Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Nâng cao quản lý tài chính công tại việt nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.02 KB, 23 trang )

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Tài chính cơng gắn liền với hoạt động của nhà nước. Nó vừa là nguồn lực để
nhà nước thực hiện tốt chức năng của mình , vừa là công cụ để thực hiện các dịch vụ
công, chi phối, điều chỉnh các mặt hoạt động khác của đất nước. Trong tiến trình đổi
mới, thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia, Đảng và nhà nước ta coi đổi mới
quản lý tài chính cơng là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu. Nhận thức
một cách đầy đủ, có hệ thống về tài chính cơng là địi hỏi bức thiết trong công tác
nghiên cứu, học tập cũng như hoạt động thực tiễn cho cán bộ ở mọi ngành, mọi cấp,
đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh cải cách hành chính hiện nay ở nước ta.
Mặt khác trong giai đoạn hiện nay, khi mà nước ta đang trong giai đoạn phát
triển kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cuộc cải cách
cơ bản tài chính nhà nước được thực hiện theo hướng “phải nhằm mục tiêu thúc đẩy
sản xuất phát triển, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tăng tích luỹ để
tạo vốn cho đầu tư phát triển; đáp ứng những nhu cầu chi thường xuyên thật sự cần
thiết, cấp bách; bảo đảm quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, giảm bội chi ngân
sách, góp phần khống chế và kiểm sốt lạm phát.
Tài chính cơng và quản lý tài chính cơng là vấn đề cịn tương đối mới cả về
nhận thức lý luận lẫn hoạt động thực tiễn ở nước ta, nên tôi đã chọn đề tài “Nâng cao
quản lý tài chính cơng tại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế” làm bài thu
hoạch cho môn học Quản lý kinh tế. Do kiến thức và tầm hiểu biết còn hạn chế nên
bài viết của tơi khơng tránh khỏi sai sót rất mong được thầy, cơ giáo xem xét và góp ý
kiến cho bài tiểu luận được hoàn thiện.
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2019.

NỘI DUNG
2



1. Khái qt chung về tài chính cơng và quản lý tài chính cơng.
1.1. Tài chính cơng
1.1.1. Bản chất của tài chính cơng
Dựa theo một số tiêu chí nhất định, hệ thống tài chính quốc dân được phân loại
thành tài chính cơng và tài chính tư. Tài chính cơng là một thuật ngữ mới xuất hiện ở
Việt Nam, do đó, ít nhiều còn chưa được thống nhất về quan niệm.
Nhiều quan niệm cho rằng thuật ngữ tài chính cơng được hiểu là sự hợp thành
bởi ý nghĩa và phạm vi của hai thuật ngữ “tài chính” và “cơng”.
Về thuật ngữ tài chính: Theo quan niệm phổ biến, tài chính có biểu hiện bên
ngoài là các hiện tượng thu, chi bằng tiền; có nội dung vất chất là các nguồn tài
chính, các quỹ tiền tề; có nội dung kinh tế bên trong là các quan hệ kinh tế-quan hệ
phân phối dưới hình thức giá trị (gọi tắt là quan hệ tài chính) nảy sinh trong q trình
tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ.
Về thuật ngữ công hay công cộng: xét về ý nghĩa, thuật ngữ cơng có thể hiểu
trên các khía cạnh:
Về quan hệ sở hữu (đối với tài sản, các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ) là sở
hữu cơng cộng; Về mục tiêu hoạt động: là vì lợi ích cơng cộng; Về chủ thể tiến hành
hoạt động: là các chủ thể thuộc khu vực công; Về pháp luật điều chỉnh: là các luật
công.
Những luận giải trên đây cho phép rút ra nhận xét các đặc trưng của tài chính
cơng là:
Về mặt sở hữu: các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong tài chính cơng thuộc
sở hữu cơng cộng, sở hữu tồn dân mà Nhà nước là đại diện, thường gọi là sở hữu
nhà nước.
Về mặt mục đích: các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong tài chính cơng
được sử dụng vì lợi ích chung tồn xã hội, của toàn quốc và của cả cộng đồng.
3


Về mặt chủ thể: các hoạt động thu, chi bằng tiền trong tài chính cơng do chủ

thể thuộc khu vực công tiến hành.
Về mặt pháp luật: các quan hệ tài chính chịu sự điều chỉnh bởi các “luật cơng”,
dựa trên các quy phạm pháp luật mệnh lệnh- quyền uy. Các quan hệ tài chính cơng là
quan hệ kinh tế nảy sinh gắn liền với công việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
công mà một bên của quan hệ là chủ thể thuộc khu vực công.
Trong thực tiễn đời sống xã hội, hoạt động tài chính thể hiện ra như là các hiện
tượng thu, chi bằng tiền- sự vân động của nguồn tài chính- gắn liền với việc tạo lập
hoặc sử dụng quỹ tiền tệ nhất định. Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, gắn liền với sự
hoạt động của các chủ thể trong lĩnh vực kinh tế xã hội khác nhau có các quỹ tiền tệ
khác nhau được hình thành và sử dụng. Ví dụ như: Quỹ tiền tệ của hộ gia đình, quỹ
tiền tệ của các doanh nghiệp; quỹ tiền tệ của các tổ chức bảo hiểm tín dụng, các quỹ
tiền tệ cơng.
Gắn với chủ thể là Nhà nước, các quỹ tiền tệ công được tạo lập và sử dụng gắn
liền với quyền lực kinh tế và chính trị của Nhà nước và thực hiện các chức năng kinh
tế xã hội của Nhà nước. Quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ cơng chính là
q trình Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính thơng qua hoạt động thu,
chi bằng tiền của tài chính cơng. Các hoạt động thu, chi bằng tiền đó là mặt biểu hiện
bên ngồi của tài chính cơng. Tuy vậy, cần nhận rõ rằng, q trình diễn ra các hoạt
động thu, chi bằng tiền của nhà nước tiến hành trên cơ sở các luật lệ do Nhà nước quy
định đã làm nảy sinh các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với chủ thể khác trong xã
hội. Đó chính là các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình nhà nước tham gia phân
phối và sử dụng những nguồn tài chính để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ cơng. Các
quan hệ kinh tế đó chính là mặt bản chất bên trong của tài chính công, biểu hiện nội
dung kinh tế xã hội của tài chính cơng.
Từ những phân tích trên đây có thể có khái niệm tổng qt về tài chính cơng
như sau:
4


Tài chính cơng là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến

hành, nó phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước và đáp
ứng các nhu cầu, lợi ích của tồn xã hội.
Như vậy, tài chính cơng là một phạm trù kinh tế gắn với thu nhập và chi tiêu
của Nhà nước. Tài chính cơng vừa là nguồn lực để Nhà nước thực hiện các chức năng
vốn có của mình, vừa là công cụ để Nhà nước chi phối, điều chỉnh các hoạt động
khác của xã hội. Tài chính cơng là cơng cụ quan trọng của Nhà nước để thực hiện
những nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
Cơ cấu tài chính bao gồm:
- Ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương).
- Tài chính các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
- Các quỹ tài chính ngồi ngân sách nhà nước.
1.1.2. Các chức năng của tài chính cơng
Chức năng của tài chính cơng là các thuộc tính khách quan vốn có, là khả năng
bên trong thể hiện tác dụng của xã hội của tài chính.
Tài chính nói chung có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức
năng giám đốc. Tài chính cơng là một bộ phận cấu thành quan trọng của tài chính, có
nét đặc thù là gắn với thu nhập và chi tiêu của Chính phủ. Do đó, các chức năng của
tài chính công cũng xuất phát từ hai chức năng của tài chính, đồng thời có mở rộng
thêm căn cứ vào nét đặc thù của tài chính cơng. Có thể nêu lên ba chức năng của tài
chính cơng là tạo lập vốn, phân phối lại và phân bổ, giám đốc và điều chỉnh.
a) Chức năng tạo lập vốn
Trong nền kinh tế thị trường, vốn tiền tệ là điều kiện và tiền đề cho mọi hoạt
động kinh tế-xã hội. Thực ra, chức năng tạo lập vốn là một khâu tất yếu của quá trình
phân phối, nên khi nói về chức năng của tài chính nói chung, người ta thường khơng
5


tách riêng ra thành một chức năng. Tuy nhiên, đối với tài chính cơng, vấn đề tạo lập

vốn có sự khác biệt với tạo lập của các khâu tài chính khác, nó giữ vai trị quan trọng
và có ý nghĩa quyết định đối với tồn bộ q trình phân phối, vì vậy, có thể tách ra
thành mộtchức năng riêng biệt.
Chủ thể của quá trình tạo lập vốn là Nhà nước. Đối tượng của q trình này là
các nguồn tài chính trong xã hội do Nhà nước tham gia điều tiết. Đặc thù của chức
năng tạo lập vốn của tài chính cơng là q trình này gắn với quyền lực chính trị của
Nhà nước. Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị của mình để hình thành các quỹ tiền
tệ của mình thơng qua việc thu các khoản có tính bắt buộc từ các chủ thể kinh tế xã
hội.
b) Chức năng phân phối lại và phân bổ
Chủ thể phân phối và phân bổ là nhà nước với tư cách là người nắm giữ quyền
lực chính trị. Đối tượng phân phối và phân bổ là các nguồn tài chính cơng tập trung
trong ngân sách Nhà nước và các quỹ tiền tệ khác của Nhà nước, cũng như thu nhập
của các pháp nhân và thể nhân trong xã hội mà nhà nước tham gia điều tiết.
Thơng qua chức năng phân phối, tài chính cơng thực hiện sự phân chia nguồn
lực tài chính cơng giữa các chủ thể thuộc Nhà nước, các chủ thể tham gia vào các
quan hệ kinh tế với Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng vốn có của Nhà
nước, chức năng phân phối của tài chính cơng nhằm mục tiêu cơng bằng xã hội. Tài
chính cơng, đặc biệt ngân sách nhà nước, được sử dụng làm công cụ để điều chỉnh
thu nhập của các chủ thể trong xã hội thông qua thuế và chi tiêu công.
Cùng với phân phối, tài chính cơng cịn thực hiện chức năng phân bổ. Thông
qua chức năng này, các nguồn nhân lực tài chính cơng được phân bổ một cách có chủ
đích theo ý chí của Nhà nước nhằm thực hiện sự can thiệp của Nhà nước vào các hoạt
động kinh tế-xã hội. Trong điều kiện chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, chức năng phân bổ của tài
6


chính cơng được vận dụng có sự lựa chọn, cân nhắc, tính tốn, có trọng tâm, trọng
điểm, nhằm đạt hiệu quả phân bổ cao.

c) Chức năng giám đốc và điều chỉnh.
Với tư cách là một công cụ quản lý trong tay Nhà nước, Nhà nước vận dụng
chức năng giám đốc và điều chỉnh của tài chính cơng để kiểm tra bằng tiền đối với
quá trình vận động của các nguồn tài chính cơng và điều chỉnh q trình đó theo các
mục tiêu mà Nhà nước đề ra. Chủ thể của quá trình giám đốc và điều chỉnh là Nhà
nước. Đối tượng của sự giám sát đốc và điều chỉnh là q trình vận động của các
nguồn tài chính cơng trịn sự hình thành vừa sử dụng các quỹ tiền tệ.
Giám đốc bằng đồng tiền là vai trò khách quan của tài chính nói chung. Tài
chính cơng cũng thực hiện sự giám đốc bằng đồng tiền đối với mọi sự vận động cả
các nguồn tài chính cơng, thơng qua đó biểu hiện các hoạt động của các chủ thể thuộc
Nhà nước. Cịn chức năng điều chỉnh của tài chính cơng được thực hiện trên cơ sở
các kết quả của giám đốc, là sự tác động có ý chí của Nhà nước nhằm điều chỉnh các
bất hợp lý trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc tài chính cơng.
1.2. Quản lý tài chính cơng
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính cơng
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình mà chủ thể quản lý tiến
hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động
và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động và phát triển phù hợp với quy luật khách
quan và đạt được các mục tiêu đã định.
Trong hoạt động quản lý, các nội dung về chủ thể quản lý, đối tượng lquản lý,
công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi
phải xác định đúng đắn.
Quản lý tài chính cơng là một nội dung của quản lý tài chính và một mặt xã hội
nói chung, do đó trong quản lý tài chính cơng, các vấn đề kể trên cũng là các vấn đề
cần được nhận thức đầy đủ.
7


Trong hoạt động tài chính cơng chủ thể quản lý tài chính cơng là nhà nước
hoặc các cơ quan được nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử

dụng các quỹ tiền tệ công. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính là bộ máy tài chính
trong hệ thống cơ quan nhà nước.
Đối tượng của quản lý tài chính cơng là các hoạt động tài chính cơng. Nói cụ
thể hơn đó là các hoạt dộng thu chi bằng tiền của Nhà nước; hoạt động tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ cộng điểm ra trong bộ phận cấu thành của tài chính cơng, đó
cũng là nội dung chủ yếu của quản lý tài chính cơng.
Trong quản lý tài chính cơng, các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phương
pháp quản lý và nhiều công cụ quản lý khác nhau.
Phương pháp tổ chức được sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thể quản lý trong
việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt động tài chính cơng theo nhữn khn mẫu đã định
và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt hoạt động đó.
Phương pháp hành chính được sử dụng khi các chủ thể quản lý tài chính cơng
muốn các địi hỏi của mình phải được các khách thể quản lý tn thủ một cách vơ
điều kiện. Đó là khi các chủ thể quản lý ra các mệnh lệnh hành chính.
Phương pháp kinh tế được sử dụng thơng qua việc dùng lợi ích vật chất để kích
thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới các tổ chức và cá
nhân đang tổ chức các hoạt động tài chính cơng.
Các cơng cụ quản lý tài chính cơng bao gồm:
Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính cơng được sử dụng để quản lý và
điều hành các hoạt động tài chính cơng được xem như một loại cơng cụ quản lý có
vai trị đặc biệt quan trọng.
Trong quản lý tài chính cơng, các cơng cụ pháp luật được sử dụng để thể hiện
dưới dạng cụ thể là chính sách, cơ chế quản lý tài chính, mục lục ngân sách nhà nước
(NSNN)
8


Cùng với pháp luật, hàng loạt các công cụ phổ biến khác được sử dụng trong
quản lý tài chính cơng như: Các chính sách kinh tế tài chính; kiểm tra, thanh tra giám
sát; các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính cơng…

Mỗi cơng cụ kể trên có đặc điểm khác nhau và được sử dụng theo các cách
khác nhau nhưng đều nhằm một mục đích là thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính cơng nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
Từ những phân tích kể trên, có thể có khái niệm tổng quát về quản lý tài chính
cơng như sau:
Quản lý tài chính cơng là hoạt động của các chủ thểquản lý tài chính cơng
thơng qua việcc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và công cụ quản lý để
tcs động và điều khiển hoạt động của tài chính cơng nhằm đạt được các mục tiêu đã
định.
Thực chất của quản lý tài chính cơng là q trình lập ké haọch, tổ chưcss, đièu
hành và kiểm soát hoạt động thu chi của Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện
cácchức năng nhiệm vụ của Nhà nước có hiệu quả nhất.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính cơng.
Hoạt động quản lý tài chính công được thực hiện theo những nguyên tắc cơ
bản sau:.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung dân chủ là ngun tắc hàng đầu
trong quản lý tài chính cơng. Điều này được thể hiện ở quản lý ngân sách nhà nước,
quản lý quỹ tài chính nhà nước và quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp. Tập trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội, của
nền kinh tế được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản thu-chi trong
quản lý tài chính cơng phải được bàn bạc thực sự công khai nhằm đáp ứng các mục
tiêu vì lợi ích cộng đồng.
9


-Nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc, hiệu quả là nguyên tắc quan trọng trong
quản lý tài chính cơng. Hiệu quả trong quản lý tài chính cơng được thể hiện trên tất cả
các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội. Khi thực hiện các nội dung chi tiêu công
cộng, Nhà nước luôn hướng tới việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu trên cơ sở
lợi ích của tồn thể cộng đơng. Ngồi ra, hiệu quả kinh tế cũng là thước đo quan

trọng để Nhà nước cân nhắc khi ban hành các chính sách và các quyết định liên quan
đến chi tiêu công. Hiệu quả về xã hội là tiêu thức rất cần quan tâm trong quản lý tài
chính cơng. Mặc dù rất khó định lượng, song những lợi ích của xã hội luôn được đề
cập, cân nhắc, thận trọng trong q trình quản lý tài chính cơng. Hiệu quả xã hội và
hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét đồng thời khi hình
thành một quyết định, hay một chính sách chi tiêu ngân sách.
- Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý theo những văn bản pháp luật là
nguyên tắc không thể thiếu trong quản lý tài chính cơng. Thống nhất quản lý chính là
việc tuân thủ theo một quy định chung từ việc hình thành, sử dụng, kiẻm tra thanh tra,
thanh quyết tốn, xử lý các vướng mắc trong q trình triển khai thực hiện. Thực hiện
nguyên tắc quản lý thống nhất sẽ đảm bảo tính bình đẳng, cơng bằng, đảm bảo hiệu
quả, hạn chế những tiêu cực và những rủi ro khi quyết định các khoản chi tiêu công,.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai minh bạch trong động viên,
phân phối các nguồn lực tài chính cơng, là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo cho
việc quản lý nguồn tài chính cơng được thực hiện thống nhất và hiệu quả. Thực
hiệncông khai minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám
sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi trong quản lý tài chính cơng, hạn chế những
thất thốt và đảm bảo hiệu quả của những khoản thu, chi tiêu công.
2. Thực trạng quản lý tài chính cơng tại Việt Nam trong hơn 30 năm vừa qua
2.1. Tình hình quản lý tài chính cơng tại Việt Nam trong thời gian vừa qua
Ở nước ta, việc đổi mới quản lý tài chính cơng được bắt đầu nghiên cứu từ giữa
năm 1980. Cụ thể là quá trình cải cách kinh tế ở nước ta bắt đầu vào khoảng cuối năm
10


1986, khi hàng loạt chương trình đổi mới kinh tế được triển khai thực hiện. Kể từ đó
đến nay, Chính phủ đã chủ trương thi hành một chính sách tài chính cơng lành mạnh
nhằm đảm bảo phân phối các nguồn lực khan hiếm một cách hiệu quả, nhất là để theo
đuổi các mục tiêu phát triển lành mạnh, công bằng, ổn định và bền vững.
Những năm gần đây, NSNN bước đầu được cơ cấu lại một cách mạnh mẽ theo

hướng tích cực và hiệu quả hơn. Việc cải cách thuế và triển khai Luật NSNN đã góp
phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng nguồn thu cho ngân sách.
Chi tiêu NSNN được cơ cấu lại theo hướng tiếp tục xóa bỏ bao cấp, tăng chi
đầu tư phát triển, chi cho xóa đói giảm nghèo, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa
học, y tế… Thu hút thêm nguồn lực của dân thơng qua việc xã hội hóa một số mặt
hoạt động kinh tế, xã hội, nhờ đó nhiều nhu cầu chi đã được đáp ứng tốt hơn. Bội chi
NSNN cũng đã được kiểm soát ở mức hợp lý.
Nhờ đó, kinh tế Việt Nam thời gian qua đã đạt được những kết quả khá quan
trọng. Tăng trưởng kinh tế liên tục đạt ở mức khá, lạm phát ở mức thấp, tỷ trọng xuất
khẩu cao. Việc tham gia vào hàng loạt hiệp định thương mại tự do, hoàn tất đàm phán
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt
Nam - EU (EVFTA) cũng trở thành nền tảng quan trọng để Việt Nam tham gia sân
chơi chung toàn cầu.
Quan hệ đối tác giữa Bộ Tài chính và các nhà tài trợ quốc tế, các đối tác phát
triển trong lĩnh vực cải cách quản lý tài chính cơng ngày càng đi vào thực chất và
hiệu quả trên cơ sở hiểu biết và tin cậy lẫn nhau.
Tuy nhiên, bên cạnh những nỗ lực đổi mới trên, Việt Nam đang đối mặt với
nhiều thách thức. Trong đó, sự phục hồi chậm của kinh tế trong khu vực cũng như thế
giới, giá dầu ở mức thấp, hạn hán thiên tai kéo dài… đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự
phát triển kinh tế.
Bên cạnh quyết tâm tái cơ cấu nền kinh tế được kỳ vọng mang lại kết quả trong
dài hạn, thì thực tế trong ngắn hạn lại phát sinh một số ảnh hưởng, gia tăng bội chi
11


ngân sách, tăng tỷ lệ nợ công; cam kết hội nhập làm ảnh hưởng tới nguồn thu ngân
sách...
Hiện nay, tỷ trọng chi đầu tư cơng ở Việt Nam đang có xu hướng giảm dần
theo sự dịch chuyển trong cơ cấu đầu tư công giữa Trung ương và địa phương, do
mức độ phân cấp ngày càng tăng. Việc đầu tư của Trung ương giảm sẽ ảnh hưởng đến

việc tập trung nguồn lực để thực hiện các dự án mục tiêu quan trọng quốc gia, đặc
biệt trong bối cảnh sự phối hợp vùng cịn hạn chế. Bên cạnh đó, tỷ trọng đầu tư của
địa phương cao có thể dẫn đến đầu tư dàn trải và giảm hiệu suất đầu tư.
Vấn đề quan tâm nhất của Việt Nam hiện nay là phải cơ cấu lại ngân sách
nhằm động viên hợp lý nguồn lực, đảm bảo hợp lý chi thường xuyên, trả nợ, tăng
cường quản lý nợ công, giảm mức bội chi trong giai đoạn 2016-2020, từ đó đảm bảo
an tồn tài chính quốc gia.
Đặc biệt, để nâng cao hiệu quả chi tiêu công cần cải thiện năng lực phối hợp
vùng; tập trung nâng cao hiệu suất và sắp xếp lại nguồn lực trong lĩnh vực tài chính;
gắn kết tốt hơn giữa chi sự nghiệp với chi đầu tư, đặc biệt trong giao thông và nơng
nghiệp để kéo dài vịng đời đầu tư. Cụ thể, cần nghiên cứu cơ chế để các địa phương
nghèo nâng cao khả năng huy động thu và giảm phụ thuộc vào số bổ sung từ ngân
sách trung ương thông qua cơ chế phân chia nguồn thu công bằng, minh bạch.
Khuyến nghị của giới chuyên gia cũng cho rằng, để tăng cường mức độ toàn
diện và minh bạch của ngân sách, cần đảm bảo nhất quán từ khâu dự toán đến quyết
toán cho cả chi thường xuyên lẫn chi đầu tư; hợp nhất dữ liệu kế toán của các đơn vị
khu vực cơng trong báo cáo tài chính hợp nhất của Chính phủ, để tạo ra bức tranh
tồn diện về hoạt động của khu vực công.
2.2. Thách thức lớn của nền tài chính cơng của Việt Nam hiện nay.
Thách thức đầu tiên là về thu ngân sách. Mặc dù đạt tỷ lệ động viên ngân sách
đạt 23,5% GDP, tỷ lệ thu từ thuế - phí đạt 20,7% GDP. Tuy nhiên, tỷ lệ thu này chưa
bền vững, khi một bộ phận nguồn thu, đặc biệt là thu ngân sách của các địa phương
12


phụ thuộc vào bán tài sản công và bán quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, tình trạng lợi
dụng chuyển giá để trốn thuế và gian lận thương mại vẫn còn.
Thách thức thứ hai là cơ cấu ngân sách chưa hợp lý. Mặc dù cơ cấu ngân sách
đã có chuyển biến nhưng hiệu lực hiệu quả quản lý và sử dụng tài chính cơng ngồi
ngân sách đang là thách thức lớn, đặc biệt trong chi thường xuyên và chi đầu tư.

Thách thức thứ ba là việc thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo bền vững còn nhiều
thách thức. Tỷ lệ nghèo hiện nay ở mức khoảng 6,7% trong khi mục tiêu đến năm
2020 phải giảm xuống 4% là thách thức.
Nợ công là thách thức thứ tư với tỷ lệ nợ công hiện ở mức khoảng 61,3% GDP,
trong đó, nợ nước ngồi khoảng 49,7% GDP trong khi các khoản nợ nghĩa vụ dự
phòng rủi ro tỷ giá, đặc biệt là nợ dự phòng bảo lãnh phần vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp hoặc bảo lãnh nhà nước tại doanh nghiệp vẫn còn đáng quan ngại.
Trong khi đó, thị trường tài chính chưa thực sự phát triển là thách thức thứ
năm, trong đó, khó khăn nhất chính là xây dựng thể chế hiệu quả cho thị trường này.
Thách thức thứ 6 chính là cải cách thủ tục hành chính. Q trình này đã có tiến
bộ trong thời gian qua song vẫn chưa đạt được kỳ vọng.
3. Một số giải pháp về quản lý tài chính cơng trong tiến trình hội nhập quốc tế
hiện nay
3.1. Định hướng cải cách tài chính cơng của Việt Nam đến năm 2020
Trong những năm qua, quản lý tài chính công ở Việt Nam đã từng bước được
cải cách và đổi mới trên nhiều phương diện. Để tiếp tục thực hiện những mục tiêu,
định hướng phát triển tài chính xác định trong các Chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội trung và dài hạn của đất nước (như Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2011-2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và
các Đề án liên quan đến việc cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng
trưởng1), Chiến lược tài chính đến năm 2020 đã được Bộ Tài chính xây dựng và trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (theo Quyết định số 450/QĐ - TTg ngày 18/04/2012
13


của Thủ tướng Chính phủ). Chiến lược này đã đề ra các quan điểm, mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp đối với sự phát triển của ngành Tài chính Việt Nam theo lộ trình 10
năm.
Mục tiêu xuyên suốt xác định trong Chiến lược tài chính đến năm 2020 là từng
bước xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài

chính, ổn định kinh tế vĩ mơ, tài chính - tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế, giải quyết tốt
các vấn đề an sinh xã hội; huy động, quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài
chính trong xã hội hiệu quả, cơng bằng; cải cách hành chính đồng bộ, tồn diện; đảm
bảo tính hiệu quả và hiệu lực của công tác quản lý, giám sát tài chính. Để thực hiện
mục tiêu tổng này, Chiến lược tài chính đến năm 2020 đã đề ra 8 nhóm giải pháp,
trong đó, liên quan đến lĩnh vực quản lý tài chính cơng sẽ tập trung vào 6 trụ cột chủ
đạo sau:
a) Nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực tài chính quốc gia với các nhiệm vụ
trọng tâm là: Hồn thiện thể chế tài chính, tạo lập mơi trường thuận lợi nhằm thu hút
hiệu quả, kịp thời các nguồn tài chính trong và ngồi nước cho các mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội; động viên hợp lý các nguồn thu NSNN trên cơ sở tiếp tục thực hiện
cải cách hệ thống thuế, phí, các khoản thu NSNN phù hợp với quá trình chuyển đổi
của nền kinh tế và thơng lệ quốc tế; thực hiện đa dạng hố các nguồn đầu tư phát
triển hệ thống hạ tầng cơ sở, phát triển dịch vụ công;
b) Nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính gắn với q
trình tái cơ cấu nền tài chính quốc gia, trong đó, tập trung vào các nội dung như: tăng
cường vai trị định hướng của nguồn lực tài chính nhà nước trong đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội; thực hiện tái cấu trúc đầu tư công; đổi mới cơ chế phân cấp quản lý
NSNN, hoạt động lập và phân bổ dự tốn NSNN; từng bước hồn thiện khung pháp
lý để xây dựng Kế hoạch ngân sách trung hạn, Kế hoạch đầu tư trung hạn;
14


c) Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng cùng với đa dạng
hóa nguồn lực xã hội phát triển dịch vụ công theo hướng: tăng cường phân cấp và
tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong quản lý,
sử dụng nguồn lực; đổi mới cơ chế giá dịch vụ sự nghiệp cơng lập; hồn thiện cơ chế
chính sách tài chính để thu hút các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển sự
nghiệp cơng;

d) Hồn thiện chính sách, cơ chế tài chính doanh nghiệp và thực hiện tái cấu
trúc doanh nghiệp nhà nước với hai nhiệm vụ trọng tâm là: tiếp tục đổi mới chính
sách, cơ chế tài chính doanh nghiệp theo hướng bình đẳng, ổn định, minh bạch nhằm
giải phóng, phát triển sức sản xuất của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế; đẩy mạnh quá trình đổi mới và cơ cấu lại khu vực doanh nghiệp, các tổng công ty
Nhà nước;
e) Nâng cao năng lực, hiệu quả kiểm tra, thanh tra, giám sát và đảm bảo an
ninh tài chính quốc gia, trong đó, tập trung vào các định hướng là: tăng cường nâng
cao kỷ luật tài chính, đẩy mạnh cơng khai tài chính; tăng cường sự giám sát của cộng
đồng và người dân đối với quá trình huy động, sử dụng nguồn lực công; nâng cao
hiệu quả giám sát, quản lý rủi ro và bảo đảm an tồn nợ cơng, nợ quốc gia; tăng
cường vai trò, chức năng giám sát của Nhà nước đối với thị trường tài chính và dịch
vụ tài chính; đổi mới phương thức và cách thức giám sát tài chính vĩ mơ;
f) Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính, hồn thiện phương
thức điều hành chính sách tài chính trên cơ sở tiếp tục hồn thiện hệ thống pháp luật
về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính và thực hiện hiện đại hóa nền tài chính
quốc gia với trọng tâm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
3.2. Một số giải pháp đối với nguồn thu của ngân sách nhà nước.
3.2.1. Một số giải pháp cho ngành thuế.
- Tiếp tục cải cách, hoàn thiện các sắc luật về thuế theo các tiêu chuẩn cơ bản
và các hướng chính sau đây:
15


+ Hệ thống thuế phải bao quát hết các nguồn thu và tăng thu- có nghĩa là phải
huy động mọi nguồn thu, tăng thu trên cơ sở mở rộng diện thu với mức thuế suất vừa
phải và đơn giản vì thuế suất cao quá và thấp quá sẽ mất tác dụng của thuế.
+ Xác định và lựa chọn đúng mục tiêu của thuế:một số mục tiêu chủ yêu như là
kích thích, điều tiết kinh tế và tăng thu cho ngân sách nhà nước; không nên đặt ra cho
thuế phải thực hiện một lúc nhiều mục tiêu liên quan đến chính sách xã hội.

+ Thực hiện chính sách thuế bình đẳng đối với các thành phần kinh tế, các tầng
lớp dân cư, chống tình trạng trùng lặp trong thuế, thuế chồng lên thuế.
+ Đơn giản hố chính sách thuế: đơn giản cả về mặt thuế suất, thủ tục, dễ hiểu,
dễ thực hiện …
+ Chính sách thuế phải có tác dụng tích cực trong quản lý phân phối thu nhập,
điều tiết thu nhập hợp lý, tạo sự cơng bằng xã hội.
+ Chính sách thuế phải bảo đảm ổn định trong một thời gian dài, tránh tình
trạng thay đổi quá nhiều, gây trở ngại cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+ Chính sách thuế phải tạo ra điều kiện cho khả năng kiểm soát được: kiểm
soát của ngườinộp thuế, người thu thuế và cơ quan quản lý thuế.
+ Thu hẹp phạm vidiện miễn giảm thuế, tập trung vào các yêu cầu cơ bản của
các chính sách kinh tế, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phất triển kinh tế xã hội.
+ Nâng cao hiệu lực pháp lý và hiệu quả chính sách, áp dụng nghiêm minh
hình thức thưởng phạt trong thuế, loại bỏ các khoản thuế khơng có hiệu quả do chiphí
để thu được thuế là quá lớn.
- Tuyên truyền phổ biến sâu rộng, thường xuyên trong mọitổ chức và dân cư về
các luật thuế và các văn bản dưới luật để họ hiểu và nhận thức rõ trách nhiệm và
nghĩa vụ của mình để họ thực hiện tốt. Tạo điều kiện cho dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra đó là một sức mạnh to lớn để thực hiện chính sách chống trốn lậu thuế.
- Tổ chức chỉ đạo công tác kê khai, đăng ký, xét duyệt đăng ký sản xuất kinh
doanh làm cơ sở và căn cứ pháp lý để thu thuế.
16


- Lập sổ thuế theo từng doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh tại xã,
phường, thị trấn. Sổ thuế được lập một lần và sử dụng trong nhiều năm, hàng năm
nếu có thay đổithì phảikê khai điều chỉnh lại.
- Chỉ đạo tổ chức thu thuế và nộp thuế: Đây là công việc của các cơ quan quản
lý ở từng cấp ban ngành.
- Tổ chức kiểm tra thực hiện các luật thuế.

Đây là công việc cuả các cơ quan thanh tra kiểm tra của nhà nước trong hệ
thống thanh tra nhà nước. Các cơ quan này có quỳên và có trách nhiệm tổ chức công
tác thanh tra về thuế. Các cấp chính quyền có trách nhiệm và quyền kiểm tra việc thi
hành luật thuế đối với cả hai mặt: Kiểm tra những người nộp thuế thi hành nghĩa vụ
nộp thuế và kiểm tra tổ chức thu thuế cán bộ thuế thì hành luật thuế.
- Củng cố và tăng cường cán bộ thuế, tổ chức đào tạo và đào tạo lại cán bộ
thuế, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ thuế để hồn thiện cơng tác điều chỉnh cán bộ thúê
cần thực hiện theo các hướng hoàn thiện chế độ đãi ngộ cho cán bộ một cách thoả
đáng để họ yên tâm cơng tác tận tâm với trách nhiệm của mình. Hoàn thiện hệ thống
pháp luật đối với ngành thuế theo hướng gắn trách nhiệm vật chất với nghĩa vụ quản
lý thuế. Luật cần có tính răn đe mạnh điều này cho phép hạn chế tiêu cực và tham
nhũng của ngành thuế.
3.2.2. Một số giải pháp cho việc quản lý các nguồn thu từ kinh tế nhà nước.
Trong việc quản lý nguồn thu từ ngân sách nhà nước vào ngân sách nhà nước
điều quan trọng nhất là đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Ở nước ta việc đổi mới các
doanh nghiệp nhà nước đã được thực hiện ngay từ ĐạiHội IX, và bây giờ vẫn đang
trong giai đoạn đổi mới bằng việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Sau đây
là một số giải pháp mà nhà nước cần phải thực hiện để đổi mới cho phù hợp với tiến
trình cải cách đất nước:
- Tiếp tục sửa đổi bổ sung cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp nhà nước.
Cần phân biệt rõ cơ chế chính sách đốivớidoanh nghiệp hoạt động cơng ích và doanh
17


nghiệp hoạt động kinh doanh. Đồng thời có quy định kiểm soát các doanh nghiệp nhà
nước độc quyền và lợi nhuận do độc quyền mang lại.
- Tiếp tục kiện toàn, nâng cao hiện quả hoạt động của tổng công ty nhà nước.
Q trình kiện tồn hướng tới các mục tiêu như: Tập trung nguồn lực của nhà nước
để chi phối được những ngành, những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Cần rà sốt
lại các loại hình tổng cơng ty hiện có để kiện tồn và phát triển đồng thời những tổng

công ty đang hoạt động trong những nganh, lĩnh vực khơng cần có tổng cơng ty nhà
nước hoặc tổng công ty không hội đủ những điều kiện và khơng có khả năng phát
triển thì cần phải sát nhập vào các tổng công ty khác cùng vớingành nghề kinh doanh
hoặc là giải thể.
- Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hố các doanh nghiệp nhà nước mà nhà nước
khơng cần nắm giữ 100% vốn.
- Sáp nhập, quán kinh doanh, cho thuê hoặc giao bán, giải thể, phá sản các
doanh nghiệp nhà nước có quy mơ nhỏ, kinh doanh thua lỗ kéo dàikhơng cổ phần hố
được và nhà nước khơng cần nắm giữ để sử dụng có hiện quả tàisản nhà nước, bảo
đảm việc làm, thu nhập, quyền lợi hợp pháp cho người lao động.
- Đổi mới và nâng cao hiêu lực quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà
nước và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các doanh nghiệp đáp ứng với
yêu cầu đổimới, phát triển và hội nhập doanh nghiệp nhà nước.
- Xây dựng và thực hiện chiến lược đổimớicông nghệ trong từng ngành, từng
doanh nghiệp, đồng thời nhanh chóng nâng cao hạ tầng cơ sở.
3.3. Một số giải pháp đối với nguồn chi ngân sách nhà nước.
3.3.1. Giải pháp cho chi đầu tư phát triển.
- Những năm trước mắt, ngân sách nhà nước cần phải tập trung đầu tư cho xây
dựng cơ sở hạ tầng, khắc phục tình trạng lạc hậu yếu kém về cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội.
18


- Với các khu vực doanh nghiệp nhà nước thì ngân sách nhà nước phải tiếp tục
hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước có hiệu quả để giữ được vaitrò chủ đạo
của nền kinh tế nhà nước. Đồng thời xúc tiến mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước. Cụ thể hàng năm từ 10-15% tổng mức chi đầu tư của ngân sách nhà nước cho
một số ngành mũinhọn có vaitrị lớn trong việc phát triển kinh tế.
- Nhà nước khuyến khích các hình thức tín dụng nhà nước theo phương châm
lấy tín dụng ni tín dụng để tạo thành vốn lớn hơn cho đầu tư. Nguồn vốn đầu tư tập

trung của nhà nước qua ngân sách phải được bố trí có trọng tâm, trọng điểm, quản lý
chặt chẽ phù hợp vớikhả năng về nguồn vốn, bảo đảm sử dụng có hiệu quả.
- Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế nhà nước trong những ngành, khu vực
trọng yếu như kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống tàichính ngân hàng bảo hiểm…
- Rà sốt đánh giá lại hiệu quả kinh tế xã hội của các chương trình mục tiêu
quốc gia, kiên quyết cắt giảm các chương trình khơng có hiệu quả.
3.3.2. Giải pháp cho chi thường xuyên và chi khác.
- Chi thường xuyên của ngân sách nhà nước rất đa dạng và quy mơ rộng, vì
vậy cần phảithực hiện đúng nguyên tắc:
+ Mọi nhu cầu chi thường xuyên dự kiến cho năm kế hoạch phải được xác định
trong dự tốn kinh phí và phải được xet duyệt của các cơ quan quyền lực từ thấp
đếncao. Các ngành các cấp, các đơn vị phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh
các chỉ tiêu.
+ Dự toán chicho các khoản các mục phải được hạch toán theo đúng mục lục
ngân sách nhà nước đã quy định.
+ Định kỳ theo chế độ quyết tốn kinh phí đãquy định cácngành các cấp, các
đơn vị khi phân tích đánh gía kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy dự toán làm
căn cứ đối chiếu so sánh.

19


+ Nguồn lực cho chi thường xuyên là có giới hạn vì vậy khi chi thường xuyên
cần phải nghiêm chỉnh chấp hành nguyên tắc tiết kiệm, đây là nguyên tắc hàng đầu
trong quản lý tài chính.
- Khi chi thường xuyên cũng như chi khác cũng vậy cần phải xây dựng định
mức chi, và dựa vào đó để chicho có hiệu quả chánh lãng phí nguồn lực. Xây dựng
định mức chi phải xác định dõ phương pháp và định mức chitổng hợp, lập kế hoạch
chitheo đúng trình tự…
3.4. Một số giải pháp đối với hệ thống công cụ quản lý tài chính cơng.

+ Hệ thống pháp luật. Nó bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến tài
chính cơng. Nó quy định các điều kiện chuẩn mực pháp lý cho hoạt động tài chính
cơng. Hệ thống pháp luật cần được đổi mới thường xuyên cho phù hợp với điều kiện
phát triển của nền kinh tế xã hội đất nước trong từng giai đoạn. + Cơng tác kế hoạch
hố. Cơng cụ kế hoạch hố có vịtrí quan trọng đặc biệt trong quản lý tài chính cơng.
Vì vậy cần phải xác định đúng và cụ thể từng công việc của kế hoạch hố, xây dựng
cơng tác kế hoạch hố trong từng giai đoạn cụ thể của đất nước và phải hợp với quy
luật cũng như quy định và thông lệ trong khu vực cũng như trên toàn thế giới.
+ Hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mơ nhằm kích thích việc khai thác nguồn
thu đồng thờibảo đảm chi được thực hiện một cách tiết kiệm.
+ Hệ thống thanh tra, kiểm tra, kế toán, kiểm toán. Hệ thống này cho phếp chủ
động ngăn ngừa tiêu cực …
+ Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý tàichính cơng. Tổ chức và con ngườibao
giờ cũng là công cụ quan trọng trong quản lý. Hệ thống mà chặt chẽ gọn gàng sẽ cho
phép phối hợp nhip nhàng trong quản lý, năng lực cán bộ là yếu tố quyết định trong
quản lý nói chung cũng như trong quản lý tài chính cơng.

20


KẾT LUẬN
Như vậy qua phân tích ở trên cho thấy vấn đề tài chính cơng gắn liền với hoạt
động của nhà nước. Nó vừa là nguồn lực để nhà nước thực hiện tốt chức năng của
mình, vừa là cơng cụ để thực hiện các dịch vụ công, chi phối, điều chỉnh các mặt hoạt
động khác của đất nước. Trong tiến trình đổi mới, thực hiện cải cách nền hành chính
quốc gia, Đảng và nhà nước ta coi đổi mới quản lý tài chính cơng là một trong những
nội dung quan trọng hàng đầu. Nhận thức một cách đầy đủ, có hệ thống về tàichính
cơng là địihỏibức thiết trong cơng tác nghiên cứu, học tập cũng như hoạt động thực
tiễn cho cán bộ ở mọi nghành, mọi cấp, đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh cải cách
hành chính hiện nay ở nước ta. Theo đó, cần có cơ chế tăng cường trách nhiệm giải

trình và báo cáo theo hiệu quả hoạt động; từng bước triển khai lập ngân sách theo đầu
ra tại các cơ quan, đơn vị phù hợp. Tuy nhiên, cải cách phải phù hợp với yêu cầu mở
cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đòi hỏi đặt ra với Việt Nam phải có những cải cách
về mặt hành chính, trong đó có cải cách tài chính cơng sao cho phù hợp với những
21


quy định và cam kết quốc tế, bảo đảm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về kinh tế
và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và của nền kinh tế.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo điện tử,
2. Hồ Chí Minh, tồn tập, tập 10, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002
3. Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ 1986 đến nay, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2006
4. "Báo cáo chính trị tại Đại hội VI", Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi
mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, tr
104
5. Ngoại giao Việt Nam 1945 - 2000, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2002, tr 324
6. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội,
1991, tr 147
7. Học viện CTQG Hồ Chí Minh (2018), Giáo trình CCLLCT Quản lí kinh
tế, NXB LLCT, H. 2018.
8. Học viện Tài chính- Giáo trình Quản lý tài chính cơng, Hà Nội 2009.
9. Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015
10.Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, H.2016.

22



11. Nghị quyết số 07- NQ/TW(18/11/2016) của Bộ Chính trị về chủ trưởng,
giải pháp cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ cơng để đảm bảo nền tài chính
quốc gia an toàn, bền vững.

23



×