
– Do bản thân sinh viên chưa có kế hoạch chi tiêu hợp lí
9
– Do tác động bên ngoài như bạn bè, bố mẹ,...
– Do cha mẹ còn quá tin tưởng vào cách chi tiêu sinh hoạt của
sinh viên
– Số tiền được cho chi tiêu quá nhiều nên sinh viên còn ỷ lại và
sử dụng một cách tùy tiện
4. Trần Hoàng Hà Anh
– Do nhà trường vẫn chưa mở các buổi sinh hoạt để tư vấn về
vấn đề chi tiêu của sinh viên
– Do sinh viên lười biếng khơng hồn thành kế hoạch mà mình
đã lập ra
– Do bạn bè rủ rê ăn uống, đi chơi
– Chủ trọ tăng tiền thuê nhà
– Sinh viên lười nấu ăn, chủ yếu thích ăn đồ ăn nhanh
– Mua các đồ dùng học tập (laptop,điện thoại,..)
5. Phạm Ngọc Hải
– Bố mẹ quan tâm quá nhiều nên thường đưa nhiều tiền để sinh
viên xài
– Sinh viên chưa lên kế hoạch cụ thể
– Ý thức của sinh viên còn kém
– Tiền xăng
6. Đồn Thành Đạt
– Do mơi trường sống phát triển, đời sống con người cần quá
nhiều thứ
– Tốn tiền mua các thiết bị, dụng cụ mới
– Sinh viên chưa quản lí tài chính một cách hợp lí
2. Cấu trúc nguyên nhân của vấn đề: Có 4 nhóm nguyên nhân: Sinh viên, thiết bị, mọi
người xung quanh, chi phí.
10
Hình 5.1 Cấu trúc nguyên nhân của vấn đề
CHƯƠNG V. TẠO Ý TƯỞNG GIẢI PHÁP
1. Nguyên nhân cụ thể đã lựa chọn:
Sinh viên năm nhất xa nhà quản lí chi tiêu sinh hoạt chưa hợp lí là do sinh viên lên kế
hoạch chi tiêu chưa cụ thể.
2. Các điều kiện ràng buộc:
Tên giải pháp
Các điều kiện ràng buộc
– Thời gian: 1 lần/ tháng.
1. Phương pháp 50/30/20
– Dụng cụ: máy tính casio, bút viết, sổ
tay.
– Thời gian: 1 lần/ tháng.
2. Chu cấp chi tiêu hợp lí cho sinh viên
– Chi phí: 2,5-3 triệu (chưa kể tiền nhà)
– Thời gian: 1-2 lần/ tháng.
– Thiết bị: điện thoại.
3. Hỏi ý kiến của gia đình
– Dụng cụ: sổ tay, viết.
– Chi phí: 5000 – 10000 đồng/1 cuộc
gọi
– Chi phí: 500000 – 1000000/ người .
4. Tham gia/ Tìm hiểu qua các khóa học
– Thời gian: 2-3 buổi
– Thời gian: 72 giờ
5. Quy tắc 72 giờ
– Thiết bị: App ghi chú, sổ tay, viết
3. Đánh giá các giải pháp đề xuất
– Các tiêu chí đánh giá và lựa chọn:
11
+ Giải pháp có thể được nhận diện và áp dụng với mức khả thi cao.
+ Giải pháp có tính độc đáo và đặc biệt.
+ Khi giải pháp được áp dụng sẽ mang lại nhiều đóng góp cho xã hội và không vi phạm
các chuẩn mực đạo đức.
+ Giải pháp có thể thỏa mãn tất cả các điều kiện ràng buộc.
+ Giải pháp sẽ thu hút sự chú ý của nhiều người.
SAU KHI THẢO LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ, NHÓM 1 QUYẾT ĐỊNH GIẢI
PHÁP “ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP 50/30/20” LÀ SỰ LỰA CHỌN
Hình ảnh 7.1: Giải pháp cuối cùng 50/30/20
– Mơ tả giải pháp “Áp dụng phương pháp 50/30/20”:
+ Các bước thực hiện:
Truy cập Google, nhập từ khóa “Phương pháp 50/30/20”.
Đọc, tìm hiểu về phương pháp.
Kiểm tra số tiền hiện có của bản thân.
Chia tiền theo tỉ lệ 50%-30%-20%.
Lập danh sách chi tiêu:
50%: chi phí thiết yếu (tiền nhà, điện, nước,…).
30%: chi phí cá nhân (dầu gội, quần áo, giày dép,…).
20%: tiết kiệm, dự phòng (bệnh tật).
+ Điểm mạnh:
Các bước thực hiện khá chi tiết, dễ hiểu và rõ ràng.
Tạo thói quen mới (lên kế hoạch).
Phấn khởi khi thực hiện giải pháp.
12
+ Điểm yếu:
Mất khá nhiều thời gian để chuẩn bị.
Cần cụ thể hơn trong cách ghi chép.
Các tỉ lệ trên có thể thay đổi, khơng cố định.
CHƯƠNG VI. KẾT LUẬN
– Qua 7 bước mà nhóm 1 đã được học trong môn Project Design. Vào những ngày đầu tiên
mới gặp nhau sinh viên còn nhiều bỡ ngỡ cho nên quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề
của nhóm cịn gặp rất nhiều khó khăn phải vượt qua như phải học cách làm việc nhóm, thời
gian tìm hiểu phát hiện và giải quyết vấn đề, công sức của mỗi người bỏ ra để phát hiện,
tìm ra được cách giải quyết riêng của mỗi người. Sau một thời gian nhóm đã làm quen với
mơi trường mới cách học và làm việc mới lạ, cả nhóm đã dần hịa nhận và làm quen được
với cách sống và làm việc mới này, sau một thời gian ngồi nêu ý kiến quan điểm riêng của
mỗi người, bàn bạc thảo luận và thống nhất kết quả.
– Nhóm đã lựa chọn được đối tượng mà nhóm hướng tới là sinh viên năm nhất và vấn đề
là sinh viên năm nhất xa nhà chi tiêu sinh hoạt chưa hợp lí là đề tài chung của nhóm từ
những buổi đầu của mơn Project design.
– Sau khi tìm hiểu qua cách trang web, báo mạng, mạng xã hội, gia đình và bạn bè nhóm
đã tìm ra nhất nhiều biện pháp đề giải quyết vấn đề trên. Nhưng sau khi ngồi bàn luận và
thống nhất ,nhóm đã quyết định chọn biện pháp 50/30/20 là phương pháp cuối cùng để giải
quyết vấn đề cụ thể nhất.
– Thông qua các bước đã được học trên lớp Project design nhóm thống nhất về hướng tìm
hiểu và nghiên cứu của nhóm từ những buổi đầu môn học cho tới sau này là tìm hiểu qua
các trang mạng trên internet, phỏng vấn mọi người xung quanh như gia đình, bạn bè …
PHỤ LỤC
13
1. Hệ thống phiếu Project Design 1
Bước thực hiện
1. Phát hiện vấn đề từ chủ đề lớp
2. Khảo sát hiện trạng của vấn đề
3. Khảo sát ý kiến, giải quyết nhu
cầu của các bên liên quan
4. Khảo sát các giải pháp hiện có
của vấn đề
5. Phân tích cấu trúc ngun
nhân của vấn đề
6. Lựa chọn nguyên nhân cụ thể
của vấn đề
7. Đề xuất giải pháp giải quyết
nguyên nhân cụ thể của vấn đề
Phiếu thực hiện
[1T-1] Brainwriting các vấn đề liên quan đến chủ
đề lớp
[1T-2] Đánh giá các đề tài đề xuất
[1P-1] Thu thập thông tin và đề xuất ứng viên cho
đề tài tạm thời (Ngọc Hương)
[2P-1] Khảo sát các bên liên quan về hiện trạng của
vấn đề (Hà Anh)
[2P-2] Khảo sát các vấn đề tương tự (Thiện Huỳnh)
[3T-1] Đánh giá lại đề tài nhóm tạm thời
[3T-3] Khảo sát nhu cầu giải quyết vấn đề của các
bên liên quan
[4P-1] Khảo sát các giải pháp hiện có của vấn đề
(Nhật Duy)
[5T-1] Brainwriting các nguyên nhân của vấn đề
[5T-2] Sử dụng biểu đồ xương cá phân tích cấu trúc
nguyên nhân của vấn đề
[6P-1] Khảo sát ý kiến các bên liên quan về các
điều kiện ràng buộc (Nhật Duy)
[6T-1] Danh sách các điều kiện ràng buộc cho giải
pháp
[7P-1] Diễn giải giải pháp cá nhân (Nhật Duy)
[7T-1] Đánh giá giải pháp đề xuất
[7T-2] Minh họa giải pháp cuối cùng của nhóm
2. Link của các phiếu
Bước 1: Phát hiện vấn đề từ chủ đề lớp (Thứ tự link: phiếu 1T-1; 1T-2; 1P-1)
/>=sharing
/>usp=sharing
/>Bước 2: Khảo sát hiện trạng của vấn đề (Thứ tự link: phiếu 2P-1; 2P-2)
/>aring
/>Bước 3: Khảo sát ý kiến, giải quyết nhu cầu của các bên liên quan (Thứ tự link: 3T-1; 3T3)
14
/>aring
/>haring
Bước 4. Khảo sát các giải pháp hiện có của vấn đề (Phiếu 4P-1)
/>sharing
Bước 5: Phân tích cấu trúc nguyên nhân của vấn đề (Thứ tự link: Phiếu 5T-1; 5T-2)
/> />Bước 6: Lựa chọn nguyên nhân cụ thể của vấn đề (Thứ tự link: Phiếu 6P-1; 6T-1)
/> />ng
Bước 7: Đề xuất giải pháp giải quyết nguyên nhân cụ thể của vấn đề (Thứ tự link: Phiếu
7P-1; 7T-1;7T-2)
/>ring
/>ring
/>ing
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trường ĐH UEF (2019). Giáo trình Project Design (Tài liệu lưu hành nội bộ tại
UEF)
15