TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
TIỂU LUẬN
Đề tài: Lý thuyết về thị trường lao động và việc làm trong
các học thuyết kinh tế. Sự nhận thức và vận dụng vào tình
hình Việt Nam hiện nay.
Họ tên sinh viên
MSSV
Mơn học
Mã lớp tín chỉ
Giáo viên hướng dẫn
: Nguyễn Bình Minh
: 2011150702
: Lịch sử các học thuyết kinh tế
: KTEE301(He 2021).1
: ThS. Hoàng Hải
Hà Nội, tháng 8 năm 2021
A) LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi, trong đó bao gồm cả Việt Nam,
song song với việc mở rộng tự do kinh doanh, phát triển thị trường hàng hóa và dịch vụ,
thị trường vốn và chứng khốn, thì thị trường lao động cũng đang được hình thành. Thị
trường lao động cạnh tranh với nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ là cơ sở vững chắc cho
sự phát triển kinh tế, một thị trường lao động kém phát triển, lạc hậu, tỷ lệ thất nghiệp cao,
chủ quan duy ý chí sẽ làm cho nền kinh tế trở nên trì trệ thậm chí là phát triển thụt lùi.
Xuất phát điểm quan trọng nhất, nền tảng cơ bản nhất để xây dựng một hệ thống quan
điểm toàn diện về vấn đề thị trường lao động và việc làm chính là các học thuyết kinh tế.
Xét trong 3 thế kỷ gần đây, vấn đề thị trường và việc làm đã được luận bàn và có vị trị
quan trọng trong các trường phái kinh tế khác nhau, đã được biến đổi phụ thuộc vào trình
độ sản xuất của lực lượng sản xuất và quan hệ sản suất khác nhau, phù hợp với linh hồn
phát triển kinh tế của thời điểm đó. Điều nổi bật của các học thuyết kinh tế này là các học
thuyết kinh tế sau có thể phủ định học thuyết kinh tế trước. Tuy nhiên cũng có những học
thuyết khơng hoàn toàn phủ nhận học thuyết kinh tế trước mà là sự kế thừa và phát huy cao
hơn học thuyết trước đó. Do vậy, mỗi một quan điểm việc làm là tích lũy nguồn tri thức
của thời đại, là điểm tường trình để phát triển việc làm trong tương lai, là sự kế thừa những
tiến bộ đã được khoa học, kĩ thuật tích lũy đến thời điểm đó
Thấy được tầm quan trọng của các chính sách việc làm đối với nền kinh tế của một
quốc gia cũng như vai trò của các học thuyết kinh tế trong việc xây một thị trường lao động
hiệu quả trong nền kinh tế thị trường hiện đại, tạo cơ sở cho sự phát triển nhanh, bền vững
của một nền kinh tế, em quyết định chọn đề tài :” Lý thuyết về thị trường lao động và việc
làm trong các học thuyết kinh tế. Sự nhận thức và vận dụng vào tình hình Việt Nam
hiện nay.”
2.
Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách việc làm và lao động trong các học
thuyết kinh tế qua các thời kì, thực trạng vận dụng các học thuyết kinh tế để xây dựng chính
sách tài chính, tiền tệ, tín dụng tại Việt Nam trong thời gian qua. Đặc biệt, những quan
điểm đưa ra sẽ được luận giải vai trị của nhà nước, có nghĩa là hoạt động của nhà nước
trong việc điều chỉnh các chính sách thuộc lĩnh vực kinh tế và lao động – xã hội trong từng
thời kì.
3.
Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của tiểu luận là làm rõ việc vận dụng các học thuyết kinh tế
trong việc thực thi chính sách trên thị trường của chính phủ Việt Nam trong giai đoạn từ
1
sau đổi mới tới nay, qua đó làm sáng tỏ các vấn đề: định hướng phát triển của các khu vực
kinh tế, mức độ phát triển của hiệu quả việc làm, tỷ lệ người lao động phải đào tạo lại để
tránh bị sa thải, và sự chuẩn bị của các cơ quan chức năng nhà nước và tháo gỡ những
vướng mắc đó. Từ đó rút ra những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế còn phải
khắc phục trong thời thời gian tới.
Theo đó bài tiểu luận có những mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất: Điểm lại những học thuyết kinh tế qua các thời kì khác nhau bắt đầu từ học
thuyết kinh tế của trường phái trọng thương và kết thúc ở học thuyết kinh tế của trường
phái Chính hiện đại.
Thứ hai: Đánh giá thực trạng thị trường lao động của Việt Nam từ giai đoạn bắt đầu đổi
mới cho tới hiện nay.
Thứ ba: Đưa ra những thành tựu đạt được cũng những hạn chế trong việc điều hành chính
sách về việc làm, tiền lương cần được khắc phục trong thời gian tới.
2
MỤC LỤC
A) LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.
Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2.
Đối tượng nghiên cứu. ........................................................................................ 1
3.
Mục tiêu nghiên cứu. .......................................................................................... 1
B) NỘI DUNG .................................................................................................................... 5
GIỚI THIỆU CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ TRONG LỊCH SỬ ................ 5
I.
1.
Trường phái Kinh tế Chính trị học cổ điển Anh ................................................ 5
1.1 Học thuyết kinh tế của Adam Smith - Tư tưởng tự do kinh tế - Lý luận về
“bàn tay vô hình” .................................................................................................... 5
1.2
2.
3.
4.
Học thuyết kinh tế của David Ricardo ......................................................... 6
Lý thuyết của C.Marx ......................................................................................... 7
2.1
Học thuyết giá trị thặng dư .......................................................................... 7
2.2
Học thuyết tích lũy tư bản............................................................................ 8
Lý thuyết của John Meynar Keynes ................................................................... 9
3.1
Các phạm trù cơ bản trong lý thuyết chung về việc làm ............................. 9
3.2
Lý thuyết chung về việc làm ...................................................................... 11
3.3
Lý thuyết về sự can thiệp của nhà nước .................................................... 12
3.4
Đánh giá thành tựu và hạn chế của học thuyết Keynes ............................. 12
Học thuyết kinh tế của trường phái chính hiện đại .......................................... 13
4.1
Học thuyết nền kinh tế hỗn hợp ................................................................. 13
4.2
Lý thuyết thất nghiệp ................................................................................. 15
II. SỰ NHẬN THỨC VÀ VẬN DỤNG CÁC LÝ THUYẾT KINH TẾ VỀ THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM VÀO TÌNH HÌNH VIỆT NAM HIỆN
NAY .............................................................................................................................. 16
1.
2.
Thực trạng thị trường lao động và việc làm ở Việt Nam hiện nay................... 16
1.1
Thực trạng chung về thị trường lao động và việc làm ở Việt Nam hiện nay
16
1.2
Một số thách thức của thị trường lao động Việt Nam hiện nay................. 17
Sự nhận thức và vận dụng các học thuyết kinh tế ............................................ 20
2.1 Sự nhận thức và vận dụng học thuyết kinh tế của trường phái chính trị học
cổ điển ................................................................................................................... 20
2.2
Sự nhận thức và vận dụng học thuyết Marx .............................................. 21
3
2.3
Sự nhận thức và vận dụng học thuyết Keynes ........................................... 21
2.4
Sự nhận thức và vận dụng học thuyết kinh tế của trường phái chính hiện đại
22
3. Những nhiệm vụ và giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động ở Việt Nam
đến năm 2030 ............................................................................................................ 22
C) KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................. 26
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Lực lượng lao động giai đoạn 2018-2020 ............................................................ 17
Bảng 2: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo nghề nghiệp 20152019 ................................................................................................................................... 18
Bảng 3: Nhu cầu của doanh nghiệp và mức độ đáp ứng của người lao động ................... 19
Bảng 4: Số lượng lao động trong độ tuổi thất nghiệp theo trình độ .................................. 20
4
B) NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ TRONG LỊCH SỬ
1.
Trường phái Kinh tế Chính trị học cổ điển Anh
Việc làm và thất nghiệp luôn luôn là những vấn đề kinh tế - xã hội bức thiết và thu
hút sự quan tâm của đông đảo nhà khoa học kinh tế của mọi thời đại và mọi trường phái
kinh tế khác nhau. W.Petty, A.Smith và D.Ricardo là những người đặt nền móng, sáng lập
trường phái lý thuyết kinh tế cổ điển. Các học thuyết tư sản cổ điển Anh ra đời đã khắc
phục những khiếm khuyết mà hai học thuyết trước đó chưa giải quyết được là khái niệm
giá trị, vì thế lý luận về giá trị lao động được cho là thành tựu quan trọng nhất của nhóm
các học thuyết này. Họ đặt lao động vào trung tâm kinh tế và những nghiên cứu của mình,
đưa ra những vấn đề quan trọng về sản xuất hàng hóa và thị trường, về động lực của phát
triển, về tiền lương, lợi nhuận và lợi tức đất đai, về sự tự điều tiết của bàn tay vơ hình và
sự can thiệp tối thiểu của nhà nước trong nền kinh tế.
1.1
Học thuyết kinh tế của Adam Smith - Tư tưởng tự do kinh tế - Lý luận
về “bàn tay vơ hình”
Tư tưởng tự do kinh tế chiếm giữ vị trí trung tâm trong học thuyết của A.Smith, nội
dung cơ bản là đề cao vai trò của cá nhân, ca ngợi cơ chế tự điều tiết của kinh tế thị trường,
thực hiện tự do cạnh tranh, ủng hộ sở hữu tư nhân và nhà nước không can thiệp vào kinh
tế. Điểm quan trọng của lý thuyết này là Adam Smith đã đưa ra phạm trù con người kinh
tế. Ông quan niệm khi chạy theo tư lợi thì “con người kinh tế” cịn chịu sự tác động của
“bàn tay vơ hình”. “Bàn tay vơ hình” là sự hoạt động của các quy luật kinh tế khách quan,
ơng cho rằng chính các quy luật kinh tế khách quan là một “trật tự tự nhiên”. Để có sự hoạt
động của trật tự tự nhiên thì cần phải có những điều kiện nhất định. Đó là sự tồn tại, phát
triển của sản xuất hàng hoá và trao đổi hàng hoá. Nền kinh tế phải được phát triển trên cơ
sở tự do kinh tế. Ông cho rằng cần phải tôn trọng trật tự tự nhiên, tôn trọng bàn tay vơ hình,
nhà nước khơng nên can thiệp vào kinh tế, hoạt động kinh tế vốn có cuộc sống riêng của
nó. Tóm lại xã hội muốn giàu thì phải phát triển kinh tế theo tinh thần tự do theo Chủ nghĩa
“Laissefảie” tức là “Mặc kệ nó”.
Đối với việc làm, điều đó có nghĩa là cung và cầu trên thị trường lao động sẽ luôn
được cân bằng, việc làm về cơ bản được đảm bảo. Từ đây ông kết luận rằng, sự kết luận
của nhà nước vào lĩnh vực cạnh tranh tự do sẽ dẫn đến hậu quả tai hại. Tuy nhiên ngày nay,
phần lớn nhà kinh tế đều đồng tình rằng, bàn tay vơ hình của thị trường cần phải được kết
hợp với bàn tay hữu hình của nhà nước.
Một trong những kết luận chủ yếu và quan trọng nhất trong học thuyết của A.Smith
là học thuyết về giá trị lao động và vận dụng nó vào việc phân tích nền kinh tế thị trường.
5
A.Smith có quan điểm rằng, giá trị do lao động hao phí để sản xuất hàng hóa quyết
định. Lao động là thước đo thực tế của mọi giá trị. Với quan điểm này, A.Smith chứng
minh nguồn gốc của mọi sự giàu có là lao động và lao động tạo ra giá trị, bao gồm cả lương,
lợi nhuận và địa tô qua quan điểm “tiền lương, lợi nhuận, địa tô là ba nguồn gốc đầu tiên
của mọi thu nhập, cũng như của bất kì giá trị trao đổi nào.” Trong tác phẩm “Nghiên cứu
về bản chất và nguyên nhân giàu có của dân tộc” năm 1776, A.Smith chỉ rõ “Giá trị mà
người công nhân cộng thêm vào giá trị vật chất, được tách ra làm 2 phần, một phần từ đó
chi trả cho tiền lương của người công nhân, phần kia tính vào lợi nhuận của nhà doanh
nghiệp, tính vào tồn bộ số vốn mà nhà doanh nghiệp đã tạm ứng dưới dạng vật chất và
lương”. Những luận điểm này vẫn đúng đắn đến tận bây giờ.
A.Smith là người ủng hộ trả tiền công cao. Theo ông, tiền công cao sẽ làm tạo khả
năng tăng trưởng của nền kinh tế vì tiền cơng cao là nhân tố kích thích cơng nhân tăng năng
suất lao động. Điều đó tạo điều kiện tăng tích lũy tư bản và tăng nhu cầu về lao động. Ơng
vạch rõ rằng, nhà tư bản khơng sợ gì việc trả tiền cơng cao cho cơng nhân, vì cơ chế của
thị trường sẽ điều chỉnh mức tiền cơng thích ứng.
1.2
Học thuyết kinh tế của David Ricardo
Lý luận về giá trị là lý luận chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống quan điểm kinh tế
của Ricardo, là cơ sở của học thuyết của ông và được xây dựng trên cơ sở kế thừa, phê
phán, phát triển lý luận giá trị của A.Smith. Ơng định nghĩa giá trị hàng hố, hay số lượng
của một hàng hố nào đó, do số lượng lao động tương đối cần thiết để sản xuất ra hàng hố
đó quyết định.”. Từ đó ơng phê phán ý kiến thường gặp là giá cả hàng hóa chỉ phụ thuộc
vào cung và cầu.
Về vấn đề lưu thông tiền tệ, D.Ricardo phản đối việc tăng lượng tiền tệ vào lưu thông
vô căn cứ và đi theo thuyết “số lượng tiền tệ”. Theo thuyết này, số lượng tiền càng nhiều
sẽ dẫn đến giá trị của tiền tệ càng ít và ngược lại, do đó dẫn đến việc tăng giá và làm giàu
cho một bộ phận xã hội do bóc lột nhóm người khác.
Về học thuyết thu nhập, D.Ricardo đã kế thừa, phát triển những hạt nhân hợp lý trong
học thuyết thu nhập của A.Smith. Ông cho rằng giá trị được tạo ra từ 2 phần: tiền công và
lợi nhuận, và đi đến kết luận về sự đối kháng giữa tiền công và lợi nhuận (ông nhận thất
quy luật của tư bản: năng suất lao động tăng lên, tiền công giảm và thu nhập tăng); đồng
thời giải quyêt việc xác định tiền công theo quy luật giá trị.
Kết luận:
Các nhà kinh tế cổ điển tư sản Anh chỉ ra rằng, hệ thống thị trường tạo điều kiện sử
dụng đầy đủ các nguồn lực, trong đó có nguồn lực sức lao động. Cung cấp đủ việc làm là
định mức của nền kinh tế thị trường, là sự đàn hồi của hệ số giá và lương. Những đòn bẩy
6
điều tiết của thị trường như lãi suất, sự đàn hồi của hệ số giá và lương sẽ tạo điều kiện duy
trì việc làm đầy đủ; thất nghiệp bắt buộc không thể xảy ra.
Họ cho rằng, kinh tế thị trường như một nền kinh tế tự điều tiết. Trong trường hợp
này, sự giúp đỡ của nhà nước là thừa thãi và thậm chí mang đến tai hại, khơng có sự can
thiệp của nhà nước vào đời sống kinh tế là chính sách tối ưu nhất.
2.
Lý thuyết của C.Marx
Học thuyết kinh tế Mác - Lênin là sự kế thừa những tinh hoa của nhân loại. Học thuyết
kinh tế Mác - Lênin dựa trên phương pháp luận khoa học. Phương pháp sử dụng trong
nghiên cứu kinh tế chính trị Mácxít: Biện chứng duy vật, đồng thời còn sử dụng một loạt
các phương pháp khác như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, lơgíc, phân tích, tổng
hợp…Với những phương pháp nghiên cứu như trên đã khắc phục được những hạn chế của
các phương pháp nghiên cứu của các nhà kinh tế đi trước (quan sát, duy tâm khách quan,
duy tâm chủ quan…) và đi vào nghiên cứu các hiện tượng, các quá trình kinh tế từ trong
quá trình sản xuất vật chất, quá trình vận động phát triển, và trong mối quan hệ tác động
qua lại lẫn nhau, như “lao động”, “tư bản”, “giá trị”, “giá trị thặng dư”, “bóc lột” và nhiều
vấn đề khác . Học thuyết kinh tế Mác -Lênin là sự khái quát thực tiễn sinh động của chủ
nghĩa tư bản.
Những nghiên cứu của ơng đóng vai trị quan trọng để hiểu các yếu tố tác động đến việc
làm, bản chất và nguyên nhân của thất nghiệp, những ảnh hưởng của nó tới tình hình cuộc
sống, vị trí của giai cấp công nhân trong xã hội. Lý thuyết việc làm trong học thuyết kinh
tế của C.Marx dựa trên cơ sở 2 lý thuyết quan trọng:
Học thuyết giá trị thặng dư
Học thuyết tích lũy tư bản
2.1
Học thuyết giá trị thặng dư
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải mua sức lao động và tư liệu sản xuất. Vì tư
liệu sản xuất và sức lao động do nhà tư bản mua, nên trong q trình sản xuất, người cơng
nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà
tư bản.
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình tạo ra giá trị tăng thêm cho nhà tư bản khi năng
suất lao động đạt tới trình độ nhất định – chỉ cẩn một phần của ngày lao động người công
nhân làm thuê đã tạo tra giá trị bằng giá trị sức lao động của chính mình.
7
Bằng lao động cụ thể của mình, cơng nhân sử dụng các tư liệu sản xuất và chuyển giá
trị của chúng vào sản phẩm; và bằng lao động trừu tượng, công nhân tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị sức lao động, phần lớn hơn đó được gọi là giá trị thặng dư.
Giá trị hàng hóa (W) được sản xuất ra gồm hai phần: giá trị những tư liệu sản xuất đã
hao phí được lao động cụ thể bảo tồn và chuyển vào sản phẩm (giá trị cũ, ký hiệu c) và giá
trị mới (v + m) do lao động trừu tượng của công nhân tạo ra (lớn hơn giá trị hàng hóa sức
lao động). Phần giá trị mới do lao động sống tạo thêm ra ngoài giá trị hàng hóa sức lao
động, được nhà tư bản thu lấy mà không trả cho người lao động, được gọi là giá trị thặng
dư (m). Như vậy, lao động sống là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.
2.2
Học thuyết tích lũy tư bản
Một trong những cống hiến quan trọng của K.Marx là đã xây dựng thuyết tích lũy tư
bản chủ nghĩa và chỉ ra xu hướng chung của tích lũy tư bản và nhân tố quyết định quy mơ
của nó. Theo ơng, thực chất tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư, là q trình biến
giá trị thặng dư thành tư bản chủ nghĩa, hay là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ
nghĩa.
Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư bản tích lũy chiếm
một lượng ngày càng lớn trong tỷ lệ toàn bộ tư bản. Và trong q trình tích lũy, cấu trúc
vốn bị biến đổi liên tục. Tương quan giữa “vốn cố định c” (vốn được chi cho tư liệu sản
xuất và những dụng cụ lao động, trong q trình sản xuất khơng thay đổi giá trị của mình)
với “vốn lưu động v” (vốn tạm ứng mua sức lao động, hay còn gọi là giá trị sức lao động),
gọi là cấu trúc vốn hữu cơ, có sự gia tăng theo thời gian.
Động cơ thúc đẩy tích lũy, tái sản xuất mở rộng của tư bản chủ nghĩa là quy luật kinh
tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Để làm được điều đó, các nhà doanh nghiệp kỳ vọng đạt
được dồi dào giá trị thặng dư và quan tâm tới việc làm sao để giá hàng hóa của mình rẻ
hơn giá chung của thị trường. Do đó, nhân tố quyết định quy mơ của tích lũy chính là những
nhân tố quyết định quy mơ của giá trị thặng dư, như: tăng mức độ bóc lột sức lao động,
tăng trình độ năng suất lao động xã hội, cải tiến kĩ thuật, máy móc, tăng chi phí vào vốn cố
định. Kết quả là lượng vốn lưu động (v) giảm, cầu về sức lao động tương đối giảm , số
lượng việc làm tăng chậm hơn so với tăng toàn bộ vốn và nền sản xuất của xã hội. Trong
điều kiện cấu tạo hữu cơ của tư bản nâng cao, tất yếu dẫn đến nạn thất nghiệp và bần cùng
hóa giai cấp vơ sản.
Từ đó, C.Marx nhận định luật dân số cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa:
“Trong khi giai cấp làm thuê tạo ra sự tích lũy tư bản, và theo chừng mực mà nó thành
cơng trong việc đó, thì giai cấp làm th chính mình lại cũng tạo ra những cơng cụ để sa
thải mình hay biến thành số nhân khẩu thừa tương đối”, có nghĩa là người thất nghiệp.
8
Dưới những hình thức khác nhau như nhân khẩu thừa lưu động, nhân khẩu thừa tiềm
tàng, nhân khẩu thừa ngừng trệ, nạn nhân khẩu thừa tương đối khi tăng, khi giảm tùy theo
các chu kì kinh doanh, là một điều tất yếu của nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Dân
cư dơi dư này có ý nghĩa rất quan trọng để phát triển sản xuất tư bản chủ nghĩa, đảm bảo
thường xuyên sức lao động cần thiết cho xã hội và là đòn bẩy quan trọng cho việc đẩy
mạnh bóc lột.
Kết luận:
Lý thuyết về thị trường lao động và việc làm của C.Marx còn tồn tại một số hạn chế.
Thứ nhất, không được nghiên cứu tỷ lệ cung và cầu trên thị trường lao động. Thứ hai,
không được làm sáng tỏ, tồn tại hay không những giới hạn làm tăng thất nghiệp. Thứ ba,
không nghiên cứu tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật dẫn đến việc tăng lên và cấu trúc
của thất nghiệp. Thứ tư, không làm sáng tỏ vai trò của nhà nước, nên thụ động tuân theo
sự tăng lên của thất nghiệp hay ngược lại là tích cực can thiệp vào hoạt động của nền kinh
tế để đẩy lùi nó.
Chủ nghĩa Marx-Lenin là cơ sở rất xác đáng cho thắng lợi của Cách mạng tháng mười
Nga vĩ đại và sự truyền bá rộng rãi tư tưởng của nó ra tồn cầu, cùng với việc xây dựng
một chế độ xã hội mới chủ nghĩa ở nhiều nước trên thế giới. Dù còn một số tồn tại, lý
thuyết việc làm của chủ nghĩa Marx-Lenin vẫn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc
xây dựng chủ nghĩa xã hội và đóng góp tiêu biểu cho thời đại.
3.
Lý thuyết của John Meynar Keynes
3.1
Các phạm trù cơ bản trong lý thuyết chung về việc làm
a. Khuynh hướng tiêu dùng giới hạn
Là khuynh hướng cá nhân phân chia phần thu nhập tăng thêm cho tiêu dùng theo tỷ
lệ ngày càng giảm dần. Đây là quy luật tâm lý của mọi cộng đồng tiêu tiền, nó là nguyên
nhân của sự giảm sút tương đối cầu tiêu dùng dẫn đến sản xuất trì trệ, khủng hoảng kinh tế
và thất nghiệp.
Theo Keynes: khuynh hướng tiêu dùng giới hạn là một tương quan hàm số giữa thu
nhập và chi tiêu cho tiêu dùng rút ra từ thu nhập đó (C): C = X (R)
b. Hiệu quả giới hạn của tư bản
Theo Keynes, mục đích của các doanh nhân khi đầu tư là bán có “thu hoạch tương
lai”. Đó là chênh lệch giữa số tiền bán hàng với phí tổn cần thiết để sản xuất ra hàng hóa
đó. Tương quan giữa “thu hoạch tương lai” và phí tổn cần thiết để sản xuất hàng hóa đó
9
gọi là hiệu quả của tư bản. Cùng với sự tăng lên của vốn đầu tư thì hiệu quả của tư bản
giảm dần và Keynes gọi đó là hiệu quả giới hạn của tư bản.
c. Lãi suất
Là phần trả công cho sự chia ly của cải tiền tệ (Số tiền trả cho việc không sử dụng
tiền mặt trong một khoảng thời gian nhất định).
Lãi suất chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là: khối lượng tiền trong tiêu dùng (tỉ lệ
nghịch) và sự ưa chuộng tiền mặt (tỉ lệ thuận). Đây là điểm quan trọng để Keynes đưa ra
chính sách điều chỉnh kinh tế của Nhà nước (tăng hiệu quả giới hạn tư bản và giảm lãi
suất).
Sự ưa chuộng tiền mặt là khuynh hướng có tính chất hàm số, biều diễn dưới dạng hàm số:
M = M1 + M2 = L1(R) + L2(r) (Hàm số của lãi suất)
M: Sự ưa chuộng TM
M1: Số TM dùng cho động lực giao dịch và dự phòng
M2: Số TM dùng cho động lực đầu cơ
L1: Hàm số TM xác định M1 tương ứng với thu nhập R
L2: Hàm số TM xác định M2 tương ứng với lãi suất r
d. Số nhân đầu tư K
Là mối quan hệ giữa gia tăng thu nhập (dR) với gia tăng đầu tư (dI). Nó xác định sự
gia tăng đầu tư sẽ làm gia tăng thu nhập lên bao nhiêu lần (là hệ số bằng số nói lên mức độ
tăng của sản lượng do kết quả của mỗi đơn vị đầu tư).
10
Cụ thể ta có:
C: chi tiêu cho tiêu dùng rút ra từ thu nhập và dC: gia tăng tiêu dùng
R: Thu nhập và dR: gia tăng thu nhập
I: đầu tư và dI: gia tăng đầu tư
S: tiết kiệm và dS: gia tăng tiết kiệm.
MPC: Khuynh hướng tiêu dùng giới hạn
MPS: Khuynh hướng tiết kiệm giới hạn
Khi đó ta sẽ có công thức sau:
𝑑𝑅
1
1
=
=
𝑑𝑅 − 𝑑𝐶 1 − 𝑑𝐶 1 − 𝑀𝑃𝐶
𝑑𝑅
𝑑𝑅
1
1
1
𝐾=
=
=
=
𝑑𝑆 𝑀𝑃𝑆
𝑑𝑅 − 𝑑𝐶 1 − 𝑑𝐶
𝑑𝑅 𝑑𝑅
Lý thuyết chung về việc làm
𝐾=
3.2
Theo Keynes, vấn đề quan trọng nhất, nguy hiểm nhất đối với chủ nghĩa tư bản là
khối lượng thất nghiệp và việc làm. Vì vậy, vị trí trung tâm trong lý thuyết kinh tế của ông
là "lý thuyết việc làm." Lý thuyết này đã mở ra một chương mới trong tiến trình phát triển
lý luận kinh tế, cả về chức năng tư tưởng lẫn thực tiễn. Trong đó phải kể đến lý thuyết kinh
tế vĩ mô, về hệ thống điều tiết của nhà nước.
Theo ơng, tình trạng thất nghiệp kéo dài do thiếu hụt một số nhân hữu hiệu, mức cầu
bảo đảm lợi nhuận cho các nhà đầu tư, sỡ dĩ có tình trạng này là do:
Khuynh hướng tiết kiệm ngày càng gia tăng, nó mang tính chất tâm lý, biểu hiện
trong từng cá nhân, tổ chức xã hội và ngay cả trong các doanh nghiệp.
Khuynh hướng tiết kiệm được biểu hiện như sau:
Khi sản xuất tăng lên thì thu nhập tăng lên, thu nhập chia làm hai bộ phận là tiêu dùng và
tiết kiệm (để dự phịng cho tương lai). Khi thu nhập tăng thì bộ phận tiêu dùng có thể tăng
tuyệt đối và giảm tương đối. Khuynh hướng tiết kiệm trong tiêu dùng cá nhân làm cho cầu
tiêu dùng cá nhân tăng chậm hơn là cung. Cầu đầu tư cũng có khả năng tăng chậm hơn do
cầu tiêu dùng tăng chậm, lãi suất ngân hàng thường cố định ở mức tương đối cao trong khi
tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm sút. Vì thế tổng cầu giảm sút so với tổng cung.
Tuy nhiên, trong thời đại của J.M. Keynes đã có thay đổi lớn trong tính chất và vai
trị của cầu, giá cả khơng cịn là cơ chế lý tưởng xác lập cân bằng giữa cung và cầu. Cầu
luôn luôn tụt lại so với cung do người ta có xu hướng “muốn tiêu dùng một phần thu nhập
ít hơn dần khi thu nhập thực tế tăng.” Do đó phát sinh “cầu bị gác lại,” cung trở nên thừa
11
và điều này tạo điều kiện giảm đầu tư vào sản xuất, tức là thất nghiệp và khủng hoảng xuất
hiện.
Để chống suy thối và thất nghiệp, ơng đề ra giải pháp là tăng mức cầu, vì tổng cầu
tăng ảnh hưởng đến tổng cung sẽ làm giảm suy thoái và thất nghiệp. Cách làm tăng tổng
cầu là cần có sự can thiệp của nhà nước bằng cách sử dụng công cụ tài khóa là chủ yếu
(thuế, chi ngân sách). Theo J.M. Keynes, phần chi của chính phủ là cơng cụ chính yếu bởi
vì khi chi tiêu, Chính phủ tăng chi tiêu làm kích thích mang tính dây chuyển để làm tăng
tổng cầu nói chung. Sự tăng tổng cầu tác động đến tổng cung cũng theo một tác động dây
chuyền.
3.3
Lý thuyết về sự can thiệp của nhà nước
Nội dung chủ yếu của lý thuyết là:
Nhà nước phải duy trì cầu đầu tư để kích thích cả đầu tư Nhà nước và tư nhân bằng
các chương trình đầu tư lớn (sự tham gia của nhà nước vào kinh tế là cần thiết,
không thể dựa vào cơ chế thị trường tự điều tiết).
Sử dụng hệ thống tài chính, tín dụng và lưu thông tiền tệ làm công cụ làm công cụ
chủ yếu để điều tiết kinh tế thông qua hai hướng: vừa củng cố lòng tin và sự lạc
quan của doanh nhân, vừa bảo đảm bù đắp thâm hụt ngân sách.
Thực hiện “lạm phát kiểm soát” để tăng giá cả hàng hóa, tăng mức lưu thơng tiền tệ
để giảm lãi suất cho vay, in tiền giấy trợ cấp thâm hụt ngân sách Nhà nước, sử dụng
công cụ thuế điều tiết kinh tế.
Khuyến khích mọi hình thức đầu tư (để tạo việc làm và tăng thu nhập).Thậm chí kể
cả đầu tư cho chiến tranh. Khuyến khích tiêu dùng của mọi loại người (tăng tổng
cầu). Đặc biệt khuyến khích tiêu dùng xa hoa của các tầng lớp giàu có.
Học thuyết Keynes được vận dụng rộng rãi trong thời gian dài ở các nước tư bản và có
những biến thể khác nhau – Là cơ sở cho chính sách kinh tế của nhiều nước tư bản.
3.4
Đánh giá thành tựu và hạn chế của học thuyết Keynes
a. Thành tựu
Học thuyết kinh tế của Keynes đã có tác dụng tích cực nhất định đối với sự phát triển
kinh tế trong các nước tư bản. Góp phần thúc đấy kinh tế của các nước tư bản phát triển,
hạn chế được khủng hạn và thất nghiệp, nhất là trong những năm 50-60 của thế kỷ XX, tốc
độ phát triển kinh tế của nhiều nước rất cao (tạo nên những thần kì: Nhật, Tây Đức, Thụy
Sĩ, Pháp…). Vì vậy học thuyết này giữ vị trí thống trị trong hệ thống tư tưởng kinh tế tư
sản trong một thời gian dài
b. Hạn chế
12
Mặc dù vậy, học thuyết kinh tế trường phái Keynes nếu áp dụng cho các nước đang
phát triển và kém phát triển có thể có những hạn chế như sau:
Nó được dựa trên những giả định, đúng cho các nước phát triển có một cơ cấu ngành
kinh tế hợp lý, nhưng lại không đúng với những nước đang phát triển. Hầu hết các
nước đang phát triển và chậm phát triển, khó khăn cơ bản trong việc tăng sản lượng
và tạo thêm công ăn việc làm không phải là mức tổng cầu không đủ cao, mà là do
những hạn chế về mặt cơ cấu và thể chế đối với khâu cung ứng, đã đi ngược lại quan
niệm đơn giản rằng, việc tăng mức cầu của cả chính phủ và tư nhân sẽ là biện pháp
hữu hiệu để giải quyết vấn đề công ăn việc làm ở hầu hết các nước thế giới thứ ba,
mà thực tế những hạn chế đáng kể về mặt cung có thể khiến cho giá cả tăng lên, lạm
phát triền miên,
Tạo thêm công ăn việc làm ở khu vực thành thị bằng cách tăng mức tổng cầu có thể
thu hút thêm nhiều người di cư từ vùng nông thôn bỏ ra thành thị kiếm sống. Kết
quả cuối cùng có thể là mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp, nhưng thực ra lại khiến cho
tỷ lệ thấp nghiệp ở thành thị tăng lên và cuối cùng có thể lại giảm tồn bộ cơng ăn
việc làm và sản lượng quốc dân.
4.
Học thuyết kinh tế của trường phái chính hiện đại
4.1
Học thuyết nền kinh tế hỗn hợp
a. Cơ chế thị trường
“Nền kinh tế hỗn hợp” là nền kinh tế kết hợp trong đó kinh tế tư nhân và kinh tế Nhà
nước, nó được điều hành bởi cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Theo đó, phát
triển kinh tế có hiệu quả là phải dựa vào cả “hai bàn tay”: Cơ chế thị trường (bàn tay vơ
hình) và sự điều tiết của Chính phủ (bàn tay hữu hình): bằng các chương trình thuế, chi
tiêu và luật lệ.
Theo Samuelson, cơ chế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế, trong đó cá nhân
người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường để xác định ba vấn
đề trung tâm của tổ chức kinh tế: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai?
Theo ông cơ chế thị trường không phải là một sự hỗn độn mà đây là một trật tự kinh tế.
Cơ chế thị trường khơng phải bao giờ cũng hồn tồn ưu việt mà nó cịn chứa đựng
những yếu tố bất lợi và đó chính là những yếu tố để chính phủ thể hiện vai trị của mình
trong q trình quản lý nền kinh tế. Cơ chế thị trường dưới sự tác động của bàn tay vơ hình
thường dẫn tới những khuyết tật sau:
Do việc chạy theo lợi nhuận tối đa, cho nên các doanh nghiệp thường hay làm ô
nhiễm môi trường phá hoại cân bằng sinh thái.
13
Cơ chế thị trường dễ dẫn tới sự độc quyền như vậy nó phá vỡ cơ chế cạnh tranh tự
do ⇒ nó làm mất động lực cho sự phát triển kinh tế.
Cơ chế thị trường gằn liền với các căn bệnh như: khủng hoảng, thất nghiệp, đầu cơ,
hàng giả, trốn thuế.
Cơ chế thị trường dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo. Nguồn gốc là sự phân phối thu
nhập khơng cơng bằng.
Chính do những khuyết tật trên, cần phải có sự kết hợp giữa bàn tay vơ hình với sự can
thiệp của chính phủ.
b. Vai trị của chính phủ trong nền kinh tế thị trường và các tác động tích cực đến thị
trường lao động
Chính phủ (nhà nước) có 4 chức năng:
Thiết lập khn khổ pháp luật
Đề ra các quy tắc mà doanh nghiệp, người tiêu dùng và cả chính phủ cũng phải tuân
theo. Bao gồm: các quy định về tài sản, các quy tắc về hợp đồng và hoạt động kinh doanh,
các trách nhiệm hỗ trợ của các liên đoàn lao động, ban quản lý và các luật lệ để xác định
môi trường kinh tế.
Hệ thống pháp luật tác động đến thị trường lao động nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp
cho người lao động và doanh nghiệp tham gia.
Sửa chữa, khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trường.
Can thiệp hạn chế độc quyền (phá vỡ cạnh tranh hoàn hảo, cho phép một cá nhân hay
tổ chức đơn lẻ có thể quy định giá cả hàng hóa từ đó làm biến dạng cầu và sản xuất, xuất
hiện lợi nhuận siêu ngạch độc quyền và có thể được sử dụng vào những hoạt động vơ ích,
do đó làm giảm hiệu quả nền kinh tế).
Can thiệp vào các tác động bên ngồi.
VD: sự ơ nhiễm môi trường, sự khai thác bừa bãi tài nguyên...
Đảm nhiệm việc sản xuất các hàng hóa cơng cộng: cần thiết, có ý nghĩa quan trọng,
mà tư nhân khơng muốn hoặc khơng thể sản xuất (quốc phịng, an ninh, ...)
Thu thuế: để đảm bảo hoạt động của Chính phủ.
Đảm bảo sự công bằng
Cơ chế thị trường tất yếu dẫn đến sự phân hóa và bất bình đẳng (Về thu nhập, sự bất
công,...) do nhiều nguyên nhân.
Công cụ quan trọng nhất: Thuế lũy tiến (thu nhập), người có thu nhập cao (giàu) thuế
lớn hơn người có thu nhập thấp (nghèo).
14
Công cụ thứ hai: Hỗ trợ thu nhập (trợ cấp người cao tuổi, tàn tật, thất nghiệp,...) bằng
hệ thống thanh tốn chuyển nhượng.
Cơng cụ thứ ba: Trợ cấp tiêu dùng cho nhóm người có thu nhập thấp bằng cách phát
tem phiếu mua thực phẩm, chăm sóc y tế có trợ cấp, giảm tiền nhà,...
Tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mơ
Chính phủ sử dụng các chính sách tiền tệ, tài chính tác động tới chu kỳ kinh doanh,
giải quyết nạn thất nghiệp, chống trì trệ, lạm phát,...
4.2
Lý thuyết thất nghiệp
a. Các khái niệm về thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp
Thất nghiệp là những người khơng có việc làm nhưng đang tìm việc làm, hay đang
chờ gọi đi làm trở lại.
Tỷ lệ thất nghiệp là số người thất nghiệp chia cho toàn bộ lực lượng lao động.
Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của xã hội hiện nay, khi mức thất nghiệp cao, tài
nguyên bị lãng phí, thu nhập của nhân dân bị giảm.
b. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp mà ở đó các thị trường lao động khác
biệt ở trạng thái cân bằng. Ở một số thị trường thì cầu qua mức (hoặc nhiều cơng việc
khơng có người làm), trong khi đó ở những thị trường đó thì cung q mức (hay thất
nghiệp). Gộp lại, tất cả nhân tố hoạt động để sức ép đối với tiền lương và giá cả trên các
thị trường đều cân bằng.
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên có xu hướng ngày càng tăng. Nguyên nhân của sự gia tăng
là tăng thêm số thanh thiếu niên, người thiểu số, phụ nữ và lực lượng lao động; tác động
của chính sách (như trợ cấp bảo hiểm) làm cho công nhân thất nghiệp khơng tích cực tìm
việc làm; do thay đổi cơ cấu sản xuất.
Để giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, cần cải thiện dịch vụ thị trường lao động, mở các
lớp đào tạo, loại bỏ những trở ngại về chính sách của chính phủ, tạo ra việc làm cơng cộng.
Kết luận: Samuelson nhấn mạnh, theo sự thừa nhận chung, các nhà kinh tế đồng tình rằng,
lý lẽ của các nhà cổ điển quá đơn giản và không phù hợp với thực tế đời sống của thế kỉ
XIX và XX.
Trong thế giới tự do, chính phủ và ngân hàng trung ương cho thấy rằng họ có cơng
cụ của chính sách thuế khóa (chi phí và thuế) và chính sách tín dụng – tiền tệ, với sự trợ
giúp của nó có thể gây tác động tới yếu tố xác định thu nhập quốc dân và việc làm.
15
Học thuyết kinh tế của trường phái chính hiện đại khác biệt bởi sự mở rộng điều tra,
nghiên cứu và tính chất thực nghiệm của chúng, nghiêm cứu sâu vấn đề tăng trưởng kinh
tế, phân tích thất nghiệp và những phương pháp điều tiết nó, thành lập lý thuyết cân bằng
kinh tế chung. Họ cho rằng, nhân sự phức tạp của các mối liên hệ kinh tế, điều tiết của nhà
nước có ý nghĩa lớn hơn cả so với điều tiết của thị trường. Đồng thời, P.Samuelson còn
chia ra hàng loại những vấn đề chưa được giải quyết như: đình trệ sản xuất và việc làm khi
đồng thời lạm phát giá leo thang. Chính vấn đề đó rất có ý nghĩa với nước Nga và các nước
XHCN Đông Âu trong giai đoạn đầu cải cách 1990-1994, còn ở Việt Nam vào giai đoạn
1986-1990.
II. SỰ NHẬN THỨC VÀ VẬN DỤNG CÁC LÝ THUYẾT KINH TẾ VỀ
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM VÀO TÌNH HÌNH VIỆT
NAM HIỆN NAY
1. Thực trạng thị trường lao động và việc làm ở Việt Nam hiện nay
1.1 Thực trạng chung về thị trường lao động và việc làm ở Việt Nam hiện
nay
Việt Nam là nước có quy mô dân số lớn, tháp dân số tương đối trẻ và bắt đầu bước
vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước đến nay. Tính
đến hết năm 2020, dân số nước ta đạt 98.143.960 triệu người. Gia tăng dân số trong những
năm qua kéo theo gia tăng về lực lượng lao động. Nhìn chung, mỗi năm Việt Nam có
khoảng gần 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động, đây là một lợi thế cạnh tranh quan
trọng của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngồi góp phần phát triển kinh tế - xã
hội.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thuộc quý IV năm 2020 ước tính là 74,4%.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nữ là 68,9%, thấp hơn 11,3 điểm phần trăm so
với nam (80,2%). Tuy nhiên, sự chênh lệch này không đáng kể và cho thấy lao động nữ
chiếm một lượng đông đảo.
Mức độ tham gia lực lượng lao động của dân cư khu vực thành thị và nơng thơn vẫn
cịn khác biệt đáng kể, cách biệt 11,9 điểm phần trăm (thành thị: 66,9%; nông thôn: 78,8%).
Tuy nhiên, phần lớn lực lượng lao động của khu vực nông thôn chưa qua đào tạo chuyên
môn. Đặc điểm này là trở ngại lớn cho lao động nơng thơn trong tìm kiếm việc làm.
16
Tỉ lệ thất nghiệp chung là 2,48%, ở khu vực thành thị xuống dưới 4%, là 1 trong 10
quốc gia có tỉ lệ thất nghiệp thấp nhất thế giới.
Bảng 1: Lực lượng lao động giai đoạn 2018-2020
(Nguồn: nhandan.vn)
1.2
Một số thách thức của thị trường lao động Việt Nam hiện nay
a. Thuận lợi
Theo báo cáo của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), thị trường
lao động Việt Nam đã có những cải thiện nhất định về hệ thống chính sách lao động, việc
làm, tạo khung pháp lý để phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh của nguồn nhân lực và giải quyết việc làm cho người lao động.
Kết quả, thị trường lao động đã có nhiều dịch chuyển tích cực. Lao động đã dịch
chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ; từ khu vực phi chính
thức sang khu vực chính thức, từ những cơng việc khơng ổn định, bấp bênh sang những
cơng việc mang tính ổn định, bền vững hơn... Nhận thức của người lao động về bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm thất nghiệp đã có sự cải thiện rõ rệt, tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm
đã tăng nhiều so với trước.
17
Bảng 2: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo nghề nghiệp 20152019
(đơn vị hàng nghìn)
Cơ cấu lao động của Việt Nam có sự chuyển dịch về nghề nghiệp trong vòng 5 năm
qua. Cụ thể là lao động làm “Nghề nông, lâm, ngư nghiệp” sụt giảm khá mạnh ở mức 26%
từ 5.3 triệu lao động năm 2015 xuống còn 4 triệu lao động.
Thay vào đó, 3 ngành “Chun mơn kỹ thuật bậc cao”, “Thợ thủ cơng và các thợ khác
có liên quan”, và “Thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị” có sự tăng mạnh về lao
động. Cụ thể, lao động thuộc nghề địi hỏi “Chun mơn kỹ thuật cao” và “Thợ thủ cơng
và các thợ khác có liên quan” năm 2019 đã tăng hơn 1/5 so với năm 2015. Riêng “Thợ lắp
ráp và vận hành máy móc thiết bị” tăng hơn 2/5 ở mức 43% vào năm 2019 so với 2015 từ
4.6 triệu lao động lên 6.6 triệu lao động.
Các ngành khác có sự thay đổi khơng đáng kể và có mức tăng giảm trong khoảng 8 –
10%. Cụ thể là “Nghề đơn giản” giảm 10% từ 20.9 triệu lao động năm 2015 xuống 18.8
triệu lao động năm 2019. “Nhà lãnh đạo” và “ Khác” giảm lần lượt ở mức 9% và 8%.
Ngược lại, “Chuyên môn kỹ thuật bậc trung”, “Nhân viên” và “Dịch vụ cá nhân, bảo vệ
bán hàng” đều tăng lần lượt ở mức 10%, 9% và 8%.
b. Thách thức
Tuy vậy, thị trường lao động của Việt Nam vẫn bộc lộ khơng ít bất cập.
Thứ nhất, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chính sách được xây dựng
chưa bao phủ đầy đủ các chủ thể trên thị trường lao động.
Thứ hai, thị trường lao động Việt Nam nhìn chung vẫn là một thị trường dư thừa lao
động; chất lượng việc làm chưa cao; phát triển không đồng đều, mất cân đối nghiêm trọng
về cung-cầu lao động giữa các vùng, khu vực, ngành nghề kinh tế.
Lao động phi chính thức, lao động phổ thơng vẫn chiếm chủ yếu; lao động đã qua
đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp còn thấp, mới đạt 24,5% năm 2020, cơ cấu lao động đã qua
18
đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu thực tiễn. Các định chế trung gian, chính sách an sinh
và bảo hiểm của thị trường lao động còn yếu, độ bao phủ thấp, chưa đạt hiệu quả cao.
Bảng 3: Nhu cầu của doanh nghiệp và mức độ đáp ứng của người lao động
(Đơn vị: Điểm trung bình)
Trong giai đoạn tới, cần ưu tiên chính sách và nguồn lực cần thiết để tập trung cải
thiện và phát triển thị trường lao động qua đó thúc đẩy q trình cơ cấu lại nền kinh tế.
Chia sẻ tại Hội thảo "Phát triển thị trường lao động nhằm thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế ở
Việt Nam" do CIEM phối hợp với Chương trình Australia Hỗ trợ cải cách kinh tế Việt
Nam (Aus4Reform) tổ chức mới đây, bà Lê Thị Xuân Quỳnh, Phó Trưởng ban Ban nghiên
cứu kinh tế ngành và lĩnh vực (CIEM), cho rằng, chất lượng nguồn lao động của Việt Nam
còn thấp, trong đào tạo còn thiếu gắn kết giữa đào tạo và thực hành. Vì thế, kỹ năng lao
động của Việt Nam còn nhiều hạn chế, chỉ đạt 46/100 điểm (xếp thứ 103 trên thế giới)
(số liệu năm 2020), kém rất xa so với nhóm ASEAN-4, chỉ cao hơn Indonesia và Lào.
Thứ ba, hơn một nửa hoạt động tìm kiếm việc làm thực hiện qua những con đường
phi chính thức. Các trung tâm dịch vụ việc làm công lập thiếu năng động, vẫn mang tính
hành chính, phục vụ chủ yếu đối tượng bảo hiểm thất nghiệp trong khu vực chính thức, mà
chưa có sự kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ việc làm tư nhân. Theo báo cáo,
hơn một nửa hoạt động tìm kiếm việc làm thực hiện qua những con đường phi chính thức,
như bạn bè, người thân; 20 - 30% tìm qua trang web.
Thứ tư, một nguyên nhân nữa dẫn tới hạn chế thị trường lao động Việt Nam là sự
thiếu đồng bộ, triển khai chậm: sắp xếp mạng lưới trường lớp chưa đi cùng với hoàn thiện
quy hoạch tổng thể về phát triển trường lớp; xác định các ngành nghề trọng điểm nhưng
chưa có chính sách gắn kết giữa cơ sở giáo dục với doanh nghiệp; Cơ chế tự chủ tài chính
của các cơ sở giáo dục chưa đi cùng với tự chủ về con người, về chương trình đào tạo; thiếu
nguồn lực để thực hiện.
19
Bảng 4: Số lượng lao động trong độ tuổi thất nghiệp theo trình độ
Trong khi tỷ lệ thấp nghiệp trong độ tuổi lao động những năm gần đây dao động trong
khoảng trên dưới 2%, thì tỷ lệ thất nghiệp của nhóm có trình độ ĐH thường cao gấp đơi
chỉ số thất nghiệp chung của toàn bộ lực lượng lao động (xem hình 1). Đây có thể coi là
một nghịch lý tồn tại trong một nền kinh tế khi nguồn nhân lực chất lượng cao trở nên dôi
dư khi nhu cầu vẫn cịn rất lớn.
Ngun nhân lớn nhất dẫn tới tình trạng ứ thừa cử nhân ĐH ở Việt Nam nằm ở sự
khập khiễng trong quan hệ cung cầu: chất lượng đào tạo không đáp ứng nhu cầu của nhà
tuyển dụng. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên là mối quan hệ lỏng lẻo, hình thức giữa
trường ĐH và doanh nghiệp cùng với sự thờ ơ và những vướng mắc của đa phần các doanh
nghiệp ở Việt Nam.
2.
Sự nhận thức và vận dụng các học thuyết kinh tế
Sự nhận thức và vận dụng học thuyết kinh tế của trường phái chính trị
học cổ điển
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, phát triển theo định hướng XHCN nhưng vẫn cịn nhiều yếu tố sơ khai. Chính
vì vậy, chúng ta phải thừa nhận và vận dụng tốt các quy luật mang tính khách quan vốn có
của nền kinh tế hàng hóa đó là: quy luật cạnh tranh, quy luật cung- cầu, quy luật giá trị,…Và
để vận hành tốt, hiệu quả nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN trong điều kiện ngày nay của chúng ta thì việc nghiên cứu các khái niệm,
các phạm trù, các quy luật, các lý luận về giá cả, giá trị, lợi nhuận, lợi tức, tiền công, tiền
lương, ….và xem xét các mối liên hệ giữa cung - cầu, lưu thơng hàng hóa với lưu thơng
tiền tệ hết sức cần thiết và quan trọng.
Vận dụng tư tưởng của A.Smith có một ý nghĩa quan trọng trong việc cải tiến kỹ
thuật, tăng năng suất lao động. Để có lợi thế cạnh tranh các chủ thể phải luôn tự đổi mới
công nghệ, trang thiết bị, cách thức quản lý,….qua đó giảm được thời gian lao động cá biệt
so với thời gian lao động xã hội cần thiết nhằm thu được lợi nhuận cao nhất và mở rộng
sản suất. Không những vậy, việc phát triển kinh tế thị trường còn địi hỏi phải có sự phát
triển đồng bộ của nền kinh tế, đó là các thị trường vốn, thị trường sức lao động, thị trường
2.1
20
tiền tệ,…..Để có một nền kinh tế thị trường phát triển ta phải nắm vững các quy luật kinh
tế khách quan và giải quyết tốt các vấn đề như: giá trị hàng hóa được sử dụng, việc phân
phối và trao đổi như thế nào, đồng thời cần đặc biệt chú trọng tới mọi giai đoạn của
sản xuất và tái sản xuất như tăng năng suất lao động, phân phối sản phẩm, tổ chức lưu
thông.
2.2
Sự nhận thức và vận dụng học thuyết Marx
Sự phát triển của các nước trên thế giới và sự nghiệp đổi mới ở nước ta củng cố cho
chúng ta những bài học lớn về nhận thức. Đó là bài học về quán triệt quan điểm thực tiễn
- quan điểm cơ bản và hàng đầu của triết học Marx - cũng như nguyên tắc thống nhất giữa
lí luận và thực tiễn - nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Marx – Lenin.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII diễn ra từ ngày 25 tháng 1 đến ngày 1
tháng 2 năm 2021 nhấn mạnh mục tiêu tổng quát là: "… đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ cơng
cuộc đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ
vững môi trường hịa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước
phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa"
Nước ta coi phát triển con người là một mục tiêu đầu tiên, là động lực căn bản để phát
triển xã hội, lấy việc nâng cao mặt bằng dân trí và đào tạo bồi dưỡng nguồn lực con người
làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển và xem đó là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp
cơng nghiệp hố hiện đại hố.
2.3
Sự nhận thức và vận dụng học thuyết Keynes
Mặc dù, học thuyết Keynes chưa phải là học thuyết hoàn hảo cho mục đích chống lại
thất nghiệp và khủng hoảng tuy nhiên, xét về mặt ngắn hạn thì học thuyết này phát huy tác
dụng khả quan. Tại Việt Nam nói riêng và các quốc gia trên thế giới nói chung, trong q
trình vận hành nền kinh tế sẽ có những lúc vận dụng học thuyết Keynes cho việc ra quyết
định của mình.
Tại Việt Nam, trong giai đoạn khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008, hòa chung
hành động của các quốc gia như Mỹ, Anh, Nhật, Trung Quốc,....nước ta cũng đã tung ra
gói kích cầu 8 tỉ USD nhằm chống chọi lại các tác động của suy thoái kinh tế. Ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng đã gây nên nhiều khó khăn cho nền kinh tế nước ta, thị trường chứng
khoán chao đảo và sụt giảm; các ngành sản xuất và dịch vụ đều rơi vào trạng thái đình đốn,
khó khăn, khơng đủ nguồn lực để tiếp tục hoạt động; các ngân hàng rơi vào thế bất ổn, nợ
xấu tăng cao, nhiều tham vọng ngành ngân hàng nước ta từ năm 2007 bỏ ngõ, các chi nhánh
đóng cửa vì chi phí nặng nề nhưng không thu được lợi nhuận; thị trường bất động sản rơi
khơng phanh, đóng băng hàng loạt…Tiếp theo sự xung động đó là kéo theo biết bao các
hệ lụy về cơng ăn việc làm, như thất nghiệp gia tăng, sinh viên ra trường của ngành kinh
tế trở nên quá tải so với nhu cầu thị trường lúc đó; giá cả hàng hóa leo thang trong khi mức
thu nhập của người dân khơng đổi thậm chí có xu hướng giảm trong khi tình hình lạm phát
lại manh nha đe dọa. Trước tình hình đó, Chính phủ đã đưa ra gói kích cầu thứ nhất trị giá
gần 1 tỷ USD và gói kích cầu thứ hai trị giá 8 tỷ USD trong thời gian rất gần nhau nhằm
cứu trợ nền kinh tế đang thoi thóp, rơi vào trạng thái khó khăn do khủng hoảng. Gói kích
cầu chủ yếu tập trung vào việc gia tăng cơ hội đầu tư cho các đối tượng trong nền kinh tế,
21
hỗ trợ các yếu tố chi phí đầu vào, từ đó nhằm củng cố lại tình trạng thất nghiệp, tạo công
ăn việc làm cho người lao động, gia tăng thu nhập và từ đó tạo nền tảng và tiền đề cho cầu
hiệu quả tăng trở lại và cố gắng đạt lại trạng thái cân bằng kinh tế.
Sự nhận thức và vận dụng học thuyết kinh tế của trường phái chính hiện
đại
Học thuyết nền kinh tế hỗn hợp có chi rõ, nhà Nước đảm bảo sự công bằng cách thu
thuế thu nhập lũy tiến, trợ cấp người nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, có hồn cảnh
khó khăn. Nhà Nước sử dụng các chính sách tiền tệ, tài chính tác động tới chu kỳ kinh
doanh, giải quyết nạn thất nghiệp, chống trì trệ, lạm phát,... nhằm tăng trưởng và ổn định
kinh tế vĩ mô.
Ở Việt Nam, các quy định về thuế thu nhập cá nhân đang từng bước được hoàn thiện
để phù hợp với tình hình thực tế. Ngân hàng Chính sách Xã hội tại các địa phương và các
Tổ chức xã hội, Quỹ Phúc lợi hỗ trợ một phần nào những người nghèo, có hồn cảnh khó
khăn.
Các chính sách vĩ mô của Việt Nam luôn phải cân nhắc giới hạn sản xuất theo trình
độ khoa học kỹ thuật và đặc điểm tài nguyên, nhân lực của nước ta để lựa chọn ngành nghề,
quy mơ, từ đó định hướng sự phát triển của nền kinh tế một cách bền vững và hiệu quả.
Thất nghiệp là vấn đề quan trọng, chịu ảnh hưởng trực tiếp và là một trong các thước đo
sức khỏe của nền kinh tế và thất nghiệp cũng có những tác động ngược trở lại với kinh tế
và xã hội. Các ban ngành của Đảng và Chính phủ nước ta ln đặt xem trọng việc kiểm
sốt tỷ lệ thất nghiệp, phát triển các ngành sản xuất dịch vụ để tạo thêm công ăn việc làm
cũng như nâng cao chất lượng người lao động để đáp ứng nhu cầu công việc.
Chúng ta cũng như những nước đang phát triển khác, gặp nhiều khó khăn về vốn, kỹ
thuật và trình độ nhân lực. Tuy nhiên, Việt Nam là một lựa chọn tốt cho các nhà đầu tư
nước ngoài với nhiều lợi thế về chi phí rẻ, nhiều tài nguyên và các chính sách ưu đãi của
Chính phủ. Tuy nhiên, rất cần sự ổn định kinh tế vĩ mô và thống nhất về pháp luật. Việt
Nam đang trong giai đoạn chuẩn bị cất cánh, rất cần sự tập trung phát triển để đáp ứng các
điều kiện như tỷ lệ đầu tư tăng từ 5 – 10%; xây dựng được những lĩnh vực đầu tàu như xuất
nhập khẩu hoặc cơng nghiệp có khả năng phát triển mạnh, hiệu quả theo quy mô lớn dẫn
đến xuất hiện quá trình tăng trưởng tự duy trì và phải có bộ máy quản lý năng động, biết
sử dụng kỹ thuật và tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại.
2.4
Những nhiệm vụ và giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động ở Việt
Nam đến năm 2030
Nhiệm vụ 1: Hoàn thiện khung pháp lý thị trường lao động, tạo môi trường thông
suốt để phát triển thị trường lao động đồng bộ với các thị trường khác.
Rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về cung - cầu lao động,
kết nối cung - cầu lao động và vai trị, trách nhiệm của cơng chức, viên chức và người lao
động trong lĩnh vực lao động, việc làm phù hợp với quy luật của thị trường lao động, công
ước, tiêu chuẩn quốc tế đã được Việt Nam phê chuẩn và phù hợp với lợi ích chính đáng,
hợp pháp của người lao động và doanh nghiệp.
3.
22
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án hỗ trợ tạo việc làm, tham gia
thị trường lao động cho các nhóm lao động đặc thù (người khuyết tật, lao động khu vực
nông thôn, lao động phi chính thức, lao động nữ, học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp các
trường đại học, cao đẳng,...)
Xem xét và phê chuẩn các Công ước của ILO liên quan đến thị trường lao động như
công ước 168 về xúc tiến việc làm và bảo vệ chống thất nghiệp; Công ước 159 về Tái thích
ứng nghề nghiệp và việc làm của người khuyết tật, Công ước 131 về Ân định tiền lương
tối thiểu, Công ước 142 về Hướng nghiệp và đào tạo nghề trong phát triển nguồn nhân lực.
Nhiệm vụ 2: Hỗ trợ phát triển cung - cầu lao động
Xây dựng và cung cấp các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng công nghiệp
trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp; các chương trình đào tạo kỹ năng nâng cao
cho công nhân để nâng cao kỹ năng; các chương trình đào tạo để nâng cao các kỹ năng
nghề nghiệp cho các khu vực địa lý, dân số, lao động đặc thù, phù hợp với tính chất đặc
thù của từng đối tượng. Khuyến khích doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào
quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
Xây dựng tổ chức bộ máy, nhân sự và các công cụ để tổ chức giám sát, đánh giá và
công nhận kỹ năng nghề nghiệp theo tiêu chuẩn quốc gia để người lao động được đánh giá
và công nhận, phản ánh đúng năng lực làm việc thực tế.
Thiết kế các chương trình, nội dung đào tạo kỹ thuật số cho người dân theo các cấp
độ từ cơ bản đến nâng cao, nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ kinh phí cho người lao
động trong các doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo kỹ năng mới để chuyển đổi cơng việc
trong q trình chuyển đổi số, ứng dụng khoa học công nghệ để đổi mới sản xuất kinh
doanh; hỗ trợ để đào tạo nghề cho người lao động thất nghiệp trong q trình chuyển đổi
số. Khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng số ngắn hạn cho người dân.
Thực hiện chính sách thu hút nhân tài, trong đó xây dựng các chính sách về nhà ở,
lương thưởng phù hợp mặt bằng quốc tế và các ưu tiên khác về điều kiện sinh hoạt, làm
việc nhằm thu hút và giữ chân các chuyên gia, các nhà khoa học, nhà quản lý có trình độ
cao.
Khuyến khích doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo
dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp để chương trình, nội dung đào tạo gắn với thực tiễn, đào
tạo theo nhu cầu thị trường lao động, đồng thời doanh nghiệp sẽ tham gia vào xây dựng
chương trình đào tạo và giám sát cả quá trình đào tạo.
Xây dựng bản đồ công nghiệp của Việt Nam để xác định các chuỗi công nghiệp, chuỗi
cung ứng phục vụ khai thác, phân bổ, sử dụng lao động trên toàn quốc, tận dụng hiệu quả
nguồn lực lao động cho phát triển kinh tế xã hội.
Rà sốt, đơn giản hóa thủ tục về thành lập, giảm bớt các gánh nặng về chế độ quản lý
lao động, tài chính, và có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong thu, nộp và hoàn thuế nhằm
khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký thành lập và hoạt động dưới hình thức
doanh nghiệp.
23
Nhiệm vụ 3: Hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin thi trường lao động và dịch vụ việc
làm
Tập trung phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động làm cơ sở cho việc kết nối
cung cầu lao động, theo đó cần thực hiện:
Hồn thiện quy trình, phương pháp để tổ chức thu thập, cập nhật, lưu trữ, tổng hợp
dữ liệu về thông tin về thị trường lao động phục vụ xây dựng chính sách, quản trị thị trường
lao động trên cơ sở tối ưu hóa việc kết nối, chia sẻ với dữ liệu đã có.
Xây dựng và triển khai Đề án dự báo cung - cầu lao động để làm cơ sở thực hiện phân
tích, dự báo thị trường lao động theo vùng miền, theo từng lĩnh vực, ngành nghề. Thực
hiện phân tích những biến động trong cung - cầu lao động, nhân tố ảnh hưởng đến cung và
cầu lao động từ các số liệu được thu thập để kịp thời cung cấp cho các cơ quan, tổ chức và
cá nhân.
Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, thông tin thị trường lao động đến mọi tổ chức,
cá nhân: hình thành App, website về việc làm, thị trường lao động để mọi người có thể chủ
động khai thác, cập nhật thông tin; phổ biến thông qua các phiên giao dịch việc làm, hội
nghị định hướng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên; thông qua các ấn phẩm về phân tích,
dự báo thị trường lao động,...
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho việc thu thập, lưu trữ số
liệu, phân tích và dự báo; hạ tầng thông tin cần đảm bảo cho việc truyền tải số liệu giữa
các địa phương và giữa trung ương và địa phương.
Thiết kế chương trình hướng nghiệp đa dạng về đối tượng, nội dung và hình thức,
đào tạo đội ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh sinh viên.
Quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở dịch vụ việc làm để làm căn cứ quản lý,
điều chỉnh mạng lưới, phát triển các cơ sở phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động
của từng vùng, từng tỉnh. Tập trung đầu tư phát triển các Trung tâm thuộc các địa phương
là trung tâm của 6 vùng kinh tế xã hội theo hướng vừa là trung tâm của tỉnh, vừa là nơi
thực hiện các giao dịch việc làm, kết nối thông tin thị trường lao động, thực hiện các sản
phẩm phân tích dự báo của vùng và kết nối các vùng với nhau.
Đầu tư trang thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật số trong hoạt động của hệ thống
thông tin thị trường lao động, hoạt động giao dịch việc làm; xây dựng phần mềm quản lý
chung, thống nhất hoạt động trên toàn quốc về dịch vụ việc làm,
Phát triển các Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc các địa phương là trung tâm của 6
vùng kinh tế xã hội theo hướng vừa là trung tâm của tỉnh, vừa là nơi thực hiện các giao
dịch việc làm, kết nối thông tin thị trường lao động, thực hiện các sản phẩm phân tích dự
báo của vùng và kết nối các vùng với nhau.
Nhiệm vụ 4: Hỗ trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm
Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động nhằm bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất
Thúc đẩy vai trị và hoạt động của các tổ chức cơng đồn, hội nghề nghiệp để phát
triển thành viên để kết nối, chia sẻ trao đổi thông tin giữa người lao động làm việc trong
24