Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Tiểu luận KTCT - LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC MÁC-LÊNIN VỀ DỊCH VỤ VÀ MỘT SỐ HÀNG HOÁ ĐẶC BIỆT.LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.4 KB, 34 trang )

Logo

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

MƠN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

TIỂU LUẬN
LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC MÁC-LÊNIN VỀ
DỊCH VỤ VÀ MỘT SỐ HÀNG HOÁ ĐẶC BIỆT.LIÊN HỆ THỰC TIỄN

GVHD:
SVTH:
Mã lớp học:
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2020


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………..

Điểm:……………
Chữ ký giảng viên:

………..………


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM đã tạo cho chúng em
có một mơi trường học tập thật tốt thoải mái, cùng với cơ sở vật chất hiện
đại.
Chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Khoa Lí luận chính
trị đã giúp chúng em có thể mở mang thêm vốn tri thức hiểu biết của
mình về mơn “ Kinh tế chính trị Mác- Lênin” một mơn học vơ cùng
phong phú bổ ích, những tiết học vô cùng hấp dẫn, nghiên cứu các khái
niệm, đặc điểm về nhiều vấn đề khác nhau liên quan đến hàng hoá, lao
động,giá trị thặng dư và nền kinh tế thị trường. Từ đó nhận thức được tầm
quan trọng của học thuyết Mác- Lenin nền kinh tế thị trường hiện nay.
Nhờ có kinh tế chính trị mà hầu hết về cơ bản nhiều vấn đề được phân
tích và xử lí kịp thời. Hiểu và nắm rõ được học thuyết kinh tế chính trị,
giúp cho chúng ta có thể nhận thức được về khái niệm, bản chất cũng như
quy luật chi phối hàng hoá, lao động và cả nền kinh tế thị trường thế giới
nói chung và nền kinh tế xã hội chủ nghĩa định hướng cơng nghiệp hố
hiện đại hố ở Việt Nam nói riêng.
Đặc biệt chúng em gửi lời cảm ơn đến cô TS. Nguyễn Thị Quyết
đã giúp chúng em có thể tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này. Cảm ơn cô luôn

tạo điều kiện thuận lợi để chúng em có thể thoải mái học online trong
mùa dịch Covid 19. Hi vọng thông qua những nỗ lực tìm hiểu của tất cả
các thành viên có thể giúp các bạn hiểu rõ hơn về “ Lý luận kinh tế chính
trị học Mác-Lenin về dịch vụ và một số hàng hoá đặc biệt. Liên hệ thực
tiễn”.
Mặc dù trong quá trình nghiên cứu đã có sự nổ lực và tìm hiểu của
tất cả các thành viên. Nhưng vì những giới hạn về kiến thức, chúng em


khơng tránh khỏi những thiếu sót mong cơ góp ý để giúp nhóm chúng em
hồn thiện hơn vấn đề này và mở rộng thêm kiến thức của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………….……1
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………..1
3. Phương pháp nghiên cứu………………………………………1
4. Kết cấu đề tài…………………………………………………..2
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN 1 : DỊCH VỤ………………………………………………...2
1. Khái niệm…………………………………………………........2
2. Đặc tính………………………………………………….……..2
3. Phân loại……………………………………………….……….3
4. Vai trị…………………………………………………………..3
PHẦN 2 : MỘT SỐ HÀNG HOÁ ĐẶC BIỆT………………………3
1. Quyền sử dụng đất…………………………………..………….4
2. Thương hiệu…………………………………………………….4
3. Chứng khốn……………………………..……………………..7

4. Một số giấy tờ có giá trị, chứng quyền………………………….8
PHẦN LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ VÀ MỘT SỐ LOẠI HÀNG HOÁ ĐẶC BIỆT TRONG BỐI
CẢNH CƠNG NGHIỆP 4.0…………………………………………...10
1. Đặc tính của dịch vụ du lịch……………………………….....10


2. Cách mạng công nghiệp 4.0 đối với du lịch………………….12
3. Liên hệ thực tiễn về một số hàng hóa đặc biệt……………….13
KẾT LUẬN…………………………………………………………….23
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….....24
PHỤ LỤC……………………………………………………………....24


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo C.Mác, hàng hố là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người thơng qua trao đổi, mua bán.Dựa vào những tiêu thức
khác nhau để phân chia hàng hóa thành những loại khác nhau: hàng hóa sử dụng
cho nhu cầu tiêu dùng, hàng hóa cho sản xuất; hàng hóa vật thể hay hàng hố
phi vật thể.
Dịch vụ, thương hiệu, quyền sử dụng đất đai, chứng khốn, chứng quyền
và một số giấy tờ có giá đều thuộc hàng hoá. Lý luận về dịch vụ và một số hàng
hố đăc biệt, chủ nghĩa Mác-Lênin đã có những luận điểm khoa học, toàn diện
và biện chứng. Trên cơ sở đó, tạo tiền đề để vững chắc cho việc lý giải và áp
dụng vào thực tiễn xã hội những giải pháp nhằm ổn định và phát triển của loại
hàng hoá đặc biệt này cùng những vấn đề liên quan đến nó.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về dịch vụ và một số hàng hoá đặc biệt .
Liên hệ thực tiễn.

- Phạm vi nghiên cứu: Theo xu hướng nền kinh tế thế giới đang chuyển
đổi sang nền kinh tế dịch vụ, Việt Nam cũng đang chuyển mình và đẩy mạnh các
ngành dịch vụ trên tất cả lĩnh vực kinh tế- đời sống xã hội.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp quy nạp - diễn dịch,
phương pháp kết hợp lịch sử - logic, phương pháp so sánh và các phương pháp
chung của khoa học xã hội. Trong những phương pháp trên, phương pháp chủ
đạo là phương pháp phân tích- tổng hợp, phương pháp diễn dịch - quy nạp.
Phương pháp bổ trợ là phương pháp kết hợp lịch sử - logic và phương pháp so
sánh và các phương pháp chung của khoa học xã hội.
4. Kết cấu đề tài
- Phần 1: Dịch vụ
1


- Phần 2: Một số hàng hoá đặc biệt
- Phần 3: Liên hệ thực tiễn về vấn đề phát triển dịch vụ và một số loại
hàng hoá đặc biệt trong bối cảnh nền công nghiệp 4.0
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN 1: DỊCH VỤ
1. Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ là một loại hàng hóa vơ hình, nó cũng có hai thuộc tính là giá trị sử
dụng và giá trị.
Giá trị của dịch vụ chính là hao phí sức lao động của người làm ra dịch vụ đó
kết tinh trong nó nhằm đem lại sự thỏa mãn nhu cầu cho người sử dụng dịch vụ
và đó chính là giá trị sử dụng của dịch vụ.
2. Đặc tính của dịch vụ
- Tính đồng thời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời.
Ví dụ : người được cắt tóc phải chờ cho người thợ cắt tóc cắt cho mình.
- Tính khơng thể tách rời: quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ khơng thể

tách rời.
Ví dụ: thợ sửa xe khơng thể sửa xe khi khơng có ai đến sửa.
- Tính khơng đồng nhất: dịch vụ khơng có chất lượng đồng nhất.
Ví dụ: hai nhà hàng sẽ phục vụ cho khách bằng hai cách khác nhau.
- Tính vơ hình : khơng có hình hài rõ rệt và khơng thể thấy trước khi tiêu
dùng.
Ví dụ: trị chơi điện tử là dịch vụ vơ hình, khơng có thật.
- Tính khơng lưu trữ được : Khơng lập kho để lưu trữ như hàng hóa được Ở
đây nhà cung cấp dịch vụ không cất trữ những dịch vụ nhưng họ cất trữ khả
năng cung cấp dịch vụ cho những lần tiếp theo. Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian

2


mà nó được cung cấp. Do vậy, dịch vụ khơng thể sản xuất hàng loạt để cất vào
kho dự trữ, khi có nhu cầu thị trường thì đem ra bán.
Ví dụ: không thể lưu trữ cảm giác được xem một buổi biểu diễn trực tiếp.
3. Phân loại
- Dịch vụ tiêu dùng: là các loại dịch vụ đáp ứng các nhu cầu cần thiết của
người tiêu dùng.
Ví dụ: thương nghiệp, dịch vụ sửa chữa, khách sạn nhà hàng, dịch vụ cá nhân
và cộng đồng, du lịch,văn hố, giải trí,..
- Dịch vụ sản xuất: là cung ứng các sản phẩm vơ hình nhằm đáp ứng nhu cầu
của sản xuất, của lưu thông , của hàng hố, của tiêu dùng xã hội.
Ví dụ: giao thơng vận tải, bưu chính viễn thơng, tài chính , tín dụng, kinh
doanh tài sản, tư vấn,…
- Dịch vụ cộng đồng: là các dịch vụ mà chính phủ cung ứng cho các cơng dân
của mình, có thể là trực tiếp thông qua khu vực công hay là cấp tài chính cho
khu vực tư nhân cung ứng.
Ví dụ: khoa học công nghệ, y tế , thể thao, quản lý nhà nước, đồn thể ,bảo

hiểm bắt buộc,…
4. Vai trị của dịch vụ
- Cung cấp nguyên liệu vật tư sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho ngành kinh
tế.
- Tạo ra mối liên hệ giữa các ngành sản xuất trong và ngoài nước.
- Tạo ra nhiều việc làm, đem nguồn thu nhập lớn cho kinh tế.
PHẦN 2: MỘT SỐ HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT
Nền sản xuất hàng hóa ngày nay hình thành quan hệ mua bán nhiều yếu tố
khơng hồn tồn do lao động hao phí mà có. Những yếu tố này được xem là
những hàng hóa đặc biệt.

3


Tính đặc biệt của các hàng hóa đó thể hiện ở điểm, chúng có các đặc trưng
như: có giá trị sử dụng, có giá cả, có thể trao đổi, mua bán nhưng lại khơng do
hao phí lao động trực tiếp tạo ra như các hàng hóa thơng thường khác.
1. Quyền sử dụng đất đai
Khi thực hiện mua, bán quyền sử dụng đất, nhiều người lầm tưởng đó là mua
bán đất đai. Trên thực tế, họ trao đổi với nhau quyền sử dụng đất. Gía trị sử
dụng của đất đai là quyền sử dụng mua bán đất đai.
Quyền sử dụng đất đai được thể hiện bằng các quyền cụ thể như sau: thừa kế,
sang nhượng, thế chấp... Trước tình hình kinh tế phát triển, đời sống được nâng
cao nên nhu cầu về đất của người dân cũng tăng theo; việc sang nhượng đất đai
diễn ra ngày càng nhiều.
Quyền sử dụng đất là quyền tài sản.
Quyền sử dụng đất là một vật quyền hạn chế.
Vật quyền hạn chế: Vật quyền hạn chế là quyền của chủ thể không phải là chủ
sở hữu đối với tài sản. Vật quyền hạn chế được phái sinh từ quyền sở hữu theo ý
chí của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật. Trên một tài sản có thể tồn

tại nhiều loại vật quyền hạn chế khác nhau, trong khi chỉ có một vật quyền chính
tồn tại trên tài sản. Vật quyền hạn chế cũng mang đầy đủ những đặc điểm của
vật quyền nhưng so với vật quyền chính thì khơng có tính vĩnh viễn mà phụ
thuộc vào thời hạn mà pháp luật quy định hoặc trong thời hạn thỏa thuận với
chủ sở hữu.
Giao dịch mua bán đất đai: Thực chất là mua- bán trao đổi quyền sử dụng đất
đai đối với những người khác. Như vậy, quyền sử dụng đất đai có tính hàng hóa.
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, đất đai dù thuộc sở hữu
Nhà nước cũng là hàng hóa - một thứ hàng hóa đặc biệt - không thể khác.
2. Thương hiệu (danh tiếng)
4


2.1 Khái niệm thương hiệu
Thương hiệu là một hoặc một tập hợp các dấu hiệu để nhận biết và phân
biệt sản phẩm, doanh nghiệp; là hình tượng về sản phẩm, doanh nghiệp trong
tâm trí cơng chúng.
Thương hiệu là kết quả của sự hao phí sức lao động của người chủ sở hữu.
Khơng phải tự nhiên mà có.
2.2 Đặc điểm của thương hiệu
Thương hiệu là loại tài sản vơ hình, có giá trị ban đầu bằng khơng. Gía trị
của nó được hình thành dần dần do sự đầu tư vào chất lượng sản phẩm và các
phương tiện quảng cáo.
Thương hiệu là tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng lại ngồi
phạm vi doanh nghiệp và tồn tại trong tâm trí người tiêu dùng.
Thương hiệu được hình thành dần qua thời gian nhờ nhận thức của người
tiêu dùng khi họ sử dụng sản phẩm của những nhãn hiệu được yêu thích, tiếp
xúc với các hệ thống các nhà phân phối và qua q trình tiếp nhận những thơng
tin về sản phẩm.
Thương hiệu là tài sản có giá trị tiềm năng, khơng bị mất đi cùng sự thua

lỗ của công ty.
2.3 Vai trò của thương hiệu
- Đối với người tiêu dùng:
+ Thương hiệu giúp người tiêu dùng phân biệt nhanh chóng hàng hóa cần
mua trong mn vàn các hàng hóa cùng loại khác, góp phần xác định được
nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa. Như vậy, thực chất thương hiệu như một lời

5


giới thiệu, một thông điệp và dấu hiệu quan trọng để người tiêu dùng căn cứ vào
đó để đưa ra phán quyết cuối cùng về hành vi mua sắm.
+ Thương hiệu góp phần tạo ra một giá trị cá nhân cho người tiêu dùng, một
cảm giác sang trọng và được tôn vinh.
+ Thương hiệu tạo một tâm lý yên tâm về chất lượng, giảm thiểu rủi ro
trong tiêu dùng.
- Đối với doanh nghiệp :
+ Tăng doanh số bán hàng.
+ Thắt chặt sự trung thành của khách hàng.
+ Tăng lợi nhuận và tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
+ Mở rộng và duy trì thị trường.
+ Tăng cường thu hút lao động và việc làm.
+Tăng sản lượng và doanh số hàng hóa.
+Tăng giá trị sản phẩm do người tiêu dùng phải trả tiền mua uy tín của sản
phẩm.
+Thu hút đầu tư.
2.4 Chức năng của thương hiệu
Chức năng nhận biết và phân biệt: là chức năng rất đặc trưng và quan
trọng của thương hiệu. Có thể nói chức năng gốc của thương hiệu là phân biệt
và nhận biết. Khả năng nhận biết được của thương hiệu là yếu tố quan trọng

không chỉ cho người tiêu dùng mà còn cho cả doanh nghiệp.

6


Chức năng thông tin và chỉ dẫn: thông qua những hình ảnh, ngơn ngữ hoặc
các dấu hiệu khác cũng như khẩu hiệu của thương hiệu, người tiêu dùng có thể
nhận biết được phần nào về giá trị sử dụng của hàng hóa, những cơng dụng đích
thực mà hàng hóa đó mang lại cho người tiêu dùng trong hiện tại và tương lai.
Những thông tin về nơi sản xuất, đẳng cấp của hàng hóa cũng như điều kiện tiêu
dùng ... cũng có thể phần nào được thể hiện thơng qua thương hiệu.
Chức năng tạo sự cảm nhận và tin cậy: Thương hiệu tạo sự cảm nhận của
người tiêu dùng về sự sang trọng, sự khác biệt, cũng như sự yên tâm, thoải mái
và tin tưởng khi tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.
3. Chứng khoán
3.1 Khái niệm
Chứng khoán bao gồm các loại như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ ...
Chứng khoán cũng được coi là một phương tiện hàng hóa trừu tượng có thể thỏa
thuận và có thể thay thế được, đại diện cho một giá trị tài chính.
3.2 Đặc điểm của chứng khốn
- Tính thanh khoản : Chứng khốn có tính lỏng cao hơn so với các tài sản
khác, thể hiện qua khả năng mua bán trên thị trường. Các chứng khốn khác
nhau có khả năng chuyển nhượng là khác nhau. Trong đó, cổ phiếu có mức
thanh khoản cao nhất.
- Tính rủi ro: Chứng khốn là tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác
động lớn của rủi ro (Rủi ro thị trường, rủi ro lạm phát, rủi ro chính trị ...).
- Tính sinh lợi: Chứng khốn là một tài sản tài chính mà khi nhà đầu tư sở
hữu đều mong muốn nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu nhập
này có được từ cổ tức được chia hoặc việc tăng giá chứng khoán trên thị trường.
3.3 Lợi ích của thị trường chứng khốn

7


- Đối với nền kinh tế:
Chứng khoán và thị trường chứng khoán là thước đo sức mạnh của nền
kinh tế. Các chỉ số đo lường thị trường hay giá cổ phiếu của các công ty thể hiện
liệu nền kinh tế đang trong giai đoạn tốt hay khơng.
Chính phủ nhờ vào thị trường chứng khốn sẽ kiểm sốt tốt hơn tình hoạt
động cũng nền kinh tế cũng như hoạt động của các công ty niêm yết (các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khốn sẽ phải cơng khai tình sản xuất kinh
doanh, công bố thông tin định kỳ ...).
- Đối với doanh nghiệp:
Để huy động được các nguồn vốn dài hạn bên cạnh việc đi vay ngân hàng,
các công ty đã thực hiện huy động thơng qua hình thức phát hành các chứng
khốn. Đây chính là kênh mang lại nguồn vốn dồi dào từ công chúng giúp các
công ty phát triển kinh doanh.
- Đối với nhà đầu tư:
Thị trường chứng khoán là nơi tiềm năng đề đầu tư. Việc đầu tư vào cổ
phiếu trên thị trường thường có rủi ro nên bắt buộc nhà đầu tư phải có cách quản
lý chặt chẽ, tìm hiểu thật kỹ trước khi tham gia.
Một trong những lợi ích chính của việc đầu tư vào thị trường chứng khốn
là cơ hội để tìm kiếm lợi nhuận. Thị trường chứng khốn có xu hướng tăng theo
sự phát triển của nền kinh tế hay sự tăng trưởng của các công ty. Đầu tư vào các
công ty ổn định, có xu hướng phát triển có thể tạo ra lợi nhuận cho nhà đầu tư.
4. Một số giấy tờ có giá trị , chứng quyền
Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi phát hành với người mua giấy tờ có giá
trong một thời hạn nhât định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
8



Các loại giấy tờ có giá tổ chức tín dụng phát hành:
- Trái phiếu: giấy tờ có giá quy định nghĩa vụ của ngân hàng phải trả cho
người nắm giữ ( người cho vay ) một khoản tiền xác định, thường là trong
những khoảng thời gian cụ thể và phải hồn trả khoản cho vay ban đầu khi đáo
hạn.
- Tín phiếu : là giấy tờ có giá do Tổ chức tín dụng ( ngồi ra có Ngân
hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Doanh nghiệp ) phát hành nhằm mục đích
huy động vốn ngắn hạn.
- Kỳ phiếu : giấy tờ có giá ngắn hạn thể hiện cam kết trả tiền vô điều kiện
cho người lập phiếu phát hành ra, trong đó xác nhận trả một số tiền nhất định
cho người hưởng thụ quy định trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của người này trả
cho một người khác

- Chứng quyền là một dạng chứng khốn có sở hữu tài sản đảm bảo do
các cơng ty dịch vụ chứng khốn trực tiếp đứng ra phát hành. Có hai loại chứng
quyền đang phổ biến trên các thị trường chứng khốn tồn cầu, bao gồm chứng
quyền mua và chứng quyền bán.
- Chứng quyền mua : là loại chứng quyền dùng để mua chứng khoán, khi
mà người sở hữu chứng quyền đó được phép mua chứng khoán cơ sở với mức
giá mà họ thực hiện quyền hoặc nhận lấy một khoản tiền chênh lệch khi thị giá
của chứng khoán cơ sở mà họ sở hữu cao hơn giá thực hiện tại thời điểm thực
hiện quyền.
- Chứng quyền bán : là loại chứng quyền dùng để bán chứng khoán, khi
mà người sở hữu chứng quyền thực hiện quyền bán đi chứng khoán cơ sở của

9


mình, với mức giá thực hiện hoặc với khoản tiền chênh lệch đượcu nhận, khi giá

của chứng khoán cơ sở thấp hơn giá thực hiện tại thời điểm thực hiện.

PHẦN LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VÀ
MỘT SỐ LOẠI HÀNG HOÁ ĐẶC BIỆT TRONG BỐI CẢNH CÔNG
NGHIỆP 4.0
Dịch vụ du lịch thuộc ngành dịch vụ tiêu dùng. Giá trị của dịch vụ chính
là hao phí sức lao động của người làm ra dịch vụ đó kết tinh trong nó nhằm đem
lại sự thỏa mãn nhu cầu cho người sử dụng dịch vụ và đó chính là GTSD của
dịch vụ.
1. Đặc tính của dịch vụ du lịch:
1.1 Tính vơ hình:
- Sản phẩm du lịch khơng cụ thể, khơng tồn tại dưới dạng vật chất, do đó
khơng thể sờ, không thể thử và không thể thấy sản phẩm kiểm tra chất lượng khi
mua.
- Không nhận thức một cách tường minh
- Do tính vơ hình nên khách du lịch đánh giá chất lượng sản phẩm thông
qua địa điểm, người phục vụ, trang thiết bị, thông tin, thương hiệu,…. Trước khi
họ cần được cung cấp thông tin đầy đủ, tin cậy, cũng như tư vẫn một cách
chuyên nghiệp.
- Sản phẩm du lịch thường là một kinh nghiệm nên rất dễ dàng bị sao
chép, bắt chước và việc làm khác biệt hóa sản phẩm manh tính cạnh tranh khó
khăn hơn kinh doanh hàng hố.
1.2 Tính khơng tách rời:
- Q trình sản xuất phục vụ và quá trình tiêu dùng sản phẩm du lịch diễn
ra gần như đồng thời trong cùng một thời gian và không gian. Cung thời gian :
10


thời gian hoạt động của máy bay, tàu , khách sạn, nhà hàng phụ thuộc vào thời
gian tiêu dùng của khách, hoạt động phục vụ khách diễn ra một cách liên tục

khơng có ngày nghỉ và giờ nghỉ. Cùng khơng gian: khách du lịch phải đến tận
nơi để tiêu dùng sản phẩm chứ không thể vận chuyển sản phẩm đến nơi có
khách như sản phẩm hàng hóa bình thường. Như vậy sản phẩm du lịch không
thể tách rời nguồn gốc tạo ra dịch vụ.
- Không chuyển giao sở hữu, chuyển giao sử dụng: Sản phẩm du lịch chỉ
thực hiện quyền sử dụng mà không thực hiện quyền sở hữu, bởi khi đã sử dụng
thì mất đi giá trị chi trở thành các trải nghiệm của bản thân(yếu tố phi vật chất),
khơng thể sang tên, đổi chủ được.
1.3 Tính khơng đồng nhất:
- Tính vơ hình của sản phẩm du lịch khiến cho các sản phẩm du lịch
thường có chất lượng khơng lặp lại.
- Chỉ khi tiêu dùng sản phẩm, khách mời mới cảm nhận được.
- Khó lượng hóa
1.4 Tính khơng dự trữ, tồn kho:
+ Sản phẩm du lịch không thể lưu kho và cất trữ: để thực hiện được sản phẩm du
lịch, công ty lữ hành phải đặt trước các dịch vụ : vận chuyển , ăn uống, ngủ
nghỉ, máy bay, tàu, khách sạn…..Không thể để tồn kho một ngày buồng và một
chỗ trong nhà hàng vì khơng tiêu thụ được sẽ mất không một khoản thu nhập.
+ Cung bị thụ động, khó đáp ứng khi cầu bị biến động.
Việc nghiên cứu vấn đề đa dạng hóa sản phẩm du lịch, trước hết chúng ta cần
làm rõ khái niệm sản phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch là tổng thể những yếu tố
có thể trơng thấy hoặc khơng trơng thấy được. Những tài nguyên thiên nhiên
(bãi biển, núi rừng, sông suối, khí hậu, khơng gian thiên nhiên…) cũng như các
cơ sở vật chất (khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí…) bản thân chúng
11


không phải là sản phẩm du lịch, nhưng chúng lại trở thành sản phẩm du lịch khi
mà các sản phẩm đó được sử dụng phục vụ cho nhu cầu của du khách.
Thông thường người ta phân biệt ba mức độ trong khái niệm của một sản phẩm

du lịch.
2. Cách mạng công nghiệp 4.0 đối với du lịch
Theo PGS.TS Tạ Cao Minh, du lịch là ngành dịch vụ. Ở đây, ngành du
lịch được hình dung có rất nhiều khâu. Đối với du khách, đầu tiên chúng ta phải
tìm địa chỉ, seach trên mạng, tìm kiến hotel, tìm các chỗ đi lại và giá cả hợp lý
nhất. Tiếp theo là mua vé máy bay rồi các chỉ dẫn đường đi. Trong mỗi khâu
này, cách mạng cơng nghiệp 4.0 đều có tác dụng.
Bên cạnh đó, với cạch mạng 4.0 đã phủ sóng tồn cầu, việc sử dụng viber
hay dùng các phần mềm khác như zalo… cho phép tương tác gần như tức thì,
khơng có chậm trễ ngay cả khi ở nước ngồi. Nên khi đi du lịch ở nước ngồi
vẫn có thể giữ được liên lạc thường xuyên với gia đình, người thân, giải quyết
công việc.
"Đây là lĩnh vực mà khả năng thay thế bằng công nghệ không cao lắm"
Đối với các đơn vị du lịch, đây cũng là một cơ hội để chúng ta có thể
tun truyền, quảng bá những thơng tin lên mạng, lên website. Đưa những hình
ảnh tốt đẹp lên nhằm quảng bá điểm đến, đồng thời cũng nhận lại những thơng
tin xấu về tuyến điểm như có chỗ nào chặt chém, chèo kéo hay đeo bám du
khách để mình làm giảm thiểu và đi đến giải quyết dứt điểm. Đây là biện pháp
rất tốt để có thể tăng du khách, giảm tình trạng người ta đến và khơng muốn
quay lại nữa. Hiện nay, du lịch Việt Nam có lượng khách khá nhiều và mang lại
nguồn ngoại tệ cho đất nước. Tuy nhiên, du lịch vẫn chưa phát triển tương xứng
với tiềm năng.

12


Rõ ràng, du lịch trong cách mạng công nghiệp 4.0 cũng cần được phát
triển một cách thông minh với sự hỗ trợ của công nghệ số. Sự thông minh thể
hiện ở chỗ phải tính tốn được lợi hại của các dịch vụ, tuyên truyền sâu rộng cho
người dân thấy lợi ích của dịch vụ chất lượng cao cũng như thiệt hại của việc

làm ăn “chụp giựt” khiến du khách không muốn quay trở lại, thậm chí có những
phát tán về sự yếu kém của du lịch trên không gian mạng. Vì vậy, sử dụng cơng
nghệ số có thể tạo lập thông tin và cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách du
lịch, làm cho du khách thật sự hài lòng khi đến Việt Nam.

3. Liên hệ thực tiễn về một số hàng hóa đặc biệt
3.1 Quyền sử dụng đất
Vai trị của thị trường quyền sử dụng đất Q trình đầu tư phát triển là quá
trình kiến tạo nền sản xuất hàng hố có giá trị cao (cả hàng hố vật thể và hàng
hố dịch vụ). Đây là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế có tỷ
trọng hàng hố nơng nghiệp cao sang nền kinh tế có tỷ trọng sản xuất cơng
nghiệp và dịch vụ cao. Song song với quá trình đầu tư phát triển, việc bảo đảm
tính bền vững cũng phải đặt ra như một mục tiêu chiến lược. Để đạt được mục
tiêu phát triển bền vững trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước,
đất đai đóng các vai trị quan trọng sau đây:
- Nền sản xuất xã hội có 3 yếu tố đầu vào là lao động, đất đai (gồm cả tài
nguyên thiên nhiên) và vốn. Các yếu tố đầu vào này được xác định như các
nguồn lực bảo đảm sự phát triển và bền vững của nền sản xuất xã hội. Các yếu
tố đầu vào này cũng hình thành từng khu vực thị trường riêng, có tính chất đặc
thù, cần tới sự điều tiết trực tiếp của Nhà nước thông qua quy hoạch. Đối với đất
đai ở nước ta, Nhà nước có nhiệm vụ tạo nguồn cung đất trong thị trường sơ
cấp, tạo đầu vào cho thị trường thứ cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất và việc
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quy
13


hoạch sử dụng đất hợp lý có tác động trực tiếp tạo thành cơng trong q trình
đầu tư phát triển gắn với giải quyết nhà ở, xố đói giảm nghèo, giám sát q
trình đơ thị hố, bảo vệ mơi trường, bảo đảm điều kiện dân sinh, bảo tồn và phát
triển văn hố nhằm bảo đảm tính bền vững.

- Giá đất là thành phần của giá đầu vào trong mọi hoạt động sản xuất, dịch
vụ, đồng thời tác động trực tiếp vào việc giải quyết nhà ở cho mọi người. Giá
đất cần được điều tiết để bảo đảm ở mức hợp lý. Nếu giá đất quá cao thì làm
tăng giá hàng hố so với các nước khác và khơng bảo đảm khả năng thanh toán
về nhà ở cho người lao động. Nếu giá đất quá thấp thì làm mất đi giá trị vốn
tiềm ẩn trong đất đai, làm mất lợi thế vốn đầu tư. Như vậy, giá đất có tác động
trực tiếp vào giá hàng hố, tác động mang tính quyết định vào hình thành giá
hàng hố bất động sản. Điều tiết được thị trường quyền sử dụng đất dẫn tới điều
tiết được thị trường bất động sản nói riêng và thị trường hàng hố nói chung.
Việc hình thành cơng cụ tốt, đặc biệt là hệ thống thuế về đất đai để Nhà nước
điều tiết giá đất về mặt bằng hợp lý đóng vai trị quyết định trong đầu tư phát
triển kinh tế và bảo đảm ổn định xã hội.
- Đường lối của Đảng ta về đầu tư phát triển là phát huy nội lực như một
nhân tố quyết định, đồng thời coi trọng các nguồn ngoại lực nhằm tạo ra sức
mạnh tổng hợp để phát triển đất nước nhanh và bền vững. Những nước công
nghiệp mới (NIC) đều phải dựa vào nguồn vốn của nước ngoài để đầu tư phát
triển. Đến nay, một luận thuyết được nhiều người chú ý đã chứng minh rằng các
nước đang phát triển có thể tự đầu tư cơng nghiệp hố bằng nguồn vốn trong
nước đang tiềm ẩn trong đất đai. Nếu khơi dậy được kênh lưu thông giữa thị
trường bất động sản (vốn tiềm ẩn) với thị trường vốn (vốn hoạt động) thì sẽ
chuyển được vốn ở dạng "thế năng" sang vốn ở dạng "động năng" để có được
nguồn vốn đầu tư lớn từ nội lực.
Việc "đánh thức" vốn tiềm năng của đất đai chính là tạo cơ chế thật hợp lý
để người có bất động sản thực hiện các quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
14


bất động sản. Nếu làm tốt cơ chế này thì chúng ta sẽ có vốn là nguồn chủ động
từ nội lực. Thị trường quyền sử dụng đất nước ta gồm 2 loại hình: thứ nhất là thị
trường Nhà nước cung đất cho nhu cầu sử dụng phù hợp với quy hoạch sử dụng

đất đã được quyết định, xét duyệt thông qua việc giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thường người ta đặt tên cho loại hình này là
thị trường sơ cấp; thứ hai là thị trường giao dịch quyền sử dụng đất giữa những
người sử dụng đất thông qua việc thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, thường
người ta đặt tên cho loại hình này là thị trường thứ cấp
Đất đai là cơ sở để thực hiện đầu tư tài sản gắn liền với đất và giá trị của
đất đai được tăng lên sau khi thực hiện đầu tư tài sản trên đó. Mức độ tăng giá
đất sau đầu tư phụ thuộc vào thể loại tài sản gắn liền với đất. Như vậy, đất đai là
một yếu tố không thể tách rời khỏi bất động sản, thị trường quyền sử dụng đất
không thể tách rời khỏi thị trường bất động sản. Thị trường bất động sản có
nhiều khu vực, bao gồm thị trường nhà ở; thị trường bất động sản công nghiệp
và dịch vụ; thị trường bất động sản nông nghiệp; thị trường hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội và cơng trình cơng cộng; thị trường dịch vụ hỗ trợ. Xét về hình thức
kinh doanh, có thị trường mua bán, chuyển nhượng; thị trường cho thuê; thị
trường xây dựng - kinh doanh - chuyển giao. Thị trường quyền sử dụng đất có
đặc trưng riêng trong mỗi khu vực của thị trường bất động sản, trong mỗi hình
thức kinh doanh bất động sản Thị trường quyền sử dụng đất ở nước ta còn nhiều
khuyết tật, về cả lý luận và thực tiễn triển khai. Ngay thuật ngữ "thị trường
quyền sử dụng đất" hay "thị trường đất đai" cũng còn đang tranh luận. Hệ thống
pháp luật về đất đai cịn có khoảng trống khá lớn về hệ thống tài chính đất đai,
chưa có đủ chính sách điều tiết bằng công cụ kinh tế đối với ngưởi sử dụng đất,
hệ thống thuế về đất đai chưa đổi mới đồng bộ với đổi mới chính sách đất đai,
hệ thống đăng ký đất đai đang bị chia cắt, chưa đủ điều kiện để xây dựng hệ
15


thống quản lý công khai, minh bạch. Cơ chế thực hiện quyền thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất chưa đáp ứng được đòi hỏi từ thực tiễn nhằm

tạo nguồn đầu tư phát triển bằng chính vốn tiềm ẩn đất đai. Đến nay chưa có cơ
chế tốt để huy động tiền tiết kiệm của dân vào đầu tư bất động sản. Công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn nhiều yếu kém, hàm lượng khoa học cịn ít,
tính khả thi chưa cao, chưa hỗ trợ thực sự cho định hướng phát triển bền vững,
chưa điều tiết có hiệu quả đối với thị trường sơ cấp. Hệ thống các cơ quan quản
lý còn nhiều yếu kém, chưa phục vụ tốt nhân dân, còn nhiều sai phạm trong áp
dụng hệ thống pháp luật mới về đất đai.
Với chế độ sở hữu đất đai toàn dân mà Nhà nước là đại diện, Nhà nước
phải quyết định việc phân định các quyền năng và cấu trúc chủ thể thực hiện các
quyền năng này, nhằm quản lý và khai thác hiệu quả đất đai trên thực tế, cuối
cùng, quyết định việc phân chia lợi ích thu được từ đất đai đáp ứng yêu cầu toàn
dân và tiến bộ xã hội. Nhưng thực tế diễn ra khơng hồn tồn đúng như vậy.
Khơng ngoại trừ Nhà nước chúng ta đã không làm tốt chức năng của chủ thể sở
hữu và chủ thể quản lý nền kinh tế, mà buông lỏng để cho “cá nhân” hay “nhóm
lợi ích” chi phối sở hữu đất đai tồn dân. Điều đó khiến sở hữu đất đai tồn dân
trong một số trường hợp chỉ còn là khái niệm pháp lý tượng trưng mà mất đi ý
nghĩa, nội dung kinh tế sống động. Vì thế, cách tiếp cận hợp lý hiện nay là hoàn
thiện chế độ sở hữu đất đai toàn dân về cả hai phương diện pháp lý và nội dung
kinh tế, làm cho khía cạnh pháp lý phù hợp với nội dung kinh tế và bổ sung nội
dung kinh tế của sở hữu đất đai toàn dân cho phù hợp với thể chế thị trường, hơn
nữa là thể chế thị trường thế giới.
Quy định nghĩa vụ của người sử dụng đất chỉ phải tuân theo pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước và được bảo hộ trong mọi
trường hợp, đảm bảo rằng các giao dịch chuyển nhượng hoặc thu hồi QSDĐ đã
được giao cho các chủ sử dụng đất hợp pháp (người dân, tổ chức và doanh
nghiệp) là các giao dịch dân sự và tuân theo nguyên tắc thị trường, thỏa thuận
16


giữa các bên về giá. Nếu pháp luật về đất đai ở nước ta được hồn thiện theo

hướng này thì chắc chắn, chế độ sở hữu đất đai toàn dân sẽ được kiện toàn, củng
cố một bước quan trọng trong thực tế, phù hợp hơn với thể chế KTTT thế giới
trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Xét về phía Nhà nước sẽ đảm bảo thực quyền
và lợi ích của chủ thể sở hữu và quản lý đất đai toàn dân; về phía người dân, tổ
chức và doanh nghiệp cũng sẽ có được thực quyền và lợi ích của chủ thể sử
dụng đất. Khi đó, đất đai sẽ có chủ sở hữu và chủ sử dụng xác định, hạn chế
đáng kể tệ tham nhũng, lãng phí, kém hiệu quả sử dụng đất, đồng thời cũng làm
lành mạnh hóa quan hệ đất đai và giảm bớt các khiếu kiện bức xúc hiện nay
trong lĩnh vực quản lý đất đai - tài nguyên ở nước ta.
3.2 Thương hiệu (Danh tiếng)
Tại Việt Nam có thể đơn cử vai trị của một thương hiệu mạnh trong sự
thành công của doanh nghiệp là Vinamilk, Viglacera, Trung Ngun, Bia Sài
Gịn, Kinh Đơ. Gần đây nhất là sự thành công của các doanh nghiệp áp dụng
thành công mơ hình marketing theo chiến lược P3 & P4 (chiến lược phân phối
và thương hiệu sản phẩm) của các thương hiệu “Highland Coffee” và “Phở 24”.
Các thương hiệu thành công đều có nhận thức vượt trội rằng thương hiệu
bao hàm cả sản phẩm chứa bên trong nó, so với quan điểm khác cho rằng
thương hiệu là phần tách rời khỏi sản phẩm. Ví dụ điển hình “Phở 24” khơng chỉ
là một bát phở ngon mà cịn là khơng gian sạch sẽ, mát mẻ, phong cách phục vụ
lịch sự văn minh, chất lượng ổn định và nhiều yếu tố nhận diện khác. Tất cả
được thể hiện nhất quán và xuyên suốt trong cả chuỗi sản phẩm “quán phở 24”.
Hơn hết nó cịn mang bản sắc văn hóa Việt Nam trong sản phẩm phở, vốn đã và
đang được người tiêu dùng quốc tế chấp nhận như một món ăn phổ biến quốc tế
có thể sánh ngang với món pizza của Italy, hamburger của Mỹ. Trong chiến lược
tồn cầu hố, các doanh nghiệp của tư bản đặt ra mục tiêu chiến lược là sở hữu
hệ thống phân phối bán hàng và thương hiệu, các nước thế giới thứ ba phải chấp
nhận vị thế của ngiười làm cơng gia cơng sản phẩm, điển hình là ngành nông
17



sản, giày da và may mặc. Chúng tơi gọi đó là chiến lược P3&P4 (Place và
Promotion) dựa theo nguyên lý bốn yếu tố cơ bản của marketing mix. Thương
hiệu không chỉ là tài sản, thương hiệu còn là phạm trù chủ quyền quốc gia trong
thời đại cạnh tranh kinh tế khơng biên giới. Gần đây chúng ta vui mừng đón
nhận những thương hiệu thành công đầu tiên của Việt Nam, chiếm lĩnh thị
trường trong nước và từng bước vươn ra thị trường quốc tế. Đặc biệt trong kỳ
SEA Games 22 vừa qua hàng loạt các thương hiệu Việt đã chung sức tài trợ góp
phần vào sự thành cơng chung cũng như quảng bá cho chính thương hiệu của
mình.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần thiết phải liên kết lại trong các
hiệp hội ngành nghề. Tin vui trong những ngày kỷ niệm doanh nhân Việt Nam
năm nay là sự ra đời của Hiệp hội các nhà doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.
Theo chúng tơi hiệp hội này cần phải chú trọng vào một số vấn đề sau đây:
- Một là: tập trung tổ chức các chương trình đào tạo cho các nhà doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong từng lĩnh vực ngành nghề về chiến lược kinh doanh và
chiến lược tiếp thị & thương hiệu sản phẩm, kỹ năng quản trị và họach định;
- Hai là: tập hợp và vận động thành lập các Hội ngành nghề hay các câu
lạc bộ doanh nhân theo từng lĩnh vực, với mục tiêu hình thành những thương
hiệu tập thể cho từng dịng sản phẩm. Sự ra đời của các thương hiệu mang yếu tố
tập thể hay địa phương như “Gốm Bát Tràng”, “Đèn Lồng Hội An”, “Nước
Mắm Phú Quốc”, và những thương hiệu tập thể, thương hiệu làng nghề hay
thương hiệu địa phương là một bước tiến lớn trong việc phối hợp sức mạnh của
tập thể, kết hợp giữa sự tự vươn lên của mỗi cá nhân và sự nâng đỡ hỗ trợ của
chính quyền, sự hợp tác của các ổ chức phi chính phủ và nhất là các chuyên gia
trong các lĩnh vực liên quan.
Chúng tôi tin rằng trong một tương lai khơng xa các thương hiệu sản
phẩm hình thành theo các mơ hình “thương hiệu tập thể”, “thương hiệu ngành
18



nghề” hay “thương hiệu địa phương” của từng dòng sản phẩm sẽ là sứ giả vươn
ra thị trường thế giới, giúp doanh nghiệp cải thiện hàm lượng giá trị gia tăng
trong nhiều mặt hàng mà hiện nay vẫn đang chấp nhận tình trạng xuất khẩu thơ,
xuất khẩu ngun liệu hay xuất khẩu sản phẩm gia cơng.
3.3 Chứng khốn
Ta biết muốn đầu tư phát triển thì phải tự tích luỹ hoặc huy động từ bên
ngoài. Vốn huy động từ bên ngoài bao gồm vốn vay tín dụng của các tổ chức tài
chính và phát hành cổ phiêú, trái phiếu. Ưu điểm của phát hành trái phiêú, cổ
phiếu đối với dân chúng là họ dễ dàng đầu tư vào bất cứ DN nào họ muốn hoặc
mua bán kiếm lợi. Còn đối với các DN là họ không phải trả lãi suất hàng tháng
và không phải trả nợ gốc khi bị thua kỗ. Do tính chất của chu kỳ kinh doanh nên
vốn tạm thời nhàn rỗi trong các DN là rất lớn, bên cạnh, cịn có một lượng vốn
lớn nằm rải rác trong dân chưa được huy động. Tất cả những tiềm năng này sẽ
được phát huy hiệu quả nếu có thị trường chứng khốn .Vì thị trường chứng
khốn với cơ sở pháp lý hoàn chỉnh và bộ má quản lý hữu hiệu, với sự phổ biến
và hướng dẫn rộng rãi , người dân sẽ dễ dàng sử dụng nguồn tiết kiệm của họ
hơn. Đây là tác nhân kích thích ý thức tiết kiệm và tạo thói quen đầu tư trong
cơng chúng. Ngồi ra, trong xã hội cồn có các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi như:
quỹ bảo hiểm, quỹ phúc lợi tập thể…một phần vốn của quỹ này được gửi vào
Nhân hàng để thực hiện vệc thanh tốn, phần cịn lại, những người quản lý quỹ
luôn tự hỏi làm thế nào cho vốn của họ có khả năng sinh lãi nhiều nhất và vừa
an tồn vừa có tính tạm thời…và thị trường chứng khốn có khả năng đáp ứng
u cầu này. Tóm lại,thị trường chứng khốn có chức năng thu hút mọi nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng quy
mô doanh nghiệp góp phần giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp. Chức năng
điều tiết các nguồn vốn Phải thừa nhận rằng, một DN không phải lúc nào cũng
thiếu hoặc thừa vốn. Thừa hay thiếu là phụ thuộc vào tính chất của chu kỳ kinh
doanh.Khi cần đầu tư mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các khoản phải thu
19



×