tai lieu, document1 of 66.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến ngành Giáo dục thị xã Bình Long.
Tơi ghi tên dưới đây:
Số
Họ và tên Ngày,
Nơi
cơng Chức
Trình
Tỷ lệ (%)
T
tháng, năm tác
(hoặc danh
độ
đóng góp
T
sinh
nơi thường
chun
vào
việc
trú)
mơn
tạo
ra
sáng kiến
1
NGUYỄN
05/10/1978
Trường
Giáo
THỊ
Tiểu
THỦY
An Lộc B- chủ
học viên
ĐHSP
100%
Tiểu học
Bình Long - nhiệm
Bình Phước
lớp 3
1. Là tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến: “Giúp học sinh biết dùng từ,
đặt câu và bước đầu biết sử dụng hình ảnh nhân hóa,so sánh để đặt câu viết
thành đoạn văn ở lớp 3.”
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục ( phân môn Tập làm văn)
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 09/9/2020
5. Mơ tả bản chất của sáng kiến
5.1 Tính mới của sáng kiến
5.1.1. Tình trạng của giải pháp đã biết:
Qua thực tế giảng dạy phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 3 theo
chương trình sách giáo khoa những năm học qua, tơi nhận thấy học sinh cịn một
số hạn chế sau:
luan van, khoa luan 1 of 66.
tai lieu, document2 of 66.
- Đối với học sinh lớp 3, vốn từ ngữ của các em rất nghèo nàn, việc diễn đạt
câu văn, ý văn còn nhiều hạn chế. các em khơng biết làm một đoạn văn hồn
chỉnh, khơng biết dùng từ đặt câu, trong quá trình làm bài văn không biết sử
dụng từ, ý câu lan man, liệt kê sự việc, lặp từ rất nhiều.
- Học sinh chưa tự tin trong cách dùng từ, đặt câu. Đến tiết Tập làm văn, lớp
học trầm. Các em còn thụ động.
- Một số học sinh còn ngại học văn hoặc học tập không hứng thú.
- Từ những thực trạng đã nêu ở trên, nguyên nhân chính là do:
+ Do vốn từ của học sinh còn hạn chế.
+ Hiểu biết về thế giới xung quanh chưa nhiều.
- Giáo viên chưa mạnh dạn đổi mới
phương pháp và hình thức dạy học phân mơn Tập làm văn và ngại dạy môn này,
chưa chú trọng việc huy động các kiến thức trong môn Tiếng Việt để hỗ trợ cho
Tập làm văn. Việc dạy tích hợp các phân môn trong Tiếng Việt chưa được quan
tâm đúng mức. Một số giáo viên chưa coi trọng việc cung cấp kiến thức làm
văn, chưa phát huy được vốn sống của trẻ vào quá trình hình thành kiến thức bài
học. Vì vậy chưa tạo ra được một tiết dạy phong phú, nhẹ nhàng tự nhiên và
hiệu quả,
Từ trong quá trình tổ chức thực hiện, ứng dụng có kết quả, bản thân tôi đã
tổng kết thành đề tài : “Giúp học sinh biết dùng từ đặt câu và bước đầu biết sử
dụng hình ảnh nhân hóa, so sánh để đặt câu viết thành đoạn văn ở lớp 3.”
5.1.2. Biện pháp có tính mới:
- Học sinh có ý thức tự học và biết cách sử dụng từ ngữ để đặt câu có nghĩa.
- Rèn cách quan sát. Học sinh miêu tả bằng lời, biết viết câu bước đầu có hình
ảnh hình ảnh nhân hóa và so sánh.
- Học sinh luyện tập nhiều kĩ năng đa dạng: kĩ năng nghe; kĩ năng nói, cách
dùng từ đặt câu.
5.2 Nội dung sáng kiến
luan van, khoa luan 2 of 66.
tai lieu, document3 of 66.
5.2.1. Các biện pháp thực hiện:
* Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học Tập làm văn về cách
dùng từ đặt câu và sử dụng một số hình ảnh so sán và nhân hóa.
+ Dạy tích hợp các phân mơn trong mơn Tiếng Việt.
+ Hướng dẫn học sinh biết quan sát, biết chọn lựa, chắt lọc hình ảnh.
+ Hướng dẫn học sinh cách đặt câu, liên kết câu thành đoạn văn.
+ Hướng dẫn học sinh bước đầu biết dùng từ có hình ảnh so sánh, nhân hóa
khi đặt câu.
5.2.1.1 Dạy tích hợp các phân môn trong môn Tiếng Việt để làm giàu vốn từ
Khi dạy luyện từ và câu, tôi đã cung cấp làm giàu vốn từ cho học sinh
thông qua các dạng bài tập của bài dạy. Mở rộng vốn từ ở các chủ điểm, nhất là
những từ ngữ có tác dụng tả hoặc kể.
Ví dụ 1: Khi viết về chủ điểm Thành thị, nông thôn tôi cung cấp cho học
sinh những từ khóa sau:
+ Từ ngữ nói về thành thị: nhà cao tầng, đường phố, xe cộ , siêu thị, nhà
ga, công viên, sân bay,…; những từ ngữ gợi tả, gợi cảm ( nhộn nhịp, đông đúc,
nườm nượp, lấp lánh, rực rỡ,…)
+ Từ ngữ nói về nơng thơn: cánh đồng, đường làng, bãi ngơ, dịng sơng,
con đị hay rừng cao su, đường đất đỏ, vườn cây ăn trái, trang trại chăn nuôi, …;
những từ ngữ gợi tả, gợi cảm( uốn khúc, quanh co, bát ngát, xanh tươi, trĩu quả,
bạt ngàn,…
Trên cơ sở các từ khóa trên, tơi hướng dẫn học sinh viết câu cho đủ ý,sắp
xếp thành đoạn văn phù hợp với nội dung các em muốn kể về thành thị hay nông
thôn.
Khi dạy phân môn tập đọc, trước hết tôi tập trung vào việc học sinh đọc bài
tốt, lưu loát sau đó hướng đến việc cảm thụ văn bản qua việc trả lời hệ thống
câu hỏi tìm hiểu nội dung bài. Tôi thường hướng dẫn học sinh đọc nhấn giọng
các từ gợi tả, gợi cảm, đồng thời giải nghĩa từ đối với các từ học sinh chưa hiểu.
Tôi kết hợp cho các em tập đặt câu với các từ đó, nếu thời gian cho phép.
luan van, khoa luan 3 of 66.
tai lieu, document4 of 66.
5.2.1.2 Hướng dẫn học sinh quan sát, biết chọn lựa, chắt lọc hình
ảnh.
- Khi muốn viết được đoạn văn hay, để người đọc có cảm tình với mình
thì cần tổ chức tốt quá trình quan sát thực tế của học sinh. Giáo viên đóng vai trị
dẫn dắt, gợi mở nguồn cảm hứng, khơi dậy suy nghĩ trong các em. Khi quan sát
tranh, trả lời câu hỏi, học sinh có thể ghi chép một số hình ảnh so sánh hoặc
nhân hóa vào vở. Giáo viên cần tơn trọng những suy nghĩ, cảm xúc thơ ngây và
nâng chúng lên chất lượng cao hơn, giúp học sinh nâng cao khả năng cảm xúc
thẩm mĩ, kích thích khám phá cái hay, cái đẹp của các em. Giáo viên không
thuyết giảng mà phải gợi mở tạo điều kiện cho học sinh phát huy độc lập suy
nghĩ, làm việc, tự mình học được cách nghĩ, cách làm, cách nói, cách viết riêng
của mình. Khi quan sát phải lựa chọn các chi tiết cụ thể nhưng không phải là các
chi tiết rời rạc, tản mạn mang tính liệt kê, chi tiết khơng cần nhiều mà phải chọn
lọc, phải lột tả được cái thần của người và vật. Khi quan sát, yêu cầu cần sử
dụng nhiều giác quan như thị giác, thính giác, khứu giác và cả xúc giác. Điều
quan trọng là các em phải biết quan sát bằng cả tấm lịng.
Ví dụ : Quan sát tranh tả về cảnh đẹp đất nước.
Giáo viên treo tranh: Tả cảnh biển ở Phan Thiết:
* Giáo viên gợi ý, học sinh quan sát tranh, dựa vào gợi ý đặt câu.
+ Học sinh thứ nhất đặt câu: Nước biển xanh ngắt.
+ Học sinh khác nhận xét về ý và lời: Bạn đặt câu đã đủ ý, nhưng hình ảnh
chưa sinh động. Theo em: Nước biển trong xanh như ai pha mực.
+ Học sinh khác đặt câu: Nước biển trong xanh với những con sóng bạc đầu
trắng xóa.
Câu văn của bạn ý đã chặt chẽ chưa? Em sửa lại câu văn cho bạn như thế
nào? (nếu bạn đặt câu cịn lan man, lủng củng). Sau đó tơi đã sữa rất kĩ cho từng
em. Khi đến tiết tập làm văn viết, các em viết bài rất tốt.
Ví dụ: Khi dạy bài: Tả về lễ hội.
Giáo viên treo tranh: Lễ hội đua thuyền:
luan van, khoa luan 4 of 66.
tai lieu, document5 of 66.
*Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm, học sinh tự đặt câu, học sinh khác
sửa cho bạn. Giáo viên theo dõi giúp đỡ các nhóm khi học sinh cịn thắc mắc,
Ví dụ: Nhóm 1
+ Học sinh thứ nhất đặt câu: Những chiếc thuyền chứa nhiều người chuẩn bị
tham gia thi đấu.
+ Học sinh khác nhận xét về ý và lời: Những chiếc thuyền chứa nhiều người
chuẩn bị tham gia thi đấu.
Dùng từ chứa nhiều người chưa được hay, học sinh khác sửa cho bạn: Trên
mỗi chiếc thuyền khoảng mười vận động viên chuẩn bị tham gia thi đấu.
+ Học sinh khác đặt câu: Hai bên bờ, mọi người tham gia rất đông, nét mặt ai
cũng vui vẻ rạng ngời. Cây cối như muốn hò reo cùng khán giả.
em vừa chuyện trị vui vẻ. Một thống, lớp học đã sạch sẽ. Em rất vui.
5.2.1.3 Hướng dẫn học sinh bước đầu biết dùng từ có hình ảnh so
sánh, nhân hóa vào đoạn văn.
Luyện từ và câu lớp Ba bước đầu cung cấp cho học sinh các cách để sử
dụng biện pháp so sánh, nhân hóa. Tơi cho học sinh nắm kĩ các cách so sánh,
nhân hóa thơng qua các ví dụ cụ thể trong sách giáo khoa, sau đó mở rộng thêm
bằng cách cho các em luyện đặt câu có hình ảnh so sánh, nhân hóa.
- Học sinh cần nắm được các kiểu so sánh:
Có hai kiểu so sánh: So sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng
+ Ví dụ so sánh ngang bằng: Ơng mặt trời như quả cầu lửa khổng lồ.
+ Ví dụ so sánh khơng ngang bằng: Tình u thương của cha mẹ hơn cả
mọi thứ trên đời.
- Từ tuần 19, các em bắt đầu làm quen với các kiểu nhân hóa:
Cách 1: Gọi vật như gọi người:
VD: Bác gà trống trông thật oai vệ.
Cách 2- Tả vật như tả người (tả hình dáng, tâm trạng, ngoại hình, tính
cách)
luan van, khoa luan 5 of 66.
tai lieu, document6 of 66.
VD: Chú ếch con ngồi học bài bên bờ sơng
Cách 3 - Nói với vật như nói với người
Vd: Chị gió ơi, mau về đây!
Qua từng bài tập từng cách so sánh, nhân hóa, giáo viên hướng dẫn các em
luyện tập đặt câu có sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa để các em vận
dụng khi viết đoạn văn.
Khi viết đoạn văn, tôi khuyến khích các em sử dụng biện pháp so sánh và
nhân hóa trong bài thì bài văn mới trở nên sinh động, tạo được sự thích thú cho
người đọc. Khi hướng dẫn làm bài, tôi hướng dẫn các em phải sử dụng biện
pháp đó vào thời điểm nào thì thích hợp..
Ví dụ bài: “Kể một buổi biểu diễn nghệ thuật” nên lồng nhân hóa vào
thời gian.
VD: Khi ơng mặt trời vừa đi ngủ, em cùng các bạn đến sân trường để đón xem
bi xem buổi biểu diễn văn nghệ. ( Trang 16)
Ví dụ bài: “Kể lại buổi đầu đi học” sử dụng các biện pháp so sánh, nhân
hóa vào các sự vật như cây cối, lá cờ. VD: Hàng cây hai bên đường dang tay
chào đón em đến trường. Bác cổng trường hiền từ mỉm cười với em. Cờ đỏ sao
vàng reo vui trong gió.
Ví dụ bài: “Kể về trận thi đầu thể thao” …Vũ Thị Hương lao về phía trước
như một mũi tên, bỏ xa các vận động viên khác giành tấm huy chương bạc. Cờ
đỏ sao vàng tung bay trong gió chào đón chị. Chị đã đem lại vinh quang cho Tổ
quốc…
- Vì so sánh và nhân hố giữ một vai trò quan trọng trong việc biểu đạt đặc
điểm, thuộc tính của đối tượng miêu tả. Chúng tạo nên bức tranh sinh động với
những gam màu ấn tượng bằng ngơn ngữ trong miêu tả. Vì vậy nên tơi hướng
dẫn và khuyến khích học sinh có thói quen sử dụng hình ảnh so sánh, hình ảnh
nhân hóa trong viết văn. Đó cũng là tiền đề để các em lên lớp trên làm bài văn
hoàn chỉnh.
luan van, khoa luan 6 of 66.
tai lieu, document7 of 66.
Ví dụ:
Buổi sáng, em đến trường, lúc này ông mặt trời chiếu những tia
nắng dịu dàng xuống mặt đất. Các bạn có mặt đầy đủ, nét mặt ai cũng hớn hở
vui vẻ. Sau khi được cô phân công nhiệm vụ. Các bạn vui vẻ dọn vệ sinh lớp
học. Vừa làm chúng em vừa chuyện trò như bầy chim non ríu rít. Mới thống
lớp học đã sạch sẽ.
5.1.2.4 Hướng dẫn học sinh cách đặt câu, viết câu đủ ý, liên kết câu
thành đoạn văn.
Để có đoạn văn hay, trước hết các em phải viết được câu đủ ý, sắp thành
đoạn văn một cách hợp lí, lơ-gic. Vì vậy, sau mỗi lần học sinh đặt câu (cả nói và
viết) tôi đều lưu ý kiểm tra học sinh và xác định xem trong câu vừa đặt câu đã
đủ nghĩa chưa? Nội dung câu văn ấy thơng báo điều gì?
Đối với học sinh chưa hoàn thành, giáo viên gợi ý để cho học sinh biết đặt
câu đơn bình thường đơn giản, rồi dần nâng lên mức cao hơn.
Ví dụ: Đặt câu với từ: quê hương
Học sinh có thể chọn và đặt được câu như sau:
a. Quê hương em rất giàu đẹp.
b. Quê hương em với những rừng cao su bạt ngàn.
c. Q hương em có đồi núi trùng điệp.
Tơi hướng dẫn các em nhận xét về cách dùng từ đặt câu đã đủ ý, câu văn
đã có nghĩa chưa? Tơi cịn cho học sinh bình chọn câu văn hay và cho học sinh
giải thích: Tại sao em lại cho câu văn ấy là hay. Đồng thời tơi động viên khích lệ
và khuyến khích các em viết được, nói được những câu văn hay như thế một
cách thường xuyên.
Sau khi sửa cách dùng từ đặt câu, tôi hướng dẫn các em sắp xếp các câu
văn thành đoạn. Cách sử dụng từ ngữ liên kết câu có tác dụng liên kết lơ-gíc. Nó
mang lại sự mạch lạc, chặt chẽ cho đoạn. Trên cơ sở câu hỏi gợi ý để hướng dẫn
học sinh viết đoạn văn theo từng bài tập, từng chủ điểm trong sách SGK Tiếng
luan van, khoa luan 7 of 66.
tai lieu, document8 of 66.
Việt, tôi tổ chức cho học sinh nắm bài và có kĩ năng sử dụng phép liên kết câu
một cách tốt nhất, đạt hiệu quả.
Ví dụ: Khi viết đoạn văn kể về buổi đầu đi học
- Tôi hướng dẫn học sinh viết đoạn văn như sau: ( sử dụng liên kết câu theo
trình tự thời gian và không gian)
Cách đây đã hơn 2 năm nhưng em khơng thể nào qn buổi đầu tiên đi học
của mình, Đó là một buổi sáng trời thu trong xanh. Mẹ thức em dậy thật sớm.
Mẹ chuẩn bị cho em một cặp sách mới có đủ sách vở và dụng cụ học tập. Ăn
sáng xong, em mặc bộ quần áo đồng phục thật đẹp. Ba chở em đến trường. Trên
đường đến trường, em thấy rất nhiều bạn cũng được ba mẹ chở đi học với
những nét mặt rạng ngời. Hai bên đường, cây cối như cùng hòa reo với niềm vui
của chúng em....
Sau đây là một số bài văn mà học sinh lớp tơi đã sử dụng hình ảnh so ánh,
nhân hóa.
luan van, khoa luan 8 of 66.
tai lieu, document9 of 66.
5.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến này áp dụng cho các giáo
viên giảng dạy lớp Ba
6. Những thông tin cần được bảo mật: ( khơng có)
7. Các điều kiện cần thiết để ấp dụng sáng kiến:
- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu Nhà trường, của Địa phương cũng như
của các bậc phụ huynh.
- Trường, lớp thoáng mát, đủ đồ dùng học tập, bàn ghế được trang bị đầy đủ.
Các phương tiện phục vụ cho công tác giảng dạy tương đối đầy đủ.
- Được sự quan tâm giúp đỡ của đồng nghiệp.
7.1 Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng giải pháp:
- Học sinh khơng cịn lúng túng trong việc viết đoạn văn; việc viết một đoạn
văn trở nên dễ dàng hơn. Các em đã biết miêu tả một số đặc điểm của một sự vật
cụ thể theo yêu cầu, biết viết câu văn đúng ngữ pháp, rõ ý; có tác dụng gợi tả,
gợi cảm; bước đầu biết sử dụng biện pháp tu từ đơn giản khi viết văn. Lời văn, ý
văn của các em khơng cịn nặng tính liệt kê hay kể lể nữa. Nhờ vậy mà chất
lượng phân môn Tập làm văn cũng như môn Tiếng Việt đã nâng lên rõ rệt.
luan van, khoa luan 9 of 66.
tai lieu, document10 of 66.
- Đối với những học sinh chưa hồn thành, những học sinh chưa có ý văn.
Được nghe các bạn trình bày, bước đầu cũng đã tự tin. Đồng thời khuyến khích
học sinh tích cực phát biểu ý kiến. Tập đặt những câu nhân hóa, so sánh một
cách đơn giản.
- Giáo viên tạo khơng khí cởi mở, tạo tình cảm thân thiện, gần gũi, tránh sự
nặng nề, tạo áp lực cho học sinh, để học sinh cảm thấy thích học, để dần dần
thay đổi về “chất”.
- Giúp học sinh biết cách quan sát và ghi lại những gì đã quan sát được.
- Tạo điều kiện cho học sinh có thói quen trao đổi lẫn nhau.
- Thường xuyên gọi học sinh đặt câu còn chậm, những học sinh chưa mạnh
dạn trình bày ý nghĩ của mình để học sinh có cơ hội khắc phục khiếm khuyết,
mạnh dạn tự nhiên trong giao tiếp. Tuyên dương trước lớp nhằm động viên kích
thích các em ham học và học tốt hơn dù đó là những tiến bộ nhỏ.
* Ở lớp 3, học sinh biết tham gia hoạt động nhóm để quan sát và dùng
hình ảnh so sánh, nhân hóa khi làm bài. Tôi thấy các em đã mạnh dạn trong học
tập. Năng lực giao tiếp của các em tốt dần lên. Đó cũng là tiềm năng để lên lớp
lớn học tốt hơn và biết ứng dụng vào thực thế làm cho con người năng động
hơn.
* Như vậy, qua tiết Tập làm văn ngồi việc nắm được kiến thức, tơi đã
giúp các em phát triển năng lực hợp tác, có ý thức tự học và giải quyết vấn đề.
7.2 Kết luận:
Nhờ thực hiện các biện pháp nêu trên, học sinh có kĩ năng sử dụng từ ngữ
gợi tả, gợi cảm để diễn đạt những câu văn sinh động. Các em có khả năng viết
đoạn văn khá hơn trước. Một số em đã biết diễn đạt câu văn hay, đủ ý, giàu hình
ảnh so sánh, nhân hố.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
8.1 Kết quả
luan van, khoa luan 10 of 66.
tai lieu, document11 of 66.
Qua quá trình áp dụng vào thực tiễn, tôi nhận thấy rằng so với trước đây
học sinh học tự giác hơn, tích cực hơn, các em tỏ rõ sự mạnh dạn, tự tin. Tiết
học trở nên nhẹ nhàng, sơi nổi, học sinh duy trì hào hứng và yêu thích khi học
Tập làm văn.
Cụ thể, kết quả phân môn Tập làm văn của lớp tôi chủ nhiệm của hai năm
gần đây như sau: ( điểm tối đa phân môn Tập làm văn là 6 điểm).
KẾT QUẢ
NĂM
TS
HỌC
HS
GIAN
Đầu
năm
20202021
6
THỜI
HK I
36
5
4-3
Dưới 3
TS
%
TS
%
TS
%
TS
2
5,6%
6
16,6%
23
63,9%
5
9
25 %
14 38,9%
14
38,9%
2
%
13,9%
%
5,6%
HK II
(cả
năm)
8.2 Bài học
Vậy để giờ học Tập làm văn đạt được kết quả nói trên thì người giáo viên
cần phải làm gì? - Chắc chắn rằng mỗi người giáo viên đều có những kinh
nghiệm riêng để làm được việc đó. Với bản thân tơi qua nhiều năm đứng lớp và
áp dụng các biện pháp dạy học. Tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm để dạy
và học tốt phân môn Tập làm văn như sau:
- Giáo viên có sự chuẩn bị bài tốt sẽ dạy tốt. Đặc biệt là khâu hướng dẫn
học sinh chuẩn bị bài ở nhà.
- Giáo viên phải có kiến thức vững vàng, phương pháp tổ chức học tập
tốt để phát huy và khai thác triệt để tính chủ động, sự sáng tạo trong học tập của
học sinh tạo hứng thú và duy trì hứng thú cho học sinh qua một số trị chơi phù
luan van, khoa luan 11 of 66.
tai lieu, document12 of 66.
hợp với đặc trưng bộ môn. Để giờ học Tập làm văn đạt được là giờ mà học sinh
được sáng tạo bằng ngôn từ.
- Giáo viên không ngừng học hỏi và tự trau dồi kiến thức văn học cho
mình. Kết hợp được kiến thức của các mơn học nói chung và của phân mơnTập
làm văn với các phân mơn trong mơn Tiếng việt nói riêng.
- Thường xuyên ghi chép, hướng dẫn học sinh ghi chép ý hay, câu văn
hay,…vào sổ tay văn học để giúp cho học sinh làm giàu vốn ngôn ngữ và áp
dụng tốt những biện pháp dạy hay có hiệu quả trong các giờ học.
- Động viên khuyến khích học sinh tự học, học theo phương pháp tự tìm
tịi. Giáo viên tổ chức, phối hợp linh hoạt các hình thức và phương pháp dạy học
theo hướng đổi mới. Dạy học hướng tập trung vào học sinh, coi học sinh là chủ
thể của hoạt động, tổ chức các hoạt động giúp các em chiếm lĩnh tri thức và rút
ra kết luận phù hợp với bài học.
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có):
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
luan van, khoa luan 12 of 66.
tai lieu, document13 of 66.
Phú Thịnh, ngày 01 tháng 3 năm 2021
Người nộp đơn
Nguyễn Thị Thủy
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
luan van, khoa
luan 13 of 66.
tai lieu, document14 of 66.
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
luan van, khoa luan 14 of 66.