Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Phân tích đầu tư mã chứng khoán STB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 25 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH

BÀI TẬP LỚN
Học phần: Thị trường chứng khốn
ĐỀ TÀI: TRÌNH BÀY CÁCH THỨC ĐẦU TƯ MỘT MÃ CỔ PHIẾU
BẤT KỲ (MÃ CỔ PHIẾU LỰA CHỌN: STB)
Giảng viên hướng dẫn : Ths Lê Thị Bích Ngân
Lớp
: 05 (Nhóm 07)
Sinh viên thực hiện:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Họ và tên
Đặng Thị Lệ Qun (Nhóm trưởng)
Đinh Vũ Tùng Qn
Phạm Hồng Nhung
Nguyễn Khánh Nhi
Đồn Văn Phú
Trần Hồng Phương
Hoàng Thị Thu Phương
Lê Thị Phúc


1

Mã sinh viên
20A4011233
20A4030253
22A4010175
22A4010325
22A4010809
22A4030524
20A4020646
19A4010433

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2021


MỤC LỤC

Phần I: Phân tích cơ bản
I. Phân tích nền kinh tế.
1.1. Nền kinh tế thế giới

1.1.1.Tổng quan nền kinh tế thế giới.
Bức tranh kinh tế toàn cầu năm 2018, 2019 kém tươi sáng do bị tác động bởi cuộc chiến
tranh thương mại Mỹ - Trung, xu hướng bảo hộ mậu dịch gia tăng, nội bộ châu Âu chia rẽ, bất
đồng giữa các nước lớn vẫn chưa được giải quyết, Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) liên tục giảm
lãi suất cơ bản, giá dầu biến động...Chính sách thương mại cứng rắn, tiến trình đàm phán Anh
rời khỏi EU (cịn gọi là Brexit), tình trạng thất nghiệp gia tăng tại nhiều quốc gia, đặc biệt là
khoản nợ cơng tồn cầu… Năm 2021, khi phần lớn các nền kinh tế tái khởi động sau phong
tỏa do dịch COVID-19, dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới có những dấu hiệu khả quan hơn.
1.1.2. Tác động của đại dịch COVID-19 đến nền kinh tế

Đến nay (29/09/2021), thế giới ghi nhận hơn 233.685.748 ca nhiễm Covid-19, trong đó
có hơn 210.525.547 ca đã hồi phục và 4.781.695 ca tử vong. Mỹ vẫn là nước dẫn đầu về số ca
nhiễm Covid-19 trên thế giới với 44.055.692 ca nhiễm. Tại Việt Nam, năm 2021 số ca nhiễm
tăng mạnh so với năm 2019 và 2021 cả nước đã ghi nhận 779.345 ca nhiễm, 583.509 người
khỏi bệnh, 176.794 bệnh nhân 2đang điều trị và 19.098 ca tử vong.Tuy nhiên tính đến thời
điểm hiện tại tình hình dịch bệnh nhìn chung cũng đang dần được kiểm soát.
Đại dịch COVID-19 và các biện pháp phòng chống đã kéo theo hệ lụy nghiêm trọng
chưa từng thấy đối với nhiều ngành, hoạt động kinh tế . Nó đang tác động mạnh mẽ lên chuỗi


giá trị toàn cầu. Chỉ số FDI, dùng để theo dõi tâm lý của các nhà đầu tư nước ngoài, đứng ở
mức 855 điểm trong tháng 3, tức là mức cao nhất trong hơn một năm qua và tăng 43,6% so
với mức thấp kỷ lục vào tháng 3 năm 2020, khi các nhà đầu tư đưa ra quyết định tạm dừng
các hoạt động đầu tư khi mà ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đã dẫn đến sự không chắc chắn
và hạn chế trong các hoạt động đầu tư, theo số liệu từ cơ quan giám sát đầu tư trong lĩnh vực
xanh của tổ chức fDi Markets.
1.2. Nền kinh tế trong nước
1.2.1. tốc độ tăng trưởng GDP

Tăng trưởng GDP năm 2019 đạt 7,02% so với năm 2018, vượt mục tiêu của Quốc hội
đề ra là từ 6,6-6,8%. Mức tăng trưởng năm 2019 tuy thấp hơn mức tăng 7,08% của năm 2018
nhưng cao hơn mức tăng của các năm 2011-2017.
Năm 2020, GDP Việt Nam tăng 2,91%, tuy là mức tăng thấp nhất trong thập kỷ gần đây
nhưng trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, cơ quan thống kê đánh giá là thành
cơng lớn, thuộc nhóm tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới. Quy mô tổng sản phẩm trong
nước (GDP) 6 tháng đầu năm dự báo đạt gần 4 triệu tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng GDP đạt
khoảng 5,8%, thấp hơn 1,31 điểm phần trăm so với mục tiêu kịch bản đề ra tại Nghị quyết số
01/NQ-CP (tăng 7,11%) và thấp hơn 1,39 điểm phần trăm so với mục tiêu tăng trưởng 6 tháng
theo kịch bản cập nhật tại Quý 1/2021 (tăng 7,19%). Bộ KH&ĐT cho rằng, việc ứng phó,
ngăn chặn, kiểm sốt thành cơng dịch Covid-19 là nhân tố quan trọng, có vai trị quyết định

tới ổn định vĩ mô và phục hồi kinh tế trong những tháng cuối năm 2021

Bảng 1:Cơ cấu GDP 9 tháng năm 2021

3

Nguồn: Tổng cục thống kê


1.2.2. Tỷ lệ thất nghiệp.
Theo báo cáo lao động, việc làm, làn sóng dịch Covid-19 bùng phát trở lại vào những
ngày cuối tháng Tư đã ảnh hưởng đến đà khôi phục việc làm và cải thiện thu nhập của người
lao động trong quý II/2021. Theo đó, quý II/2021, cả nước có 12,8 triệu người từ 15 tuổi trở
lên bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19 bao gồm người bị mất việc làm, phải nghỉ giãn
việc/nghỉ luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập…; lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
ước tính 51,1 triệu người, tăng 44,7 nghìn người so với quý trước và tăng 1,7 triệu người so
với cùng kỳ năm trước, trong đó lực lượng lao động ở khu vực thành thị tăng 355 nghìn người
và tăng hơn 1 triệu người; lực lượng lao động nam tăng 36,3 nghìn người so với quý trước;
lực lượng lao động nữ tăng hơn 1,3 triệu người so với cùng kỳ năm 2020.
Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước 6 tháng đầu năm ước tính là 2,30%, (quý I là 2,19%;
quý II là 2,40%), trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 3,07%; khu vực nông thôn là
1,86%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi 6 tháng đầu năm ước tính là 2,52% (quý I
là 2,42%; quý II là 2,62%), trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 3,28%; khu vực
nông thôn là 2,07%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) 6 tháng ước tính là
7,45%, trong đó khu vực thành thị là 9,97%; khu vực nông thôn là 6,22%.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý I/2021 là 2,20%; quý II là 2,60%.
Tính chung 6 tháng đầu năm 2021, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ước tính là
2,58%, trong đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 2,64%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực
nông thôn là 2,54% (tỷ lệ thiếu việc làm 6 tháng đầu năm 2020 tương ứng là 2,33%; 1,70%;
2,65%).

1.2.3. Lãi suất

Một số ngân hàng (NH) mới đây giảm lãi suất huy động tiết kiệm tiền đồng thêm 0,1 0,2%/năm. Đơn cử ngày 16.8, SHB giảm lãi suất tiền đồng kỳ hạn 1 tháng xuống còn 3,5 3,6%/năm; 3 tháng còn 3,65 - 3,75%/năm; 6 tháng từ 5,3 - 5,4%/năm và 12 tháng từ 5,9 6%/năm... Lãi suất giao dịch tiền đồng trên thị trường liên NH giảm 0,1 - 0,4%/năm so với
đầu tháng 8. Ngày 12.8, lãi suất giao dịch bình quân tiền đồng giữa các NH ở kỳ hạn qua đêm
xuống còn 0,77%/năm, 1 tuần còn 0,85%/năm, 2 tuần còn 0,98%/năm, 1 tháng còn
1,14%/năm, 3 tháng còn 1,77%/năm, 6 tháng còn 2,79%/năm.
Nếu lấy mốc thời gian 1 năm, lãi suất tiết kiệm tiền đồng của các NH đã giảm khoảng
1,5 - 2,5%/năm và ở mức thấp nhất
trong 10 năm trở lại đây. Chính vì mức lãi suất huy động
4
thấp, lượng tiền gửi tại một số NH thời gian qua cũng sụt giảm. Như ABBANK giảm 7,4% so
với đầu năm, SeABank giảm 4,7%, NCB giảm 4,4%...


Lãi suất tiết kiệm giảm, xu hướng gửi tiền vào NH của người dân cũng chậm lại. Theo
số liệu công bố từ NH Nhà nước, tổng phương tiện thanh toán của các tổ chức tín dụng tính
đến cuối tháng 6 là 12,64 triệu tỉ đồng, tăng 4,43% so với cuối năm 2020. Trong đó, tiền gửi
của các tổ chức kinh tế là 5,111 triệu tỉ đồng, tăng 4,78%, còn tiền gửi của dân cư là 5,293
triệu tỉ đồng, tăng 2,94%. Tính các tháng kể từ đầu năm đến nay, tiền gửi dân cư tháng 1 trong
hệ thống tổ chức tín dụng giảm hơn 16.500 tỉ đồng so với cuối năm 2020 và tăng đột biến vào
tháng 2 thêm hơn 111.300 tỉ đồng. Thế nhưng qua tháng 3 lại giảm 13.365 tỉ đồng và từ tháng
4 đến tháng 6 tăng từ 11.000 - 17.000 tỉ đồng/tháng. Trong khi tiền gửi của các tổ chức kinh tế
âm vào 2 tháng đầu năm thì những tháng sau đó liên tục tăng nhanh
1.2.4. Lạm phát

Theo lịch phổ biến thông tin thống kê, Tổng cục Thống kê đã công bố chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) tháng 4/2021 giảm 0,04% so với tháng trước, tăng 1,27% so với tháng 12/2020. So với
cùng kỳ năm trước, CPI tháng 4/2021 tăng 2,7% và bình quân 4 tháng đầu năm 2021 tăng
0,89%. Kết quả này phản ánh sát với biến động giá tiêu dùng trên thị trường.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ cấp 1, có 4 nhóm hàng có chỉ số giá tháng 4/2021 giảm

so với tháng trước, 6 nhóm hàng có chỉ số giá tăng, riêng nhóm may mặc, mũ nón, giày dép
giữ giá ổn định làm cho CPI của tháng 4/2021 giảm 0,04% so với tháng 3/2021.
Xét trong tổng chi tiêu dùng của người dân, 4 nhóm hàng giảm giá chiếm 60,1%, có 6 nhóm
hàng tăng giá chiếm 34,2% và nhóm hàng may mặc, mũ nón, giày dép có giá khơng đổi
chiếm 5,7%. Do 4 nhóm hàng giảm giá với tỷ trọng lớn đã làm cho chỉ số giá chung giảm so
với tháng trước...
Bên cạnh các nhóm hàng giảm giá, các nhóm hàng tăng giá so với tháng trước đã tác động
đến CPI tháng 4/2021 gồm có: nhóm giao thơng tăng 0,87% do ảnh hưởng của các đợt điều
chỉnh giá xăng, dầu; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,14%, chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng các
mặt hàng nước khống và nước có gas tăng.
Cùng với đó, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,11% do giá các sản phẩm sử dụng
nhiều vào dịp hè như tủ lạnh, máy điều hòa nhiệt độ, quạt điện tăng; nhóm giáo dục tăng
0,03%; trong đó giá văn phịng phẩm tăng 0,23%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%;
nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,07%...
Dù mức tăng CPI chậm lại, nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, yêu
cầu đặt ra vẫn là tiếp tục tìm giải pháp để khống chế chỉ số giá ở mức dưới 4% hướng tới mục
tiêu đưa CPI xuống mức thấp nhất có thể nhằm hỗ trợ đời sống người dân, góp phần bảo đảm
an sinh, giữ ổn định đời sống, tâm lý xã hội.
5

Bên cạnh những kết quả đạt được, bước sang quý III, kinh tế – xã hội nước ta còn phải
đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn nên chịu
tác động đan xen nhiều mặt bởi tình hình kinh tế quốc tế ngày càng phức tạp, khó lường. Mặc
dù tiêm chủng vắc-xin Covid-19 được nhiều nước trên thế giới triển khai mạnh mẽ nhưng sự


khác biệt giữa tỷ lệ tiêm chủng của các quốc gia và khu vực dẫn đến nguy cơ phục hồi không
đồng đều và mong manh của kinh tế thế giới, làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, ảnh
hưởng tới các ngành thương mại, du lịch, vận tải, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm gia tăng
sẽ ảnh hưởng đến an sinh xã hội. Do đó, kinh tế Việt Nam 6 tháng cuối năm 2021 tiếp tục đối

mặt với nhiều khó khăn, việc thực hiện hiệu quả “mục tiêu kép” là thách thức lớn, cần sự
chung sức, đồng lòng của Chính phủ, doanh nghiệp và người dân, nỗ lực phấn đấu cao nhất
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội năm 2021.
II. Phân tích ngành ngân hàng

Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính, được phép nhận tiền gửi để cho vay, cung
ứng dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác. Hoạt động chính của ngân hàng là kinh doanh
tiền tệ. Ngân hàng thương mại cịn là trung gian thanh tốn giữa người bán và người mua dựa
trên tài khoản tại ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay hệ thống ngân hàng được chia làm hai loại:
Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại.

Nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
- Nghiệp vụ tín dụng.
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính.
- Nghiệp vụ thanh toán
- Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối.
Ngành ngân hàng đã phát triển về chiều rộng khá nhanh, thể hiện qua việc tăng số lượng
ngân hàng và mở ra hàng loạt chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch rộng khắp ra cả
nước. Đến năm 2020, tổng số nhân lực làm việc trong ngành Ngân hàng khoảng 300.000
người.

2.1.Thực trạng ngành ngân hàng
Năm 2019 được xem là một năm ghi nhiều dấu ấn quan trọng của ngành Ngân hàng
Việt Nam.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều ngân hàng thương mại cho thấy đã có
sự bứt phá lớn trong tăng trưởng lợi nhuận của mỗi ngân hàng. Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) tiếp tục dẫn đầu, lợi nhuận tiếp tục đạt được mức cao. Tỷ lệ
nợ xấu của ngân hàng năm 2019
giảm mạnh từ mức 0,97% hồi đầu năm xuống còn 0,77%
6

trong cuối năm. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) cũng
hoàn thành vượt mức kế hoạch về chỉ tiêu lợi nhuận. Theo đó, tổng lợi nhuận kinh doanh năm
2019 của Agribank vượt 1.000 tỷ đồng so kế hoạch năm. Ngân hàng TMCP Công thương Việt


Nam (VietinBank) cũng tăng 83% so với năm 2018 và vượt 26% kế hoạch năm; Tỷ lệ nợ xấu
cuối năm; chỉ còn mức 1,2%, giảm đáng kể so với cuối năm 2018 (1,59%). Hệ thống các ngân
hàng khác như: HDBank, Sacombank, TPBank, OCB, SeABank… hay NamABank,
BacABank cũng đã công bố kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019 với mức đạt và vượt kế
hoạch đề ra.
Trong năm 2019, với sự bùng nổ của cơng nghệ, nhiều ví điện tử xuất hiện như Momo,
Zalopay... chiếm đến 80% thị phần thanh toán. Hệ thống các ngân hàng cũng đã đẩy mạnh cải
tiến, ứng dụng công nghệ vào nghiệp vụ và hoạt động tín dụng hướng đến thanh tốn khơng
dùng tiền mặt được đẩy mạnh
Năm 2019 cũng là năm ghi dấu với việc ngân hàng thương mại của Việt Nam đầu tiên
vượt qua những điều kiện khắt khe để được cấp phép hoạt động tại Mỹ: ngân hàng
Vietcombank
Trước sự diễn ra của các thương vụ mua bán - sáp nhập lớn trong ngành ngân hàng:
KEB Hana Bank (Hàn Quốc) chính thức trở thành cổ đơng chiến lược nước ngồi đầu tiên của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), các chuyên gia kinh tế cho rằng
các thương vụ này sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành tài chính ngân hàng, hạn
chế tình trạng sở hữu chéo, đa dạng hóa cơ cấu cổ đơng, tận dụng nguồn lực tài chính, nhân
lực, kinh nghiệm và quản trị điều hành của các tổ chức tài chính nước ngồi…
Năm 2020
Ngành Ngân hàng tiếp tục hoạt động ổn định và đạt được nhiều thành tựu quan trọng:
Thị trường được củng cố, thanh khoản dồi dào, lãi suất liên ngân hàng duy trì ở mức thấp; mặt
bằng lãi suất tiền gửi phổ biến tại các ngân hàng giảm từ 0,9 - 1,5% (ngắn hạn) và khoảng 0,6
- 1,5% (trung dài hạn) so với đầu năm; lãi suất cho vay cũng giảm nhanh, khoảng 0,5 - 2% so
với đầu năm; tỷ giá tiếp tục ổn định, giá trị VND được nâng cao; dự trữ ngoại hối tiếp tục
được bổ sung, giúp đảm bảo an ninh tài chính tiền tệ quốc gia và củng cố mức xếp hạng tín

nhiệm của Việt Nam. Theo NHNN, tổng vốn huy động toàn hệ thống đến 21/12/2020 tăng
12,87% (ước cả năm tăng 13,5%) trong điều kiện lãi suất giảm sâu. Tín dụng cũng hồi phục
trở lại trong những tháng cuối năm, đến ngày 28/12/2020, dư nợ tín dụng tăng 11,08% so với
cuối năm 2019. Các tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động ổn định, lành mạnh, nợ xấu tiềm ẩn
tăng nhưng trong tầm kiểm sốt, năng lực tài chính (nhất là vốn chủ sở hữu) được củng cố,…
Tựu chung lại, xét trong bối cảnh khó khăn chung của kinh tế thế giới và Việt Nam, năm 2020
7 của ngành Ngân hàng,
có thể đánh giá là năm thành cơng

Năm 2021
- Thống kê số liệu tài chính của 26 ngân hàng cho thấy, trong quý I/2021 có tới 20/26
ngân hàng có số dư nợ xấu tăng, trong đó một số ngân hàng tăng mạnh quanh mức 30%.


Trong số các ngân hàng đang niêm yết, 17 ngân hàng có sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu với
mức tăng trưởng trung bình từ 0,05 đến 0,1%. Nợ xấu một số ngân hàng lớn tăng ở mức từ
0,19 - 0,32%.
Thống kê báo cáo tài chính quý I/2021 của 19/27 ngân hàng niêm yết/đăng ký giao dịch
(chiếm 60% vốn hoá của ngành) cho thấy, tổng lợi nhuận sau thuế tăng 86,7% so với cùng kỳ
năm ngoái, dù tổng thu nhập hoạt động chỉ tăng 30,2%, thấp hơn nhiều so với cùng kỳ.
Có 3 yếu tố quan trọng hỗ trợ tăng trưởng lợi nhuận của các ngân hàng trong quý I. Thứ
nhất, cải thiện NIM (do lãi suất huy động giảm nhưng lãi suất cho vay không giảm tương
ứng). Thứ 2, tăng thu từ hoạt động dịch vụ và cuối cùng là giảm chi phí dự phịng rủi ro tín
dụng.
Cụ thể, tổng thu nhập lãi thuần trong quý I/2021 của 19 ngân hàng được thống kê tăng
30% so với cùng kỳ, với NIM quy ra năm ở mức 4,3% (cùng kỳ là 3,9%). Ngoài ra, thu nhập
từ hoạt động dịch vụ tăng 10,1% và chi phí dự phịng rủi ro tín dụng giảm 12% so với cùng
kỳ.
Tuy nhiên, làn sóng lây nhiễm Covid-19 lần thứ 4 đang diễn biến phức tạp, được dự báo
sẽ ảnh hưởng lớn đến đà phục hồi kinh tế. Bên cạnh đó, nguy cơ lạm phát gia tăng trong quý

II/2021 do giá xăng dầu tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái.
Giám đốc Quốc gia ADB tại Việt Nam - ông Andrew Jeffries cho rằng Việt Nam khơng
cịn dư địa để nới lỏng chính sách tiền tệ, bởi lạm phát có khả năng tăng nhẹ lên 3,8% trong
năm 2021 và dự báo ở mức 4% trong năm 2022.

2.2.Triển vọng ngành ngân hàng cuối năm 2021 đầu năm 2022
Năm 2021 được dự báo tiếp tục là 1 năm khó khăn do ảnh hưởng của covid nhưng giới
phân tích vẫn nhìn nhận tích cữ với hoạt động ngân hàng.
-CASA PHÁT HUY TỐI ĐA TÁC DỤNG
Thời gian qua, động lực tăng trưởng là khác nhau giữa các ngân hàng nhưng hầu hết
đều cho thấy hướng cải thiện biên NIM đáng kể. Riêng trong nửa đầu năm 2021, NIM (quy
theo năm) tăng trên nền thấp nhờ chênh lệch lãi suất cho vay và huy động mở rộng.
Theo các chuyên gia của VDSC, NIM vẫn có thể cao hơn tại một số ngân hàng về phía
cuối năm, phụ thuộc vào tiền gửi không kỳ hạn (CASA).
Cụ thể, trong nửa cuối năm 2021, nhờ tập trung ngân hàng bán lẻ, tỷ lệ thâm nhập bán
lẻ được hỗ trợ bởi xu hướng thanh toán không tiền mặt và chuyển đổi số sẽ khiến cuộc đua
CASA cạnh tranh hơn về phí, và8cải thiện CASA với tốc độ khác nhau giữa các ngân hàng.
Mặt khác, VDSC cho rằng các gói lãi suất hỗ trợ có thể kiềm hãm xu hướng mở rộng
của NIM. Dù có đặc tính khó giảm sâu do được neo theo lãi suất dài hạn hơn, các gói trợ đã
tác động giảm lãi suất cho vay.


Diễn biến NIM của các ngân hàng niêm yết trong thời gian qua
Tuy nhiên, do chênh lệch kỳ hạn và tái định giá, diễn biến giảm lãi suất ở các ngân hàng
thực hiện đã không đồng nhất về mức độ, thời gian và tốc độ tùy thuộc vào cơ cấu danh mục
cho vay. Điều này gây áp lực lên NIM và từ đó, ảnh hưởng đến hiệu quả tăng trưởng bảng cân
đối.
Lợi suất cho vay sẽ tiếp tục giảm trong nửa cuối năm 2021 với các gói hỗ trợ mới,
nhưng mức độ ảnh hưởng vẫn sẽ phân hóa. Năm 2022, lãi suất cho vay có thể tăng trở lại nếu
dịch được kiểm sốt tốt hơn.

"Với tăng trưởng tín dụng kì vọng tích cực, NIM có thể sụt giảm nhẹ và bảng cân đối
mở rộng thận trọng hơn, thu nhập lãi thuần trong 6 tháng cuối năm dự kiến tăng trưởng chậm
hơn nửa đầu năm. Sự khác biệt sẽ ở NIM, khi các ngân hàng có lãi suất cho vay khơng bị tác
động và tỷ lệ CASA cải thiện sẽ hưởng lợi", VDSC đánh giá.
-THU NGOÀI LÃI TĂNG MẠNH NHỜ BANCASSURANCE
Hiện tại, kết quả kinh doanh của một số ngân hàng được hỗ trợ nhờ thu nhập ngoài lãi
tăng trưởng mạnh nhờ mảng bancassurance, kinh doanh trái phiếu và thanh toán.
Trong nửa cuối năm 2021, VDSC kỳ vọng thu nhập mảng bancassurance duy trì tốt nhờ
q trình số hóa tạo điều kiện thuận lợi cho việc tư vấn mua bảo hiểm mà không bị ảnh hưởng
bởi giãn cách xã hội. Tuy nhiên, thế mạnh và tăng trưởng mảng này phân hóa giữa các ngân
hàng và đối tác.
9


Tăng trưởng thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng niêm yết
Cùng với đó, sự thay đổi hành vi khách hàng với xu hướng chuộng giao dịch trực tuyến
đi kèm với phí giao dịch cạnh tranh là yếu tố hỗ trợ đối với thu nhập từ mảng dịch vụ.
Nhìn chung, VDSC dự báo thu nhập hoạt động của các ngân hàng sẽ tiếp tục tăng
trưởng tốt, tuy nhiên mức tăng sẽ thấp hơn so với nửa đầu năm khi Ngân hàng Nhà nước trở
nên thận trọng trong việc cấp hạn mức tín dụng. Dù vẫn kỳ vọng nới lỏng việc cấp hạn mức,
tuy nhiên thời điểm cấp mới hạn mức tăng trưởng tín dụng sẽ có tác động đến tốc độ tăng
trưởng bảng cân đối so với cùng kỳ và từ đó, ảnh hưởng đến thu nhập hoạt động hàng quý.
"Tăng trưởng thu nhập ngoài lãi sẽ trở thành động lực chính, duy trì bền vững nhờ các
xu hướng ổn định của mảng bancassurance và thanh toán , dư địa tăng trưởng nhờ kinh doanh
trái phiếu và tiềm năng thu hồi nợ xấu", theo VDSC.
-TÍCH CỰC TIẾT GIẢM CHI PHÍ
Nhóm nghiên cứu tại VDSC cũng chỉ ra rằng, việc cắt giảm lương có tác động tức thì
đến tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR), do đó, giúp các ngân hàng đối phó với cú sốc ở NIM.
Với các ngân hàng có NIM bị ảnh hưởng, nền chi phí tín dụng cao và cho vay rủi ro lớn, tác
động sẽ nặng nề hơn.

Do đó, để tối ưu hóa tăng10trưởng bảng cân đối với NIM thấp hơn và chi phí dự phịng
cao hơn, quy mơ nhân viên được cắt giảm để đảm bảo hiệu quả hoạt động. Một mặt, VDSC
cho rằng rằng phương pháp này là không bền vững, tuy nhiên, sự thay đổi này lại là cần thiết.


"Nếu đại dịch kéo dài, chúng tôi cho rằng những ngân hàng trên có ít dư địa trong nửa
sau năm 2021 trong việc tiếp tục cắt chi phí thơng qua lương hoặc nhân sự do sẽ có tác động
lên quy mô hoạt động", các chuyên gia VDSC nhận định.

2.3.Cơ hội và thách thức ngành ngân hàng trong thời gian tới
2.3.1.Cơ hội
- Thanh khoản toàn thị trường dồi dào, lãi suất tiếp tục duy trì mức thấp và cịn có xu hướng
giảm tiếp trong nửa cuối năm 2021, tăng trưởng tín dụng dù không cao như những năm trước
nhưng vẫn là lực đẩy cho tăng trưởng kinh tế.
- Nguy cơ nợ xấu tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hệ thống ngân hàng gia tăng, nhưng vẫn trong tầm
kiểm soát do phần lớn đến từ lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nên sẽ dễ dàng phục hồi hơn
- Phát triển thanh toán điện tử qua ngân hàng: Việt Nam là một trong số ít quốc gia có tốc độ
người dân sử dụng thiết bị di động tăng nhanh nhất trên thế giới. Hiện nay, với hơn 64 triệu
người đang sử dụng mạng internet, chiếm gần 70% dân số; trên 72% người dân sử dụng điện
thoại thông minh, Việt Nam là thị trường tiềm năng cho phát triển ngân hàng số.
- Nhiều ngân hàng đã tăng được vốn nhằm nâng cao tiềm lực tài chính, gia tăng sức chống
chịu và ứng phó với rủi ro, thách thức, tạo đà bứt tốc cho năm tới.
2.3.2.Thách thức

11

- Thách thức gia tăng nợ xấu
- Thách thức cạnh tranh trong ngành.



- Thách thức triển khai công nghệ số: nếu các NHTM không tiếp tục chủ động ứng dụng công
nghệ mới, mạnh dạn đầu tư trang thiết bị hiện đại thì sẽ bị mất thị phần, mất khách hàng.
- Các NHTM Việt Nam cần nhanh chóng nhận ra những thay đổi của đơng đảo khách hàng,
có những chuyển động cần thiết theo xu hướng của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Còn tồn tại khoảng trống pháp lý trong lĩnh vực Fintech tại Việt Nam, đặc biệt là về hoạt
động của ví điện tử, Mobile Money. Cần tạo lập mơi trường pháp lý và chính sách đầy đủ,
nhằm hồn thiện và phát triển các giải pháp cơng nghệ tài chính, phù hợp với nhu cầu thị
trường và khuôn khổ pháp lý theo thơng lệ đang đặt ra có tính cấp bách.
- Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao.
III. Phân tích ngân hàng Sacombank

3.1.Giới thiệu ngân hàng Sacombank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương tín (Tên tiếng Anh : Saigon Thuong
tin Commercial Joint Stock Bank) được gọi tắt là ngân hàng Sacombank . Sacombank là một
ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam đầu tiên tại Thành Phố Hồ Chí Minh được thành
lập vào năm 1991, trên cơ sở chuyển thể từ Ngân Hàng phát triển kinh tế Gò Vấp và sát nhập
ba Hợp tác xã tín dụng Tân Bình - Thành Cơng - Lữ Gia, với vốn điều lệ là 3 tỷ đồng
Năm 2006 ngân hàng Sacombank là ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam tiên phong
niêm yết cổ phiếu tại HOSE với tổng số vốn niêm yết là 1.900 tỷ đồng . Và Liên tiếp thành
lập 3 cơng ty trực thuộc đó là


Cơng ty Kiều hối Sacombank-SBR



Cơng ty Cho th tài chính Sacombank-SBL




Cơng ty Chứng khốn Sacombank-SBS

Trải qua Sau hơn 30 năm thành lập và phát triển , Ngân hàng Sacombank đã không ngừng đổi
mới và bắt kịp với xu hướng phát triển heienj nay. Tính đến nay , Ngân hàng đã có mạng lưới
hoạt động với gần 570 điểm giao dịch tại 48/63 tỉnh thành tại Việt Nam,Lào và
Campuchia.Sacombank cũng đã phủ kín mạng lưới tại các khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nam
Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Ngoài ra với hai thành phố lớn là Hà Nội và Tp. Hồ Chí
Minh thì số lượng Chi nhánh/PGD là lớn nhất cả nước đó là (Hà Nội : 40 Chi nhánh/PGD và
12
TP. Hồ Chí Minh : 114 Chi Nhánh/PGD)

III.2.

Phân tích tài chính ngân hang Sacombank

Kết quat hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh

Quý

Quý

Quý

Quý


III/2020

IV/2020


I/2021

II/2021

Thu nhập lãi thuần

3,035,85
8

3,013,62
0

3.008.36
4

3,148,209

Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ

1,248,88
3

1,076,33
2

837,409

Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại
hối và vàng


159,386

252,048

207,102

5,986

120,579

34,354

-

-

-

358,200

584,222

58,017

475,082

93

1,591

2,336,056

Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh
doanh
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần

1,734

-30,35

936,318
167,745
17,168
-

Chi phí hoạt động

2,625,22
8

3,939,27
1

2,669,37
3

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh trước chi phí dự phịng rủi ro tín

dụng

2,184,81
9

1,077,17
7

1,475,96
6

Chi phí dự phịng rủi ro tín dụng

1,287,56
0

63,590

475,722

Tổng lợi nhuận trước thuế

897,259

1,013,58
7

1,000,24
4


1,424,248

836,610

801,062

1,112,839

836,610

801,062

Lợi nhuận sau thuế

716,260

Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của
Ngân hàng mẹ
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (VNÐ)

716,260

2,410,057

985,809

1,112,839

1,495
(đv tính: triệu đồng)


Lợi nhuận của Sacombank vẫn trong đà tăng cụ thể lợi nhuận sau thuế Quý III/2020 đến Quý
IV/2020 2019 tăng 120.35 triệu đồng, Quý I đến Quý II 2020 tăng 311.777 triệu đồng

13


Tăng trưởng doanh thu thuần có xu hướng giảm mạnh trong 6 tháng đầu năm 2021 (Quý
IV/2020 là 69.73 % , Quý I/2021 giảm mạng còn 5.93% ) nhưng trên đà tăng lại vào Quý
II/2021 (19.38%). Tăng trưởng lợi nhuận rịng lại đang có xu hướng tăng mạnh ( Q III/2020
là -7.20% tăng lên 57.39% vào Quý IV/2020 và tăng mạnh trong quý II/2021 là 224.09%)

Tổng tài sản có xu hướng tăng nhưng không nhiều . cụ thể năm Quý III/2020 là 485.212.606
triệu đồng, Quý IV/2020 492.636.633 triệu đồng ( tăng 7424027 triệu đồng), Quý II/2021 là
504.533.717 triệu đồng ( tăng 11897084 triệu đồng so với Quý IV/2020 )

Quý
III/2020

Chỉ số tài chính
Thu nhập trên mỗi cổ phần của 4 quý gần nhất
(EPS)

Quý
Quý II/2021
Quý I/2021
IV/2020
1,922

1,318


1,487 1,495

15,637

16,054 16,485

16,846

10.47

11.37 14.34

15.92

14

Giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS)
Chỉ số giá thị trường trên thu nhập (P/E)


Chỉ số giá thị trường trên giá trị sổ sách (P/B)

0.88

1.05 1.30

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân
(ROE)


%

2.57

2.93 2.73

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân (ROA)

%

0.15

0.17 0.16

1.82
3.70
0.22

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu của Sacombank năm 3 năm gần đây tăng nhưng vẫn thấp
hơn 1500 đồng, nhưng đến Quý II/2021 thì đã vượt lên 1.922 đồng có thể thấy ngân hàng
đang trên đà tằng trưởng.
Chỉ số P/E nhìn chung từ Q III/2020 đều có xu hướng tăng, Quý II/2021 đang ở mức
15.92 nghìn=> hiện tại các nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra 15.92 nghìn để đổi lấy 1 đồng lợi nhuận
của Sacombank
Từ Quý III/2020 đến Quý II/2021 ROA của ngân hàng tăng từ 2.57% lên 3.70% chứng
tỏ 1 đồng vốn doanh nghiệp đầu tư vào tài sản sẽ đem về 3.70% lợi nhuận.
ROE Quý III/2020 đến Quý II/2021 tăng 0.07%, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đang
tăng nhưng rất ít và khơng đáng kể

Phần II. Phân tích kỹ thuật cổ phiếu STB

1. Phân tích đường SMA

-Đường SMA là viết tắt của Simple Moving Average – công cụ chỉ báo phản ánh biến động
giá giản đơn. Đây được xem là công cụ cơ bản nhất dành cho các nhà đầu tư nếu muốn sử
dụng để phân tích kỹ thuật. ... Do đó, đường SMA được đánh giá mang lại hiệu quả cao cho
các nhà đầu tư khi có nhu cầu xác định sự biến đổi về giá.•
-Trung bình động giản đơn (Simple moving Average) là trung bình của giá chứng khốn trong
số ngày danh nghĩa. Nó có thể sử dụng giá đóng cửa, mở cửa hay giá trung bình, nhưng thơng
thường nó được tính bằng giá đóng cửa. Chỉ việc cộng giá chứng khốn trong một số ngày,
sau đó chia cho số ngày mà ta tính tốn.
-Khi đường giá cắt đường SMA từ dưới lên có nghĩa là giá tăng trong ngắn hạn/trung hạn hay
dài hạn tương ứng với đường SMA bị cắt là ngắn hạn/ trung hạn hay dài hạn. Khi đường giá
cắt đường SMA từ trên xuống (đi xuống) nghĩa là giá có xu hướng giảm.

15


-Tại thời điểm 10/02/2021 và 22/02/2021 đường giá STB cắt đường SMA theo hướng từ trên
xuống thì giá STB có xu hướng giảm.
-Tại thời điểm 31/03/2021 và 13/04/2021 đường giá STB cắt đường SMA theo hướng từ dưới
lên và khối lượng giao dịch thời điểm cắt trước đó và cho thấy tín hiệu tăng giá cổ phiếu STB.
-Đường giá và đường SMA quấn vào nhau hay xu thế đường giá trước thời điểm cắt khơng rõ
ràng (15/06/2021 và 21/07/2021) thì dự đốn sẽ ít chính xác và ta phải sử dụng kết hợp với
các công cụ khác để quyết định xu hướng giá tiếp theo
Tín hiệu mua: tín hiệu mua xảy ra khi đường ngắn hạn vượt lên đường dài hạn.


Đường Giá vượt lên đường SMA20 báo hiệu xu hướng tăng ngắn hạn.




Đường Giá vượt lên đường SMA50 báo hiệu xu hướng tăng trung hạn.



Đường Giá vượt lên đường SMA20 và đường SMA20 vượt lên SMA50 (xu hướng

tăng giá thể hiện rõ khi 3 đường chạm nhau và hướng lên)
Tín hiệu bán: tín hiệu mua xảy ra khi đường ngắn hạn đi xuống dưới đường dài hạn.


Đường SMA(20) vượt lên đường giá báo hiệu xu hướng giảm ngắn hạn.



Đường SMA(50) vượt lên đường giá báo hiệu xu hướng giản trung hạn.



Đường SMA(50) vượt lên đường SMA (20) đường SMA (20) vượt lên đường giá.


16

Đường Giá vượt xuống đường SMA(20) và đường SMA(20) vượt xuống SMA(50)
(xu hướng giảm giá thể hiện rõ khi 3 đường chạm nhau và hướng xuống)

2. Phân tích đường RSI



-Chỉ số RSI hay còn gọi tắt là đường RSI (Relative Strength Index), đây là một chỉ số về sức
mạnh tương đối. Là một chỉ số thể hiện sự báo động đo lường ặ thay đổi tỷ giá gần đây. Qua
chỉ số này nhà đầu tư sẽ đánh giá được việc mua bán quá mức trong mức giá của 1 cổ phiếu
cũng như tài sản tài chính khác.
-Cơng thức chung để tính chỉ số RSI là:
RSI = 100 – [100/1+RS]
Trong đó:
• RS: được tính bằng tổng tăng/tổng giảm của cổ phiếu. Hoặc RS tính bằng trung bình
tăng/trung bình giảm của cổ phiếu
• RSI được tính dựa vào mức giá đóng cửa trong 14 ngày gần nhất tạo nên chỉ số đường
RSI 14.
-Đặc điểm:
Nhìn chung đường RSI chỉ dao động trong khoảng 0 – 100 tuy nhiên cái mà nhà đầu tư phải
quan tâm nhất chính là hai khu vực: vùng quá mua và vùng quá bán.








Vùng quá mua (Overbought): hay hiểu đơn giản là vùng thể hiện mua quá nhiều. Khi
chỉ số của đường RSI vượt trên ngưỡng 70, tức là các nhà đầu tư đã mua quá nhiều
đẩy giá của cổ phiếu vượt xa ngưỡng cân bằng.
Vùng quá bán (Oversold): vùng thể hiện bán quá nhiều. Khi chỉ số của
đường RSI xuống dưới ngưỡng 30, tức là các nhà đầu tư đã bán ra quá nhiều, khiến
cho giá cổ phiếu xuống thấp hơn nhiều ngưỡng cân bằng.
Nếu mức giá của cổ phiếu đó đang ở trong vùng quá mua – q bán, thì rất có khả
năng giá của cổ phiếu đó sẽ xuất hiện những điều chỉnh phù hợp để có mức giá cân

bằng hơn.
Một cổ phiếu đang trong giai đoạn tăng mạnh là cổ phiếu có mức quá mua trên
ngưỡng 70 duy trì liên tục, rất có thể chỉ số này còn tăng từ 70 lên 80. Trường hợp này
khơng có gì lạ bởi nếu đang trong xu hướng mạnh, chỉ số của RSI hồn tồn có thể
duy trì trạng thái trong vùng quá mua – quá bán dài hơn bình thường.

Những dấu hiệu đáng quan tâm:




Dấu hiệu bán: đó là khi giá cổ phiếu vẫn trong vùng quá mua nhưng chỉ số đường RSI
lại rớt xuống thấp hơn ngưỡng 70. Đó là dấu hiệu cho thấy giá của cổ phiếu này có
khả năng giảm giá nhiều hơn là tăng giá.
Dấu hiệu mua: đó là khi giá cổ phiếu vẫn trong vùng quá bán nhưng chỉ số đường RSI
lại vượt lên cao hơn ngưỡng 30. Đó là dấu hiệu cho thấy giá của cổ phiếu này có khả
năng tăng giá nhiều hơn là giảm giá.

17


Mã cổ phiếu STB:

18


Nguồn: i

nvesting.com
Từ đầu năm tới ngày 23/09 thì chỉ số RSI của STB có 2 lần vượt vùng quá mua vào khoảng

cuối tháng 3 và cuối tháng 6. Sau đó RSI được điều chỉnh lại xuống thấp hơn để phù hợp với
mức giá cân bằng.
Hiện tại RSI đang trong ngưỡng dao động từ trên 30 đến 40. Ngày 23/09 là 37.9869 cho thấy
STB vẫn đang nằm trong vùng tích lũy.
3. Phân tích đường MACD
19


Nguồn: vietstock.vn
Kết thúc phiên giao dịch ngày 23/09/2021, cổ phiếu STB đang được giao dịch với mức giá
26600 đồng/cp.

Nguồn: vietstock.vn
Nhìn vào đồ thị, ta có thể thấy:
Từ đầu năm 2021 đến nay, giá cổ phiếu STB đang có sự biến động khá nhiều về giá và
khối lượng giao dịch. Tại thời điểm hiện tại, cổ phiếu đang trong vùng rủi ro, chưa thấy có
dấu hiệu hồi phục về giá.

20

Khối lượng giao dịch trên thị trường STB nhìn chung khá lớn. Cụ thể trong phiên
30/3/2021, Sacombank ghi nhận 99,979 triệu cổ phiếu STB được chuyển nhượng thông qua
khớp lệnh. Đây là mức thanh khoản kỷ lục trong gần 15 năm kể từ khi cổ phiếu này lên sàn.


Thời điểm giá giao dịch cao nhất tính đến hiện tại là vào 31/5/2021 với mức giá 33800
đồng/cp.
Đường MACD
- Đường MACD: thường được gọi là đường nhanh (màu xanh). MACD= EMA(12)-EMA(26)
- Đường tín hiệu (signal line): thường được gọi là đường chậm (màu cam). Signal = EMA(9)

của MACD
- Biểu đồ Histogram: Biểu đồ thanh (màu xanh khi dương, màu đỏ khi âm). Cơng thức tính:
Histogram = Đường MACD – Đường Signal
- Đường số 0 (Zero): Trục nằm ngang để tham chiếu các đường tín hiệu và biểu đồ Histogram
MACD có thể âm hoặc dương. MACD cắt qua qua đường zero báo hiệu xu hướng thay đổi


Khi đường MACD cắt đường tín hiệu từ dưới lên, báo hiệu một xu hướng tăng.



Khi đường MACD cắt đường tín hiệu từ trên xuống, báo hiệu xu hướng tăng đã kết

thúc, có thể chuyển sang xu hướng giảm.
Cách giao dịch lệnh mua:
- Đặt lệnh mua ngay khi đường MACD cắt đường tín hiệu từ dưới lên.
- Đặt chặn lỗ tại đáy gần nhất.
- Chốt lời ngay khi đường MACD cắt đường tín hiệu từ trên xuống.
Ngược lại, với lệnh bán thực hiện:
- Đặt lệnh bán ngay khi đường MACD cắt đường tín hiệu từ trên xuống
- Đặt chặn lỗ ngay tại đỉnh gần nhất
- Chốt lời khi đường MACD cắt đường tín hiệu từ dưới lên
Từ 4/1/2021 MACD cắt đường tín hiệu đi từ dưới lên trên, giá cổ phiếu có xu hướng tăng,
khối lượng bán ra lớn hơn so với khối lượng mua vào.
Ngày 7/6/2021 đường MACD cắt đường tín hiệu đi từ trên xuống, cổ phiếu có xu hướng giảm
giá , khối lượng bán ra khá lớn, ngày 12/7 khối lượng bán ra 12,93 triệu cp, khối lượng mua
vào là 877 600 cp.
Từ 13/7 đường MACD cắt đường zero từ trên xuống cho thấy xu hướng giảm giá trong ngắn
hạn . Ngày 28/7 đường MACD cắt đường tín hiệu đi từ dưới lên báo hiệu xu hướng tăng giá.
Kể từ 18/8/2021 đường MACD cắt đường tín hiệu hướng xuống dưới, giá cổ phiếu giảm. Gần

đây số lượng giao dịch khá ít, chủ yếu là bán ra, cụ thể ngày 17/9/2021 khối lượng bán ra là
4,7 triệu cp còn khối lượng mua vào là 82 000 cp.
21
4. Phân tích đường Bollinger
band

Bollinger Band là gì?
Bollinger Bands, gọi tắt là BB là một chỉ báo phân tích kỹ thuật được phát triển bởi John
Bollinger, được sử dụng với mục đích để đo lường sự biến động của thị trường.


Hình 1
Về cơ bản, cơng cụ này giúp cho chúng ta biết liệu thị trường đang ở trong tình trang im ắng
hay biến động.


Khi thị trường im ắng, dải sẽ thu hẹp lại



Khi thị trường biến động, dải băng sẽ mở rông ra

Chỉ báo Bollinger Bands là sự kết hợp giữa đường trung bình động Moving Average (MA) và
độ lệch chuẩn, cấu trúc gồm 3 phần:


Middle Band (dải giữa): Đường trung bình động SMA 20




Upper Band (dải trên): dải giữa + 2 lần độ lệch chuẩn (Standard deviation)



Lower Band (dải dưới): dải giữa – 2 lần độ lệch chuẩn (Standard deviation)



Bán ra khi giá chạm dải trên (upper band) Bollinger Bands



Mua vào khi chạm dải dưới (lower band) bollinger Bands
123: thắt nút chai

22


Về thực tế

Hình 2
Chỉ số Bollinger band dự báo theo tháng (Hình 2)
+ Nhìn chung cổ phiếu STB đang tăng giá từ đầu năm 2021 cho đến tháng 9

Hình 3
23
Hình 3: thực tế cho đến ngày 26/9

+ Từ ngày 9/7 đến 12/8, Sau tín hiệu thắt cổ chai nhưng nến chạm dải upper band và chỉ số
giá vượt lên middle band thì sẽ là tín hiệu mua



+ Từ ngày 26/8 đến 26/9, Sau tín hiệu thắt cổ chai nhưng nến chạm dải lower band và chỉ số
giá xuống dưới dải middle band thì tín hiệu bán
5.

Nhận xét mối quan hệ giữa các đường

+ RSI đang trong ngưỡng dao động từ 30 – 40, hiện cổ phiếu STB đang trong vùng tích lũy.
Tuy nhiên, đường RSI vẫn ở cao hơn ngưỡng 30 và đã trải qua hai lần quá bán nên khả năng
cao trong ngắn hạn giá của cổ phiếu STB có khả năng tang giá.
+ Trong thời gian gần đây, quan sát chỉ số SMA cho thấy đường giá vượt lên trên đường
SMA20 cùng lúc đường SMA20 vượt lên trên đường SMA50 và đều đi lên cho thấy xu
hướng tang giá. Đây là tín hiệu cho thấy các nhà đầu tư nên mua vào.
+ Mặt khác, kể từ 18/8/2021 đường MACD cắt đường tín hiệu hướng xuống dưới, báo hiệu
giá cổ phiếu có xu hướng giảm giá. Gần đây số lượng giao dịch khá ít, chủ yếu là bán ra, cho
thấy giá cổ phiếu đang ở mức thấp.

Phần III. Đưa ra khuyến nghị với cổ phiếu STB
Sacombank là một ngân hàng khỏe mạnh, nhưng sau sự kiện M&A năm 2012 thì dần
xuống sức. Ngân hàng này trở nên yếu hơn sau khi sáp nhập Ngân hàng Phương Nam vào
năm 2015 theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN).
Những thành viên trong Ban lãnh đạo hậu M&A cũng đã thay đổi và Ngân hàng bị
NHNN đưa vào diện phải tái cơ cấu.
Ở thời điểm bùng nổ tin đồn về STB (đầu quý III/2020), STB rõ ràng cần thay đổi cơ
cấu cổ đông thông qua việc mua bán cổ phần, nhưng , đa phần các thương vụ này sẽ thông
qua phương thức giao dịch thỏa thuận, nhà đầu tư cá nhân về cơ bản không hưởng lợi, có
chăng phản ánh chút tâm lý kỳ vọng
Trong khi đó, STB cần xử lý khối nợ xấu mà theo ước tính, phải mất vài năm nữa mới
có thể quay lại tăng trưởng bình thường.

Nửa cuối năm 2020 đến đầu 2021, Sacombank chứng kiến hàng nghìn tỷ đồng giá trị cổ
phiếu chuyển nhượng chỉ trong một thời gian ngắn. Cổ phiếu STB đã có tăng giá theo đà
24

chung nhưng vẫn chìm sâu so với thời kỳ đỉnh cao trước đây.


Kết luận: Mặc dù cổ phiếu của STB cho thấy sự thiếu hấp dẫn với các nhà đầu tư, tuy
nhiên lại có nhiều tiềm năng sẽ tăng trường ngắn hạn trong tương lai, đây là thời điểm thích
hợp để mua vì giá cịn đang ở mức thấp, phù hợp để đầu tư

Tài liệu tham khảo
/> /> /> />%95%20ch%E1%BB%A9c,vay%20%C4%91%E1%BB%83%20cho%20vay%20l
%E1%BA%A1i).&text=Th%E1%BA%BF%20gi%E1%BB%9Bi%20c%E1%BB
%A7a%20ng%C3%A0nh%20ng%C3%A2n%20h%C3%A0ng%20v%C3%B4%20c
%C3%B9ng%20r%E1%BB%99ng%20l%E1%BB%9Bn.
/> /> /> /> /> />
25


×