CHƯƠNG 4. CÔNG NGHỆ MỚI TRONG XỬ LÝ NƯỚC CẤP
4.1. Tuyển nổi áp lực
4.1.1. Sơ lược
Công nghệ tuyển nổi áp lực hay cịn gọi là tủn nởi khí hịa tan (DAF - Dissolved Air
Flotation) đã được các nước tiên tiến nghiên cứu và áp dụng trong những thập niên 60
của thế kỷ trước, hiện nay DAF đã được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới như một giải
pháp thay thế bể lắng truyền thống.
Tại Mỹ, lần đầu tiên được áp dụng tại bang Massachusets vào những năm 1980, đến nay
có khoản trên 100 nhà máy sử dụng cơng nghệ DAF với công suất đến vài trăm ngàn
m3/ngày. Nhà máy với công nghệ DAF tại New York đưa vào sử dụng năm 2012 với
công suất lên tới 1,1 triệu m3/ngày. Ở nước ta hiện nay, DAF được xử dụng rộng rãi trong
lĩnh vực xử lý nước thải công nghiệp.
4.1.2. Quy trình xử lý
Khơng khí được đưa vào bằng máy nén hoặc bằng Ejector đặt ở ống đẩy của bơm ly tâm.
Nước bơm vào có thể là nước thơ (sơ đồ trực tiếp) hoặc nước sau xử lý (sơ đồ hoàn lưu).
Hình . Sơ đồ hệ thống tuyển nổi áp lực (Sơ đồ hoàn lưu)
Sơ đồ trực tiếp cho phép bão hịa khơng khí tồn bộ lượng nước thơ, khi chảy vào bể
tủn nởi, các bọt khí tạo thành ngay bên cạnh các hạt cặn nên dễ tạo thành các hạt keo
khí. Sơ đồ này đơn giản trong thiết kế vận hành nhưnh chi phí năng lượng lớn khơng
thích hợp với nước thơ có bơng cặn keo tụ từ bể keo tụ
Sơ đồ hoàn lưu được ứng dụng trong trường hợp nụớc đã cho hóa chất để keo tụ thành
bơng cặn, khi đó lượng nước phải bão hịa sẽ ít hơn sơ đồ trực tiếp. Lưu lượng khí tính
theo lưu lượng cặn và được điều chỉnh theo lượng hoàn lưu. Trong sơ đồ này, dung tích
Bể tủn nởi sẽ lớn hơn. Để xử lý nước mặt, lượng nước hoàn lưu chiếm 6 -12%, ở áp
suất 3 - 6 Bar. Dưới áp suất này, lưu lượng khí hịa tan chiếm gần 70% mức bão hòa.
Trong đó quá trình tủn nởi áp lực bao gồm các giai đoạn sau:
+Cấp khí vào nước
+Hịa tan khơng khí vào nước
+Tạo bọt khí từ dung dịch bão hịa khí
+Bám dính cặn vào bọt khí
+Tách cặn ra khỏi nước trong bể Tủn nởi
a) Quá trình cấp khí vào nước:
Có thể thực hiện việc cấp khí vào nước bằng một trong ba cách sau:
Cấp khí theo đường ống hút của bơm.
Cấp khí theo đường ống đẩy áp của bơm.
Dùng Ejector.
b) Quá trình hịa tan khí vào nước:
Cho khơng khí tiếp xúc với nước, tăng áp lực của mơi trường, khí sẽ hịa tan vào nước
thành dung dịch quá bão hịa khí, khi giảm áp lực nước của mơi trường, bọt khí sẽ thoát
ra từ dung dịch quá bão hòa và hiệu quả tủn nởi phụ thuộc vào lượng khí hịa tan trong
nước.
Khi nhiệt độ khơng đởi, độ hịa tan của khí trong chất lỏng tỷ lệ thuận với áp
suất riêng phần của khí theo Định luật Henry:
C= K.P
Trong đó :
C - Độ hịa tan khí;
K hằng số Henry, phụ thuộc nhiệt độ môi trường và chất lỏng.
P - áp suất riêng phần của khí.
Có nhiều cách để hịa trộn khí vào nước. Trên thực tế người ta thường dùng bình áp lực
để hịa trộn khí vào nước. Có 2 vị trí đưa nước vào, phía trên hoặc phía dưới của bình.
c) Sự hình thành bọt khí từ dung dịch quá bão hòa:
Theo định luật Henry, khi áp suất giảm đột ngột (xuống bằng áp suất khí quyển), xảy ra
quá trình nhả khí từ dung dịch bão hịa và hình thành các bọt khí kích thước rất nhỏ (phụ
thuộc vào lực căng bề mặt khí nước và độ giảm áp) trong vùng tiếp xúc. Kích thước các
bọt khí được hình thành nằm trong khoảng từ 10 đến 100 μm, với số lượng rất lớn, làm
cho hỗn hợp khí - nước trong bể tủn nởi có màu trắng đục như sữa hay ‘’nước bột
sắn’’.
d) Quá trình bám dính cặn vào bọt khí
Trong bể tuyển nổi, các phần tử keo tụ tiếp xúc với các bọt khí, tạo các tở hợp bọt khí phần tử keo tụ. Nếu các phần tử keo tụ được chuẩn bị phù hợp, đặc biệt là tính chất hoá
học trên bề mặt phần tử, nhờ quá trình keo tụ, thì quá trình dính bám và tạo tở hợp bọt khí
- phần tử keo tụ có thể tạo thành.
e) Tách cặn ra khỏi nước trong bể Tủn nởi
Dịng nước đưa các bọt khí, các tở hợp phần tử keo tụ - bọt khí và cả các phần tử keo tụ
chưa dính bám vào bọt khí sang bể tách. Tại đây, các bọt khí tự do và các tở hợp bọt khí phần tử keo tụ nởi lên trên mặt nước, tạo một lớp bọt trên bề mặt bể. Lớp bọt này dần trở
nên đặc hơn, và được gạt ra khỏi bể.Nước đã tách bẩn được thu từ dưới đáy bể.
4.1.3. Ưu điểm của phương pháp
Ưu điểm tuyển nổi áp lực so với công nghệ truyền thống là chất lượng nước sau xử lý đáp
ứng được các tiêu chuẩn cao để cấp cho sinh hoạt, ăn, uống, khắc phục được những
nhược điểm không thể vượt qua của công nghệ truyền thống keo tụ - lắng - lọc. Tuyển nổi
áp lực đặt biệt có hiệu quả trong việc loại bỏ các cặn bẩn hữu cơ, sét, mùn có kích thước
nhỏ gây nên độ đục, độ màu, độ mùi của nước, rong, tảo, các chất vô cơ và kim loại, công
nghệ này còn cho phép loại bỏ được cả trứng giun sán, vi khuẩn và cả một số vi sinh vật
đơn bào nguy hiểm không bị tiêu diệt bởi Clo như Giardia, Cryptosporidium …(có nhiều
trong nước rửa lọc tuần hồn). Hiệu suất cao, diện tích chiếm đất ít hơn nhiều so với công
nghệ lắng truyền thống, suất đầu tư thấp, chi phí vận hành giảm (nhờ giảm chi phí rửa
lọc, chi phí xử lý bùn, hóa chất xử lý bùn cặn), khả năng kiểm soát quá trình và tự động
hóa cao… là những ưu thế làm cho công nghệ này ngày càng được ứng dụng rộng rãi
trong thực tế.
4.1.4. Điều kiện áp dụng ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hiện nay công nghệ tủn nởi nói chung và tủn nởi áp lực nói riêng bước
đầu được áp dụng trong lĩnh vực xử lý nước thải công nghiệp ở quy mô nhỏ, không phở
biến, chưa có điều kiện tởng kết. Việc áp dụng công nghệ tuyển nổi trong lĩnh vực xử lý
nước cấp chưa được nghiên cứu cụ thể và chưa được áp dụng.
Công nghệ tuyển nổi áp lực áp dụng cho lĩnh vực xử lý cấp nước sinh hoạt với nguồn
nước mặt lần đầu tiên đã được nghiên cứu thành công ở Việt Nam với quy mơ phịng thí
nghiệm và quy mơ nhỏ thí điểm tại hiện trường của nhóm nghiên cứu thuộc trường Đại
học xây dựng do Ts. Nguyễn Việt Anh, chủ nhiệm đề tài thực hiện.
Nghiên cứu đã mở ra một hướng đi mới để nâng cao chất lượng nước cấp tại các nhà máy
nước hiện có cũng như xây dựng các nhà máy xử lý nước mới, bằng cách thay thế hoặc
cải tạo các bể lắng truyền thống bằng bể tủn nối áp lực. Bên cạnh đó, tủn nởi áp lực
cũng mở ra một hướng giải pháp mới cho việc tiết kiệm được quỹ đất xây dựng và giảm
chi phí quản lý, vận hành trạm xử lý.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tuyển nổi áp lực cho phép loại bỏ thuốc trừ sâu ra khỏi nước
với hiệu suất đạt 99%, tốt hơn so với quá trình keo tụ - lắng truyền thống. Đây là một ưu
điểm quan trọng của công nghệ tuyển nổi khi nâng cao chất lượng nước là một yêu cầu
thiết yếu.
4.2. Hệ thống xử lý nước tiên tiến Perfector
4.2.1. Sơ lược
Thiết kế của Perfector là thành quả 3 năm làm việc kết hợp của các chuyên gia của PWN,
công ty nước hàng đầu Hà Lan và các kỹ sư giàu kinh nghiệm. Trên cơ sở phân tích các
ưu nhược điểm của các hệ thống xử lý nước mặt hiện có, Perfector ra đời.
Các hệ thống PERFECTOR phục vụ cho nhiều loại công suất từ lớn đến nhỏ tùy theo
từng đơn nguyên và tùy vào diện tích xây dựng cụ thể như sau:
* PERFECTOR – R: Phục vụ cho những nhà máy có cơng suất 5000m3/ngày/đơn
ngun (chuẩn)
* PERFECTOR – P: Phục vụ cho những nhà máy có cơng suất 1000m31500m3/ngày/đơn ngun (chuẩn)
* PERFECTOR – E: Phục vụ cho những nhà máy có cơng suất 0,5m32m3/giờ/đơn ngun (chuẩn)
Tùy vào cơng suất cụ thể của từng nhà máy mà áp dụng PERFECTOR – R,
PERFECTOR – P, PERFECTOR – E
• PERFECTOR – R
Hình . Hệ thống perfector – R tại Cao Lãnh
Có cơng suất từ 5000m3/ngày/đơn nguyên (tiêu chuẩn). Có thể làm đơn nguyên lớn hơn
cho công suất cao hơn. Kết cấu công trình bằng bê tơng có các ưu điểm sau:
- Suất đầu tư thấp
- Diện tích xây dựng nhỏ
-Ít hao tốn năng lượng và hóa chất nhờ vào quá trình xử lý được tối ưu hóa và thủy
lực hiệu quả.
-Vận hành đơn giản, chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp
-Dễ dàng tương thích với bất kỳ sự dao động nào của mực nước và chất lượng
nước thơ
- Tương thích với nước có độ đục cao
- Thiết kế dạng đơn nguyên nên dễ dàng nâng cấp theo yêu cầu thực tế
• PERFECTOR – P
Hình . Hệ thống Perfector - P
Có cơng suất từ 1.000m3 – 1.500m3/ngày/đơn nguyên. Kết cấu công trình bằng thép có
các ưu điểm sau:
- Suất đầu tư thấp
- Diện tích xây dựng nhỏ
- Dễ dàng di chuyển
- Vận hành đơn giản, chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp
- Chất lượng nước tương đương hoặc cao hơn các hệ thống xử lý nước mặt thơng
thường
• PERFECTOR – E
Hình . Perfector – E tại Haiti
Có cơng suất từ 0,5m3 – 2m3 /giờ/đơn nguyên
Perfector E đã đuợc ứng dụng thành công tại một số quốc gia:
-Aceh, Indonesia: hổ trơ khẩn câp sóng thần
-Trại tị nạn Uganda (biên giới Medecins Sans)
-Bang Kashmir - Việt Nam
-Padang, Indonesia
-Haiti (Cordaid)
Ưu điểm
-Dể vận hành
-Sản xuất ra nước có chất lượng uống được
-Dể bảo trì
-Chi phi đầu tư thấp
-Thiết kế chắc chắn
-Dể dàng sử dụng trong bất kỳ tình huống cấp nước khẩn cấp nào
Thông số hệ thống
-Công suất: 2000lit/h
-Nguồn điện: 230V/3.1kW hoặc máy phát điện 5kW
-Nước đầu ra: Sạch hoàn toàn, uống được và không phụ thuộc vào độ đục nuớc nguồn
-Khử trùng:Tiệt trùng hồn tịan, khơng phụ thuộc vào nguồn.
-Bơm: Cơng suất 2.5m3/h – 3.5 bar. Bơm rửa ngược công suất 12m3/h – 2 bar
-Hóa chất: Khơng sử dụng hóa chất.
-Kích thuớc: 1.1 x 1.1 x 2.2m (kích thước khung)
4.2.2. Quy trình xử lý
a) Quy trình xử lý của Perfector - P/R
• Trạm nước thô: Phao nổi dao động theo mực nước
Hình . Phao nổi thu nước tại hệ thống perfector Cao Lãnh
Đặc điểm của phao nổi thu nước:
- Dao động theo thủy triều
- Chỉ lấy nước trên bề mặt
- Hạn chế lượng cát hút trong nước thô
- Hạn chế hút lớp nước mặn dưới đáy sơng
• Trộn : Hệ thống trộn bằng thủy lực hiệu quả cao, không tốn năng lượng
Hệ thống perfector - R trộn bằng đập tràn trong khi hệ thống perfector - P trộn bằng bộ
trộn tĩnh.
Hình . Đập tràn của hệ thống perfector – R
Bộ trộn tĩnh:
Công nghệ PERFECTOR: sử dụng Static Mixer (bộ trộn tĩnh), châm hóa chất tại một
điểm trên đường ống, ống có đường kính 0,25m vận tốc trong ống có thể đạt 1,5m/s tạo
điều kiện kết tủa tạo bông nhanh hơn so với công nghệ thông thường, thời gian trộn là
16,7s.
Sau khi trộn sẽ diễn ra quá trình tạo bông tại bể tạo bông
Cuối cùng nước được lắng qua bể lắng nghiêng lamella và lọc để đến bồn thành phẩm.
Cơ chế tự rửa ngược của hệ thống perfector – R: Trong thời gian thực hiện quá trình lọc
nước, lượng cặn bẩn tích lũy trong lớp vật liệu lọc ngày càng nhiều dẫn đến tổn thất áp
lực qua lớp lọc ngày càng tăng làm cho mức nước trong ngăn lọc tăng dần. Khi mực nước
tăng đến giới hạn nhất định sẽ bắt đầu quá trình rửa lọc ở từng ngăn. Tại ngăn rửa lọc van
nước vào bị khóa lại và van rửa lọc được mở ra khi đó nước cao hơn máng thu nước rửa
lọc sẽ được lấy ra qua máng thu nước rửa lọc. Sau đó van lấy nước ra được đóng kín lúc
này áp suất trong ngăn chứa nước sau lọc sẽ cao hơn trong ngăn đang rửa lọc nên nước
chảy ngược lại kéo theo cặn bẩn tích lũy trong vật liệu lọc vào máng thu nước rửa lọc ra
ngoài. Kết thúc quá trình rửa lọc van nước vào và nước ra được mở ra van rửa lọc bị
đóng lại hoạt động lọc nước được diễn ra bình thường.
Hình . Cơ chế tự rửa lọc của hệ thống perfector – R
b) Quy trình xử lý của Perfector – E
Perfector E sử dụng máy phát điện di động và có cơng suất 2000lít/h. Hệ thống
hoạt động dựa trên màng lọc, các chất bẩn và vi khuẩn được xử lý bằng hệ thống
rửa ngược tự động. Nước sau lọc được khử trùng bằng tia cực tím.
4.2.3. Ưu điểm của hệ thống
1) Hoạt động cực kỳ hiệu quả
- Hệ thống trộn hóa chất hiệu quả
- Thiết bị tạo bơng tủa bên trong có thể được hiệu chỉnh theo chất lượng nước thô
- Thiết kế lắng tốt hơn thông thường
- Hệ thống lọc phù hợp
2) Đầu tư xứng đáng
- Chi phí đầu tư tương đượng thậm chí thấp hơn
- Chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp
- Cho chất lượng nước tương đương thậm chí tốt hơn
3) Thiết kế cải tiến hàng đầu
- Có thể xây dựng dể dàng
- Với thiết kế module, khách hàng có thể tùy chọn xây một hệ thống mới hồn tồn
trên diện tích mới hoặc nâng cấp hệ thống sẳn có.
- Có thể xử lý hầu hết các loại nước mặt, bất kể là sông, hồ hay kênh rạch.
- Đảm bảo hoạt động ổn định bất kể sự thay đổi chất lượng nước thô.
- Chu trình hoạt động tối ưu
- Dể dàng vận hành và bảo trì nhờ vào thiết kế có hiệu quả cao và ít thành phần cơ
khí
4) Phù hợp và đáng tin cậy
- Dể dàng tương thích với bất kỳ sự dao động nào của mực nước và chất lượng
nước thơ.
- Tương thích với nước có độ đục cao.
- Dể dàng giữ cho hệ thống ở tình trạng tốt
5) Thân thiện với mơi trường
- Ít hao tốn năng lượng và hóa chất nhờ vào quá trình xử lý được tối ưu và thủy lực
hiệu quả
4.2.4. Điều kiện áp dụng tại Việt Nam
Sau gần 5 năm hoạt động (từ tháng 11-2009), hệ thống PERFECTOR – R tại
thành phố Cao Lãnh chỉ sử dụng lượng PAC trung bình là 5mg/m3 và điện năng
tiêu thụ ở mức 0,25KW/m3. Hệ thống vận hành đơn giản vì số lượng van ít hơn
các hệ thống thông thường. Độ đục của nước đầu ra ln có NTU<0,2 bất kể nước
thơ có độ đục dao động từ 10 – 600NTU.
Công nghệ PERFECTOR - P đang được sử dụng tại nhà máy nước Cầu
Vồng thuộc tỉnh Vĩnh Long cũng đang phát huy hiệu quả. Hệ thống đang vận hành
phục vụ cho các phường vùng ven và tập trung chủ yếu phục vụ cho khu cơng
nghiệp Hịa Phú với chất lượng nước đạt hiệu quả rất cao hệ thống vận hành đơn
giản vì số lượng van ít hơn các hệ thống thơng thường, độ đục của nước đầu ra
ln có NTU<0,2 bất kể nước thơ có độ đục dao động từ 10 – 600NTU.
Do vậy việc sử dụng công nghệ hiện đại tiên tiến (công nghệ Hà Lan) là rất
cần thiết nhằm giảm giá thành sản phẩm thơng qua việc giảm chi phí xây dựng,
thiết bị, chi phí điện năng cũng như nâng cao chất lượng nước phục vụ cho người
dân tốt hơn nữa nhằm thực hiện thành công chiến lược quốc gia về cấp nước sạch
và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 mà Chính Phủ đã đề ra.
4.3. Cơng nghệ lắng với ống lắng tải trọng cao lamella
4.3.1. Sơ lược
Hiện nay bể lắng lamella được ứng dụng khá phổ biến trong xử lý nước cấp và
trong xử lý nước thải... Hệ thống tấm lắng lamella lắp đặt trong bể xử lý làm tăng
khả năng phân tách giữa nước và bùn cặn. Sử dụng bể lắng lamen trong xử lý nước
cấp, xử lý nước thải làm giảm đáng kể chi phí xây dựng bể lắng, khơng tạo góc
chết đồng thời cũng làm tăng hiệu quả xử lý nước.
Tấm lắng lamella dụng hiệu quả cho tất cả các loại bể lắng trong công trình xử
lý nước sạch, xử lý nước thải. Phù hợp với công trình cải tạo, nâng cấp bể lắng
đứng, bể lắng ngang thành bể lắng Lamella.
Hình . Tấm lắng lamella
4.3.2. Quy trình xử lý
Nguồn nước từ bể phản ứng vào bể lắng sẽ di chuyển theo chiều từ dưới lên theo
các tấm lắng lamen (hoặc ống lắng) được thiết kế nghiêng 60°, trong quá trình di
chuyển các cặn lắng (kết tủa hay bông lắng) sẽ va chạm vào nhau và bám vào bề
mặt tấm lắng lamen. Khi các bông lắng kết dính với nhau trên bề mặt tấm lắng
lamen đủ nặng và thắng được lực đẩy của dòng nước đang di chuyển lên thì bông
kết tủa sẽ trượt xuống theo chiều ngược lại và rơi xuống đáy bể lắng (hay hố thu
cặn), từ đó theo chu kỳ xả đi.
•
•
•
•
•
•
•
Hình . Ảnh minh họa nguyên lý hoạt động của tấm lắng
Với nguyên lý hoạt động như vậy, tấm lắng lamen phát huy tác dụng nhờ vào các bề mặt
tiếp xúc của ống lắng, càng tăng bề mặt tiếp xúc của ống lắng thì hiệu quả lắng càng cao,
giúp tăng hiệu quả sử dụng dung tích bể và giảm được thời gian lắng.
Đặc biệt khi ứng dụng tính chất khữ tĩnh điện trong khối lắng, các bông kết tủa không
bám dính vào bề mặt ống lắng và nhanh chóng trượt xuống về hố thu cặn, điều này sẽ
giúp kéo dài thời gian rửa bể lắng, tiết kiệm được nguồn nước rửa và hóa chất phản ứng.
4.3.3. Ưu điểm
Kết cấu đan chéo có độ cứng cao, trọng lượng thấp.
Lắp đặt đơn giản, phù hợp với tất cả các loại bể lắng khơng cần tạo góc nghiêng.
Tiết kiệm một lượng lớn chất keo tụ
Tốc độ dịng chảy ởn định khơng tạo dịng chảy rối, tự rửa sạch bề mặt trên khối
Lamen
Khơng có tĩnh điện trên bề mặt Lamella nên tiết kiệm nước rửa, tự rửa sạch bề mặt
trên tấm lắng lamella.
Hiệu quả lắng cao, đọ đục sau lắng < 5 NTU
Giảm khoảng 1/5 diện tích xây dựng bể lắng.
4.4. Cơng nghệ lắng với hệ thống hút bùn Siphon đặt chìm tự động ASC
4.4.1. Sơ lược
Nhiều hệ thống lắng tích tụ bùn và buộc phải ngừng hoạt động định kỳ để làm sạch bể
chứa. Điều này tạo ra vấn đề cho việc vận hành nhà máy. Khi bùn tích tụ sẽ dẫn đến chất
lượng nước kém,ảnh hưởng đến các bộ lọc và hiệu suất lọc. Bùn cịn tạo mơi trường cho
vi khuẩn kỵ khí phát triển, sinh ra khí, gây mùi.Ngồi ra,việc nàyđịi hỏi phải ngừng hoạt
động của hệ thống, có thể dẫn đến tăng chi phí làm thêm giờ và xử lý khối lượng lớn bùn.
Do đó việc hút bùn liên tục giúp cải thiện cơng suất lọc và giảm chi phí bảo dưỡng.
Hệ thống hút bùn Leopold®CT2® là giải pháp tối ưu cho vấn đề này bằng cách loại bỏ
bùn liên tục, có thể là một lần mỗi giờ, một lần mỗi ca,hoặc một lần mỗi ngày, tùy thuộc
vào tình trạng cụ thể. Loại bỏ bùn liên tục vớihệ thống hút bùn Leopold®CT2®có thể cải
thiệnhiệu suất lọcvà hoạt động lọc, và giảm chi phí bảo trì, bảo dưỡng.
4.4.2. Nguyên tắc hoạt động
Hình . Nguyên lý làm việc của hệ thống hút bùn kiểu Sipon đặt chìm tự động
Hệ thống hút bùn Siphon CT2 có thiết kế đơn giản với nguyên lý cơ bản là hút bùn bằng
chênh áp. Ngoài ra việc loại bỏ bùn với các đầu hút bùn di động là một hệ thống tuyệt vời
và rất hiệu quả. Áp lực nước trong bể lắng ép bùn đi qua các đầu hút bùn, ống thu hùn và
được dẫn ra ngoài, sau đó đi đến bể chứa bùn. Đầu hút được thiết kế đặc biệt để có thể di
chủn trong tồn bộ bể lắng và hút bùn triệt để dưới đáy bể lắng. Bộ truyền động được
cài đặt và lập trình với nhiều tốc độ khác nhau để đảm bảo di chuyển đầu hút bùn mà
không gây xáo trộn bùn trong bể lắng. Với công nghệ này thì không cần bơm bùn nên rất
tiết kiệm điện năng, chi phí.
Hình . Hệ thống hút bùn kiểu Sipon đặt chìm tự động
4.4.3. Ưu điểm
Lắp đặt , vận hành đơn giản ít bảo trì.
Hiệu quả cao do hút bùn liên tục và không ảnh hưởng tới hoạt động của bể
Tiết kiệm chi phí năng lượng
4.4.4.