Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 34 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>KỸ NĂNG TRUYỀN TIN MORSE Morse là một phương tiện truyền tin với những quy ước có sẵn, mang tính quốc tế. Trong sinh hoạt thanh thiếu niên đây là một kỹ năng quan trọng trong chương trình huấn luyện. Nhờ nó mà khả năng nhạy bén, sự tập trung, tinh thần tự giác được rèn luyện và phát huy cao độ. Ngoài ra trong những trường hợp nguy cấp hay ở trại, morse lại đóng một vai trò hết sức cần thiết.. Bảng mẫu tự Morse.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Trước đây khá lâu, có một người điện tín viên nghĩ ra một cách dịch tháp Morse, cách sử dụng tháp Morse như sau: Nếu chữ khởi đầu bằng TE (-), ta sử dụng phần NỬA THÁP BÊN TRÁI. Theo đó: Nếu âm tiếp theo là TE (-), ta sẽ đi theo hướng ngang. Nếu âm tiếp theo là TIC (.), ta sẽ đi theo hướng lên.. Bảng tháp Morse Các bước thực hiện phát một bản tin bằng tín hiệu Mosre: - Chuẩn bị: Một hồi te thật dài - Tín hiệu bắt đầu bản tin: Có một số tài liệu sử dụng nhiều chữ A để khởi đầu bản tin. Nhưng chính xác nhất là ta thổi 2 chữ NW 03 lần, như thế người dịch chỉ cần lấy giấy bút ra để chuẩn bị nhận tin. - Nội dung bản tin: Tùy theo trình độ người dịch mà thổi nhanh hoặc chậm. Với bậc 1 thì tốc độ khoảng 15 ký tự/1 phút. Thổi rành mạch từng ký tự, hết một chữ thì nghỉ một chút, hết một câu thì nghỉ lâu hơn một chút. Thường thì nên thổi 2 lần. Có đôi lúc cũng phải thổi lại đến lần thứ 3. - Hiệu chấm dứt bản tin: Thổi chữ AR 03 lần..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Ví dụ: với bản tin có nội dung THANH NIÊN, ta sẽ thổi như sau (Thổi mẫu): + Te (T) / Tíc Tíc Tíc Tíc (H) / Tíc Te (A) / Te Tíc (N) / Tíc Tíc Tíc Tíc (H) + Te Tíc (N) / Tíc Tíc (I) / Tíc (E) / Tíc (E) / Te Tíc (N) Bên nhận tin: Sơ đẳng thì nhận bằng kiểu chấm gạch (ban đầu, các điện tín viên của ông Morse cũng nhận tin bằng kiểu chấm gạch). Nhưng kiểu này sẽ làm tốc độ giải mã sẽ chậm lại nhiều, vì ta còn phải có thêm một thao tác tiếp theo là lấy bảng mẫu tự Morse ra dò từng chữ một. Cuối cùng mới có một bản tin hoàn chỉnh. Vì vậy, để giải bản tin nhanh chóng, chính xác cần phải thuộc làu các ký tự đến mức phản xạ nhanh. Học Morse theo các chữ đối xứng Chúng ta có thể học theo 06 bảng đối nhau. Cách này học lần lượt từ bảng 1 đến bảng 6 từ dễ đến khó.. Bảng 1: (Các chữ đối nhau) E • >< T − I • • >< M − − S • • • >< O − − − H • • • • • >< CH − − − − Bảng 2: (Các chữ đối nhau) A • − >< N − • U • • − ><D − • • V • • • − >< B − • • •. J• − − − Z− − • • Bảng 6: (Các số) 1• 2• 3• 4• 5•. −−−− • −−− • • −− • • • − • • • •. 6−• • • • 7− −• • • 8− − −• • 9− − −−• 0− − −−−. Bảng 3: (Các chữ đối nhau) R • − • >< K − • − L • − • • >< Y − • − − F • • − • >< Q − − • − Bảng 4: (Các chữ đối nhau) W • − − >< G − − • P • − − • >< X − • • − Bảng 5: (các chữ còn lại) C− • − •. KỸ NĂNG TRUYỀN TIN SEMAPHORE.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Semaphore là một dấu hiệu được chuyển quanh vòng tròn, lấy thân người thẳng đứng làm trục. Dùng cờ hoặc bằng tay không. Mỗi chữ được quy định một vị thế trong góc độ nhất định. - Tư thế: Cần chính xác, lúc đưa ngang phải song song mặt đất, lúc đưa xéo phải xéo đúng 45 độ. - Ở nhà nên đứng tập trước một tấm kiếng để nhìn thấy tư thế của mình và tự sửa chữa cho đúng tư thế. Cách học mau thuộc nhất: Ở tài liệu này, xin chỉ ra một cách giúp các bạn mất ít thời gian để học thuộc, các bạn có thể học thuộc 26 mẫu tự chỉ trong vòng 1 giờ học tâp. 1. Học các mẫu tự thuộc vòng chính ( từ A đến G ) : 7 mẫu tự. 2. Học các mẫu tự có dạng đặc biệt:. 3. Học các mẫu tự đối xứng : 14 mẫu tự ( 7 mẫu tự x 2 ).
<span class='text_page_counter'>(5)</span> 4. Mẫu tự không có đôi xứng : 2 mẫu tự T và L ( L ngược lại dùng cho dấu hiệu Erase (Xóa ký tự vừa phát). Cách giúp các bạn nhớ dai: - Muốn nhớ dai thì phải rèn luyện thường xuyên. Mỗi bạn luôn luôn thủ sẵn trong túi hình vẽ cách học trên. Bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu, hãy nghĩ đến một mẫu tự, một chữ hay một câu rồi tự phát tin. Sau khi phát tin xong, đem tài liệu bỏ túi ra. - Kiểm tra lại xem đúng hay sai. - Cứ làm như vậy dần dần các bạn sẽ nhớ mãi. Hình để bỏ túi :.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> trí nhớ, óc quan sát, tư duy nhaän xeùt phaân tích. 3/ Hướng dẫn sử dụng:. DẤU ĐI ĐƯỜNG 1/ Dấu đường: Là ký hiệu, hình vẽ qui ước một ký hiệu thông tin trên đường đi.. 2/ Vai troø yù nghóa: - Cuøng với Morse, Seùmaphore, maät thö thì daáu đường là phương tiện góp phần xây dựng, tổ chức hoạt động “Trò chơi lớn” ở caùc cuoäc traïi, noù laøm taêng sự hấp dẫn, dí dỏm, vui töôi. - Dấu đường giúp người tham gia troø chôi phaùt trieån. a) Caùch ñaët daáu: Dấu đường gợi ý cho người chơi đi đúng hướng, đến đúng nơi qui định vì vậy người đặt dấu phải thực hiện tốt moät soá yeâu caàu: Có sự chuẩn bị trước khi đặt dấu: nên tính toán trên sơ đồ trước và chuaån bò vaät duïng. Dấu đường được vẽ baèng phaán, than, gạch, ... hoặc xếp bằng nhánh cây, sỏi, đá, ... Neáu coù theå, chuùng ta veõ lên giấy bìa cứng, sau khi chơi, thu lại để dùng laàn khaùc. Dấu đường đặt bên phải lối đi, trên những vật cố ñònh, ngang taàm maét hoặc trên mặt đường, nơi đễ nhìn thấy. Không để mất dấu và dấu phải được vẽ đúng. Neân coù kyù hieäu rieâng cho ñôn vò mình khi ñaët dấu đường. Khoảng cách giữa 2 dấu đường không được quá 50m.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Kích thước của dấu đường: + Daøi nhaát : 30cm + Roäng nhaát : 10cm. b) Caùch nhaän daáu: Tìm dấu trên đường đi, bên phía tay phải và từ mặt đất lên tầm cao ngang maét. Ghi nhaän laïi taát caû daáu nhận được theo thứ tự vaø laøm theo tính chaát bieåu thò thoâng tin cuûa dấu đó.. Ñi nhanh leân Chaïy nhanh leân Nước không uống được Ñi chaäm laïi Maät thư hướng này Quay trở lại Nguy hieåm. c) Giới thiệu một số dấu đường thông dụng Qua DẤU ĐƯỜNG BẰNG KÝ HIỆU VIEÁT TAY CÔ BAÛN (Đúng tiêu chuẩn theo quy ước quốc teá). caàu Đường cấm Laøm. Bắt đầu đi Theo. caùng. loái suoái Chướng ngại phải Theo hướng này Nước uống được. 10. vượt qua.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Coù traïi gaàn ñaây. Về trại lúc 10 giờ. Cắm trại được Vượt Chia laøm 2 nhoùm. suoái. Ñi theo daáu chaân. 2 nhoùm nhaäp laïi Đợi ở. được Heát daáu. Khoâng caém traïi Đã đến nơi –. ñaây. Reõ phaûi Bình an (an toàn). MẬT THƯ CƠ BẢN. Reõ traùi Coù keû nghòch (co ùñòch). Theo loái taét Coù thú dữ. I. KHÁI NIỆM: * Mật thư là một văn bản chứa đựng một thông tin hay mệnh lệnh đã được mã hóa để giữ bí mật nội dung. Và chỉ giải mã được bằng những quy ước đã quy định trước bởi người gởi và người nhận. * Mật thư thường có 2 phần: - Bản mật mã: Là những ký tự hoặc hình vẽ, thoạt đầu có vẽ rất khó hiểu..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Sau khi nghiên cứu kỹ chìa khóa, ta sẽ tìm ra hướng giải bằng cách đối chiếu những dữ kiện mà chìa khoá đã gợi ý. - Chìa khóa: một hình thức gợi ý cho người dịch tìm ra hướng giải mật thư. Chìa khóa có thể là một câu thơ hoặc một ký hiệu nào đó bằng hình vẽ. Ký hiệu của chìa khóa là hoặc OTT. * Sau khi giải mã xong, ta sẽ được một bản văn hoàn chỉnh, ta gọi đó là: bạch văn. - Bạch văn: Là một văn bản hoàn chỉnh, tức là sau khi dịch xong, ta viết ra thành một bức thư bình thường mà ai cũng có thể đọc được. * Có thể nói trong một mật thư thì hệ thống mã hóa là cái ổ khóa mà nhìn vào ta có thể thây được dễ dàng, còn khóa mới chính là cái chìa để mở, việc hiểu được khóa mới có thể cho ta 1 cái chìa vừa vặn để mở cái ổ đó. * Trong các cuộc thi trò chơi lớn, muốn giải một mật thư đưa ra ta cần xem xét bản văn để tìm hiểu hệ thống mã hóa mà mật thư sử dụng, và xem xét khóa để giải. II. CÁC MẬT THƯ THÔNG DỤNG: 1. Đọc ngược: Có 2 cách đọc: 1. Đọc ngược cả văn bản: Ví dụ với câu: Kỹ năng sinh hoạt. Có thể viết là: tạoh hnis gnăn ỹk (jtaoh hnis gnwan xyk) 2. Đọc ngược từng từ: ỹk gnăn hnis tạoh (xyk gnwan hnis jtaoh). 2. Đọc lái. (Được ngọc. . Đọc. ngược) Trong lúc trò chuyện với nhau, thỉnh thoảng chúng ta vẫn thường hay nói lái để tạo ra những tình huống vui nhộn. Từ đó, ta tạo ra những mật thư bằng. cách. này.. Ví dụ ta nghe người nào đó nói “Ngầu lôi tăng kể mẵn cuối khíu chọ”. Thoạt đầu, ta cứ tưởng anh ta là người mới học tiếng Hoa. Nhưng khi nghe giải thích rõ mới hiểu, thì ra anh ta muốn nói: Ngồi lâu tê cẳng muỗi cắn khó chịu. 3. Số thay chữ: Đây là dạng mật thư rất đơn giản. Ta chỉ cần viết ra 26 chữ cái, rồi sau đó, viết ngay dưới vị trí A là số 1, B là số 2… và Z là số 26. Sau đó dịch bình thường bằng cách: Cứ thấy số nào thì điền chữ tương ứng vào bên dưới. Như vậy, người đố mật thư có thể thay đổi khóa. Thay vì A=1, thì ta có thể cho A=2, 3… hay một số bất kỳ nào khác, hoặc ta không dùng A mà có thể dùng một chữ nào đó = một số nào đó..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Ví dụ: : - Em lên năm -> M=5 (Đọc em mờ Em = M) - Bay hỏi ai là anh cả -> 7=A (Bay hỏi = 7; Anh cả là chữ đứng đầu là A) 4.Mật thư toạ độ. Nguyên Tắc - Mật mã được viết theo cách bản tọa độ. (5 * 5) - Thay mẫu tự bằng cách chỉ tung độ (hàng dọc) và hoành độ (hàng ngang) của nó. Ví dụ: : Năm năm qua A vẫn đứng nhất. Bản Tin: 45 43 24 34 23 42 : 14 24 15 15 34 25 : 45 43 51 53 35 53 34 22 + : 44 35 53 34 : 35 23 15 35 44 : 11 34 23 : 12 11 : 32 11 11 34 42. Dạng mật thư chạy lấy các chữ cần thiết: Là nội dung truyền đi đã được chèn vào một nội dung vô định nào khác. Ví dụ: OTT: Ta về ta tắm ao ta, dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn BV: K,Y,W,J – N,A,W,N,G,Z – AR Cách giải: Ta chỉ cần sử dụng các chữ cái Việt Nam mà thôi, sẽ ra “KY NANG” 6. Đặt đường ray MẬT THƯ : TMN HZI ILO AJG IGA ZAF OTT: Chặt đôi thanh sắt để đặt đường ray Giải: Chia đôi mật thư và xếp thành hai hang ngang (hai đường ray) song song như sau : T M N H R I I L O A J G I G A R A Z. Giải:Trình diện trưởng Sơn. Nhéo anh ba lần.. 5. Nhìn vào khóa để giải Khóa: Rắn ăn đuôi bản văn: AHAMNN Giải: ta lấy văn bản theo thứ tự từ 1 -> cuối : AHAMNN 1 – 6; 2 – 5; 3 - 4 ta được bạch văn : ANH NAM. Và đọc các cột từ trái sang phải : TẠM NGHỈ GIẢI LAO Mẫu tự Z cuối là ký hiệu trống vô nghĩa được thêm vào cho đủ nhóm . III. CÁCH GIẢI MÃ MẬT THƯ. 1. Phải hết sức bình tĩnh, nêu cao tinh thần tập thể. 2. Tự tin nhưng không được chủ quan. 3. Nghiên cứu khóa giải thật kỹ..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> 4. Đặt các giả thiết và lần lượt giải quyết.. Mật thư 2: khỏi thành. 5. Đối với việc giải mật thư trong trò chơi lớn, ta nên sao y bản chính và chia thành nhiều nhóm nhỏ để dịch. Như thế, ta sẽ tận dụng được hết những chất xám trí tuệ ở trong đội. Tránh tình trạng xúm lại, chụm đầu vào tranh dành xem một tờ giấy để rồi kết quả không đi tới đâu, mà dễ làm rách tờ giấy mật thư của chúng ta nữa.. : Trọng thủy ra. O N. G. U W *S U S U N SW. IV. VÍ DỤ MỘT SỐ MẬT THƯ CƠ BẢN 1. Dạng dời chỗ: OTT:. I O O U O. Anh cả - Em. út bị bắt cầm tù. NW /.. Đến không ai. mở cổng. Z ZJ CW. Trường hợp này về ngay Sau này sẽ có. Bản tin: NƯỚC SUỐI UỐNG ĐƯỢC. khi Họp sức làm cho xong. /AR.. Lấy chữ đầu và chữ cuối, sẽ ra nội dung: Đến cổng trường ngay sau khi họp xong.. D O O W CD. 6. Cuối cùng, nếu dịch xong, ta viết lại bản bạch văn cho thật rõ ràng, sạch sẽ và đầy đủ ý nghĩa.. Mật thư 1:. S. 2. Số thay chữ: Mật thư: : A là một người dịu dàng. NW: 24 1 24 / 9 1 4 9 14.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Thay 1 = A vào bảng chữ cái sẽ được bạch văn: XAX IADIN = XÃ IADIN 3. Chữ thay chữ (so le bảng ký tự). Mật thư: : Vào ngày nghỉ anh A đi chăn dê. NW: F K X F V - P X ZQJI ORZLM. WKDZQJV– AR./.. Giải: A = D A. A=d. C H. D I. E J. F K. d. e j o. f k. g l. h m. i n. M. N S X. O T. P U. Q V. R W. q v a. r w. s x. t y. u z. Y. Z. b. c. : Bước ra một bước một dừng Trông xa nàng đã tỏ chừng nẻo xa. NW:. SK IHO OBWAI URT. HE. JBOAX YZRFG PIAOV WHF. AR./.. Bỏ 1 chữ, lấy 1 chữ, cứ thế sẽ ra bạch văn : KHOWIR HANHF LUCS BAYR GIOWF = KHỞI HÀNH LÚC BẢY GIỜ. Mật thư 2:. OTT:. Em nào còn. học ABC…xếp hàng đuổi về. NW /. TAINBHF – CBADNEJ – TFHAGATJ – HTRIONG – JSAKNGLS /AR.. Giải ra được bạch văn: CHUCS MUWNGF THAWNGS LOWIJ = CHÚC MỪNG THẮNG LỢI. Mật thư 1:. AINCH AFXLW UVCRS. B G L. p. 4. Bản tin xen lẫn ký hiệu giả:. Bỏ chữ ABC… theo thứ tự trong bản mã cho đến hết, ta được bạch văn TINHF BANJ THAATJ TRONG SANGS = TÌNH BẠN THẬT TRONG SÁNG.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> BÀI TẬP MẬT THƯ THỰC HÀNH. DlDmEnEoNpSq TrRsAtMuJ SvOwOxS ByAz /AR.. Mật thư 1: : Chuột MicKey có hai chân NW: Dần HANHF Thìn THEO Ngọ DDI Thân DDEENS Hợi MOOTJ Tuất SOOS Tí CACS Sửu DDOOIJ Dậu TRAMJ Mẹo QUAAN Tỵ DAAUS Mùi DDUOWNGF./. AR Mật thư 2: : Một hàng dọc tập hợp. Mật thư 4: : Các tù nhân có số đều bị tử hình. NW /. K22I1E3E5M6R T67R3A2 V34A4A13T2J. C2H4U6A8A9N1R B22I33J N76A54A23U3S D76I. khuẩn HAYX – Dê CHUAANR – Bướm PHUOWNG - Ruồi TAAPJ Vịt CUWUS /AR. Mật thư 3:. D55D88O6O3N6G8J /AR.. : Anh cả em út gắn bó keo sơn. THUOWNG – Kiến OON – Voi KIEEMR – Vi. NW: Chuẩn mực mà không dám mang bị Một nhóm quân xâm lược mấy món Ăn thì nhớ để phần thật nhanh Cho cả quân ta bắt lấy cả. : Bạn nào còn học abc… xếp hàng đuổi về. NW /. LaEbO QcUdA HeIfEgEhN. Đội ta tham gia chơi hết mình/. AR. NiHjAkF SlAmNnFo VpOqNrGsFt LuAvIwJ NxHyAzF RaObOcIdF ReAf CfOgOhNiGjRk. C12O3W2M5. Mật thư 5:. NW /. Bồ câu PHAPS - Khủng long TRA – Trâu BIJ – Chó. D5U8N6G3J. Mật thư 6:.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> : NOKIA 1280 reng…reng… bạn có tin nhắn.. Mật thư 9: : Hát vang Đoàn ca. NW: 6 88 2 / 6 666 666 8 5 / 22 666 7777 / 66 44 2 66 4 / 6 2 66 4 / 8 44 33 666 /. AR. Mật thư 7: : Vừa hát vừa ngũ khò khò....!!!! NW/.. 19 18 20 24 3 / 11 24. NW/ kết HAYX giữ KINHS liên VAOF gìn THANHF lại DDAIF thề LONGF thanh TUOWNGR tay VOWIS niên NIEEMJ nắm SIX chúng THAWPS giơ LIEETJ ta NHANG cùng VIEENGS nhau CACS lên HUNGF đi ANH ./.AR. Mật thư 10:. 24 18 16 / 26 12 20 10 / 19 18 20 24 3 / 5 24 11 5 3 / 14 18 24 24 11 ./. : Anh cả bằng tuổi em.. AR NW: W T A M E / Z G I M J / Z QR / SUMUD / FUQQBE / ZTQE:. Mật thư 8: : Một ba lô, cây súng AK là tài sản người lính NW./. X K W / M Y. X Q H / X E G H / A E. :PPMMFE/ZGAIOE/H UQQFV/ZMY/XMR/YAA F V./. AR NW./. 16 9 2 1 / 2 9 5 22. 15 18 / 11 23 23 / 11 16 3 26 / 11 9 5 22 15 / 2 17. K / N N E Y G X Q P /.. AR. 22 / 26 23 23 17 14 / 6 17 22 / 25 3 9 14/. AR.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Giật mình anh tỉnh giấc. NW: 32 ; 25 ; 34 ; 34 ; 21 ; 22 / 55 ; 34 ; 34 ; 21. AR. Mật thư 11: : Hành khúc tuổi trẻ NW: yêu NHAATS / đây BIJ / về NGUOWIF / trong THUOWNG / khắp CANGS / từ LAMF / nơi KHIEENG / tình NAWNGJ / vọng DDICHS / và VEEF / khát DDEENS /. AR Mật thư 12:. : Anh hát em ca.. Mật thư 14: OTT: Năm năm qua Tôi luôn là người đứng đầu. NW: 15, 15, 34, 51 / 51, 25, 25 / 51, 34, 34, 23, 21 / 23, 55, 33, 53. AR Mật thư 15: OTT: Ngược xuôi trong chiếc khăn tay Nghiêng nghiêng từng mối chỉ hồng tặng anh NW: CUNIKA / HWRFNG / OTHXNU / GNYWVI :AR Mật thư 16: (Mật thư GĐPT). NW: QDP FRQJA QXZA JJL JDZSM WKĐBI WKDQKI AR./.. OTT: Oan ức không cần biện bạch. Vì biện bạch là nhân ngã chưa xã mà trả thù thì ân oán kéo dài. NW: CJJV / TQXXWP / CDFLB / YQJJCS .AR. Mật thư 13: OTT :. Tối ngũ nằm mơ. Mật thư 17:. Mơ thấy Em đầu. OTT: bay. ngũ tiên. Anh nằm ngang bỏ đi.. Lá cờ PHẬT GIÁO tung Cái gì đã có lần sau. không dùng.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Dấu thì cũng bỏ sang bên Múa sao cho đúng anh em vui mừng. NW: A.PH.HA / AT.HA.P.PO.I / T.T.HA.HA.PA.TI / A.PH.HA.GI.PA / PI.HA.HA.AT.TI / AT.HI.HA.I / A.PH.HA.GI.PA / PO.PH.HA.HI ./.AR. Mật thư 21: OII: CAMRANH NW: HEIAF - OFGG - TLAAW JRYY - UEJJ - NTAA – DUNN ./AR Mật thư 22: OTT: chân. Anh em như thể tay Rách lành đùm bọc, dở hay. Mật thư 18: OTT: Chúc mừng sinh nhật QUẢNG PHONG TRẦN NW: AHSAL / QDH / VOP / VGK ./.AR. đỡ đần NW: DIVD - OHBZ - NPJ - UPU - MBOI ./AR. Mật thư 23: OTT:. Sang năm, em lên bảy. Sang năm, anh cũng lên. Mật thư 19:. bảy. NW: VII, 4, 8, VII, VI - 11, 1, X, 11, 8 - 5, X, XI, 3 ./ AR.. OTT:. Mật thư 24:. Nguyên tích - Phụ tè. NW /. GAIU / IT / KELU / OIE / AIOU / ZKH / BMN / AOHI ./.AR. OTT: Chẵn dài, lẻ ngắn. NW: 834 5779 93 8 674 880 25 878 3357 31 129 9373 798 2252 8 ./AR. Mật thư 25. Mật thư 20: OTT: Đôi chân này ta vững chãi Đứng thẳng lên không sợ hãi với đời. NW: THI ĐẤU HẾT MÌNH VÌ MÀU CỜ SẮC ÁO VÌ HÀNG TRIỆU TRÁI TIM VIỆT ĐANG DÕI THEO NHÉ CÁC CHÀNG TRAI ./.AR. OTT: ngon. Bốn mươi năm sáu uống Hai đứa hai ngả chỉ còn không. trung. NW: 14 2 2 21 11 / 21 9 22 24 / 23 22 10 / 23 6 19 1 ./AR Mật thư 26: OTT: Một hàng nét thẳng, một hàng nét cong.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Dư bốn thằng cuối, long đong một mình.. NW: 4.4 / 6.3 / 1.5 / 9.1 / 10.2 / 1.3 / 5.3 / 2.3 / 10.6 ./AR. NW: FJEGI / NB / QKNTC / SCCR / FFKWR / UJI / QJRGD ./AR Mật thư 27: OTT. Gặp em nơi Tứ Hạ NW: Ngũ Thu, Bát Xuân, Ngũ Xuân - Ngũ Hạ, Lục Xuân, Nhị Đông, Bát Thu, Ngũ Xuân - Tứ Hạ, Nhị Đông, Bát Xuân Tam Thu, Tứ Thu, Ngũ Hạ, Lục Xuân - Nhị Xuân, Nhị Đông, Ngũ Hạ, Thất Xuân, Nhị Thu ./AR Mật thư 28: OTT: HẠNH PHÚC thay ĐỨC PHẬT ra đời. NW: UG - TPMMWE - RGE - IBO - FGBMA - AUUPE – IDMMO ./AR Mật thư 29: OTT: Năm hàng dọc, mười hàng ngang Từ không đến chín, rộn ràng tiếng reo. (Tọa độ morse số tích te) NW: 4(34), 3(78), 2(678), 5(45), 5(345), 1(234) -1(3456), 2(67), 3(23), 4(234), 5(5647) /AR Mật thư 30: OTT: Đau đầu khi học mật thư Số, Chữ, Chữ cái. PHƯƠNG HƯỚNG Có 8 hướng chính và 8 hướng phụ: Đông Đông Bắc, Đông Đông Nam, Tây Tây Bắc, Tây Tây Nam, Bắc Đông Bắc, Bắc Tây Bắc, Nam Đông Nam, Nam Tây Nam. Sơ đồ như sau:.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Các cách xác định hướng: CÁCH XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG BẰNG MẶT TRỜI: 1. Cách 1: Xem trực tiếp. Ngay từ nhỏ khi đi học ở tiểu học. Chắc chắn chúng ta đều biết một bài bài học về “Xác Định Phương Hướng”. Đó là: – Sáng: Mặt trời mọc ở hướng Đông. – Chiều: Mặt trời lặn ở hướng Tây. – Giữa trưa: Mặt trời đứng bóng. Sau này, khi càng lớn lên. Chúng ta sẽ nhận ra rằng, phương pháp trên chỉ gần đúng mà thôi. thực tế, vị trí mọc và lặn của mặt trời trong năm không cố định mà thay đổi theo chu kỳ: Xuân Phân, Hạ Chí, Thu Phân, Đông Chí. Theo đó, (đối với vị trí Việt Nam) những ngày Xuân Phân và Thu Phân thì mặt trời sẽ mọc ở chính Đông và lặn chính Tây.. Những ngày Hạ Chí (mùa Hè) thì mặt trời mọc ở Đông Bắc và lặn ở Tây Bắc. Những ngày Đông Ch ( يmùa Đông) thì Mặt trời mọc ở Đông Nam và lặn ở Tây Nam. Giữa trưa, Mặt trời không đứng bóng mà lại chệch về hướng Nam, lúc đó bóng của vật sẽ đổ về hướng Bắc. 2. Cách 2: Định hướng bằng GẬY và MẶT TRỜI (Phương pháp Owen Doff) Owen Doff là một nhà phi công người Anh. Trong suốt cuộc đời lái máy bay đi khắp nơi trên thế giới, ông đã nghiên cứu được một phương pháp xác định phương hướng bằng cách phối hợp giữa GẬY và MẶT TRỜI. Phương pháp này مđược ông thử đi thử lại nhiều lần (trên 1.000 lần) ở nhiều vị trí khác nhau trên Trái đất (Từ cực Bắc cho đến cực Nam) và ở nhiều thời điểm khác nhau trong ngày (những lúc có Mặt Trời). Cuối cùng, ông đã thu được kết qủa chính xác gần như tuyệt đối. Cách làm như sau: – Cắm một cây gậy xuống đất, đỉnh bóng ban đầu của gậy là T (hình 1). – Đợi khoảng 15 phút sau, bóng gậy sẽ khác đi. Đỉnh bóng của gậy lúc này ta sẽ đặt là Đ (hình 2). – Nối T với Đ, ta sẽ có đoạn thẳng TĐ và dễ dàng xác định được bên T là hướng Tây và bên Đ là hướng Đông. – Từ đường thẳng Đông Tây ta kẻ đường vuông góc sẽ có hướng Bắc và Nam..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> 3. Cách 3: Xác định phương hướng bằng đồng hồ có kim chỉ giờ. Với một chiếc đồng hồ có kim và 12 số chỉ giờ, ta vẫn có thể xác định phương hướng được. Gồm các bước sau: – Đặt đồng hồ nằm ngửa trên lòng bàn tay (theo phương nằm ngang) sao cho kim giờ chỉ về hướng của Mặt Trời hiện tại. – Chia đôi góc do chiếc kim chỉ giờ và đường 6-12 tạo nên. Đường phân gíac này sẽ chỉ hướng Bắc – Nam (gَc nhỏ nhất về hướng Nam – gَc lớn nhất về hướng Bắc). Ví dụ trong hình vẽ là 13g00, tức 1g00 chiều. Nguyên lý của phương pháp này dựa trên hiện tượng Mặt Trời mọc và lặn đối với Trái Đất, tạo thành một đường tròn xung quanh Trái Đất, trong 24 tiếng đồng hồ. Kim giờ của đồng hồ. thì quay một vòng tròn trong 12 giờ, nghĩa là trong cùng một thời gian, kim đồng hồ vạch cung lớn hơn 2 lần. Hiểu một cách ngược lại, nếu ta lấy hướng Bắc – Nam chia đôi cung do kim giờ vạch ra (với vị trí của mặt đồng hồ như đã làm ở trên), ta sẽ tìm thấy hướng của Mặt Trời đang hiện diện. Tuy nhiên, phương pháp này ko chính xác cho lắm, sai số có thể lên đến hàng chục độ. Nguyên nhân chính là vì mặt đồng hồ được đặt song song với mặt phẳng chân trời, còn đường di chuyển hàng ngày của Mặt Trời chỉ ở cực mới nằm trên mặt phẳng nằm ngang. Còn ở các vĩ độ khác, đường đó tạo nên với đường chân trời những góc khác nhau, góc đó có thể lớn hơn 90 độ (ở Xích Đạo). Vì lẽ đó, chỉ có ở vùng gần cực thì mới có thể dùng phương pháp này để xác định phương hướng cho kết qủa chính xác mà thôi..
<span class='text_page_counter'>(20)</span> XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG BẰNG MẶT TRĂNG Ban đêm nếu có trăng, thì vị trí của Mặt Trăng trên bầu trời có thể giúp chúng ta xác định phương hướng. Do Mặt Trăng cũng nằm trên đường Hoàng Đới, nên dường như nó cũng mọc ở hướng Đông và lặn ở hướng Tây giống như Mặt Trời. Nhưng Mặt Trăng lại khác Mặt Trời ở chỗ: lúc thì tròn lúc thì khuyết, nên việc xác định phương hướng cũng khác đôi chút. Dân gian ta có câu: Đầu trăng trăng khuyết ở Đông. Cuối trăng trăng khuyết ở Tây. Hoặc đơn giản hơn có thể nhớ: Đầu tháng Tây trắng. Cuối tháng Tây đen. (Tây ở đây là Hướng Tây) Tứclà ta căn cứ vào khoảng những ngày trước rằm Âm Lịch (từ mùng 1 Âm Lịch đến mùng 14 Âm Lịch) thì phần khuyết của trăng sẽ chỉ về hướng Đông. Ngày Rằm, suốt đêm quan sát thấy ánh trăng tròn sáng vằng vặc trên bầu trời. Ta có thể dùng “Phương pháp Owen Doff” để xác định phương hướng cũng được. Còn vào khoảng những ngày sau rằm Âm Lịch (từ mùng 17 đến mùng 30) thì phần khuyết của trăng sẽ chỉ về hướng Tây.. XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG BẰNG NHỮNG ĐỊA VẬT ĐẶC BIỆT - Nếu như không cَó la bàn, không có Mặt Trời cũng như không Mặt Trăng… thì ta đành phải sử dụng một số phương pháp cổ điển của một số người dân đi rừng . Tuy mức độ chính xác không cao, nhưng cũng phần nào giúp cho người lạc lối yên tâm và tìm được lối về. Trước hết, nếu có Bản Đồ trong tay, ta có thể sử dụng các dấu hiệu, các địa vật đặc biệt. Thí dụ: một cây cầu, một con đường quốc lộ… mà ta đã biết rõ hướng và vị trí của nó Bản Đồ. Có thể xác định vị trí nơi ta đứng, trên cơ sở đó phân biệt các hướng khác nhau. * Hoa Hướng Dương luôn quay mặt về hướng Đông, do đó nó mới có tên là Hướng Dương (hướng về Mặt Trời mọc). * Các hình dạng đặc thù của thân cây cao trong khu rừng rậm luôn có chiều hướng về phía Mặt Trời mọc để đón lấy ánh nắng Mặt Trời. * Ở những vùng nhiệt đới – Xích Đạo, rêu (hoặc địa y phát triển cộng sinh) mọc trên thân cây ở phía Tây rất nhiều. Ở vùng ôn đới rêu sẽ mọc hướng Bắc. * Bụi cây, chùm cây độc lập, trong những tháng có gió Đông Bắc (gió lạnh), khi có động chim từ hướng nào bay ra nhiều, dưới gốc câycó nhiều cứt chim là hướng Tây Nam. * Lõi của thân cây lớn (thân cây nếu bị cắt ngang) sẽ chỉ về hướng Bắc. * Dựa vào hướng bay của chim: Mùa Đông chim bay về hướng Nam.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> di trú, mùa Hè bay về hướng Bắc (chỉ áp dụng cho những con chim bay cao). * Măng tre, chuối con thường mọc hướng Đông trước to hơn, các hướng khác mọc sau bé hơn. * Tổ kiến: che đắp nhiều lá hướng Bắc (kể cả tổ kiến trên cây lẫn dưới đất. Trừ những nơi thấp, không có mưa, ít gió). * Lỗ của tổ ong, chim đục trên cây làm tổ thường là hướng Đông Nam. ĐỊNH HƯỚNG BẰNG SAO HÔM – SAO MAI Sao Hôm và sao Mai thực ra chỉ là một. Nó chính là Kim Tinh (Venus). Một hành tinh thứ hai gần Mặt Trời trong Thái Dương Hệ của chúng ta .. Bởi vì nó rất gần Mặt Trời cho nên từ Trái Đất nhìn tới, ta thấy nó rất sáng và thường xuất hiện “gần gũi” với Mặt Trời vào những lúc hừng sáng và chập tối. Lúc Kim Tinh mọc vào khoảng chập tối (sau khi Mặt Trời vừa lặn xong), nó được gọi là Sao Hôm, vị trí ở hướng Tây.. Và khi Kim Tinh mọc vào lúc hừng sáng(trước khi Mặt Trời mọc),nó được mọi người gọi là Sao Mai, vị trí là ở hướng Đông. CÁCH SỬ DỤNG LA BÀN: Khi sử dụng la bàn, ta cần nhớ rằng hướng Bắc của la bàn (còn gọi là Bắc Từ) không trùng với hướng Bắc của cực (trục) TráiĐất. Chúng các nhau tới gần 2.000km (tức khoảng 13,8 độ Vĩ Tuyến – dài xấp xỉ chiều dài nước Việt Nam). Độ lệch đó gọi là Độ Từ Thiên..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Độ Từ Thiên thay đổi tùy theo vị trí nơi ta đứng trên Trái Đất. Ở một số nơi, Độ Từ Thiên còn thay đổi theo thời gian. Điểm tập trung Bắc Từ trường của Trái Đất nằm ở trên đảo Bathustle thuộc miền Bắc nước Canada, đó là một hòn đảo từ trường cách chính diện Cực Bắc 13,8 độ. Tọa độ địa lý của Bathustle là 101 độ Kinh Tây và 76,2 độ Vĩ Bắc (điểm có mũi tên chỉ trên bản đồ dưới đây). Nơi đây là trung tâm điểm từ trường của cực Bắc. Do đó, tất cả những loại nam châm (hoặc những kim loại có từ tính) trên qủa địa cầu này đều có một cực chỉ về hướng Bắc.Cٍòn điểm Nam từ trường thì nằm ở ngoài khơi biển Nam Băng Dương, có tọa độ địa lý là 139 độ Kinh Đông và 65 độ Vĩ Nam (theo số liệu của Cục Đo Đạc bản đồ – năm 1970).. sáng chế ra la bàn từ khoảng thế kỷ thứ 5 trước Công Nguyên. Ở nước ta, Bắc la bàn xem như gần trùng với hướng bắc của qủa đất, Độ Từ Thiên không qúa 1 độ.. Khi sử dụng la bàn ta phải lưu ý các điểm sau: – Không gần vật kim loại: kim nam châm sẽ chỉ lệch. – Không để gần lửa: Nam châm sẽ mất từ tính. – Phải để trên một mặt phẳng nằm ngang: kim nam châm sẽ chỉ hướng chính xác hơn.. NHỮNG CHÒM SAO CHÌA KHÓA CỦA BẦU TRỜI Lợi dụng đặc điểm này, người ta đã tạo ra la bàn để định hướng. Theo các nhà khảo cổ thì những người Trung Hoa đã tìm ra nguyên tắc từ trường và. Bầu trời đêm với muôn ngàn tinh tú luôn khiến chúng ta say mê. Từ rất lâu rồi những đốm sáng trên cao luôn chứa đựng những bí ẩn của vũ trụ và cả những khát vọng muốn.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> khám phá nó của con người. Thuở xưa, khi cuộc sống con người còn gắn liền với thiên nhiên thì những ngôi sao những chòm sao trên bầu trời lại còn có những vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống hàng ngày, như được dùng để xác định thời gian, mùa màng … xác định phương hướng cho những nhà thám hiểm trong những chuyến hải hành dong buồm ra khơi xa. Bạn hãy cùng tôi lang thang trên bầu trời cùng với những chòm sao quan trọng trong việc định hướng đó là những chiếc la bàn thiên nhiên hay những “chìa khóa của bầu trời”. 1. Chòm sao Bắc Đẩu – Chòm sao Gấu Lớn (Ursa Major)(Đánh dấu đỏ) SAO BẮC ĐẨU - Tên gọi khác: Sao Bắc Cực. - Định vị: Bắc bán cầu. - Là ngôi sao nằm trong phần đuôi chòm sao Tiểu Hùng Tinh..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> Thất Tinh, nó còn xuất hiện trong rất nhiều nền văn hóa, với người Mỹ nó có tên gọi “Cái Muỗng Lớn” (Big Dipper) vì hình dạng rất đặc biệt trên bầu trời. Điểm đặc biệt của chòm Bắc Đẩu ngoài hình dạng ra chính là ở công dụng xác định phương hướng, nó giúp chúng ta xác định chính xác hướng bắc trong trường hợp khó quan sát được sao Bắc Cực (Polaris) – sao nằm tại cực bắc trong chòm Gấu Nhỏ (Ursa Minor) vốn không phải là một ngôi sao sáng lắm. Ngoài xác định phương hướng chòm Gấu Lớn còn là một chòm sao “chìa khóa” quan trọng giúp cho những người mới quan sát bầu trời định vị được các chòm sao khác quanh nó.. Người Trung Quốc có câu “Biết được Bắc Đẩu, đi khắp thế gian”. Chòm sao Bắc Đẩu ngày nay theo phân chia 88 chòm sao trên bầu trời của Hiệp Hội Thiên Văn Quốc Tế thì nó là một phần của chòm sao Gấu Lớn (Ursa Major), đó là 7 ngôi sao có hình dạng chiếc gàu xuất hiện ở phía bắc khi hoàng hôn xuống trong những đêm mùa xuân và hè. Thiên văn phương đông trong đó có Việt Nam gọi nó là Bắc Đẩu.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> Chòm Gấu Lớn (Đại Hùng) thường được dùng để mốc để nhận diện các chòm sao quan trọng khác. 1. Đến chòm Sư Tử(Leo): Cạnh gàu từ sao δ đến γ sẽ dẫn ta đến sao Regulus là sao sáng nhất trong chòm Sư Tử còn được gọi là trái tim của mãnh sư. 2. Đến chòm Mục Phu(Bootes): Nương theo cán gàu vẽ một đường cong ra ngoài, lấy tâm là sao Denebola là sao sáng ở đuôi của chòm Sư Tử ta sẽ nhìn thấy ngôi sao Arcturus có màu vàng cam trong chòm Bootes. Arcturus rất dễ nhận biết vì nó là sao sáng thứ 3 trên bầu trời đêm. 3. Đến chòm Song Tử(Gemini): Nối 2 ngôi sao δ và sao β, ta lại kẻ một vạch dài ra phía trước,. đường ấy sẽ dẫn tới sao Castor trong chòm Song Tử. Sẽ không khó để nhận biết chòm Song Tử với hai anh em sao sáng Pollux và Castor cạnh nhau ở phần đầu của chòm. 4. Đến chòm Tiên Hậu(Cassiopeia): Từ ngôi sao ε của chòm Gấu Lớn, ta nối thẳng vào sao Bắc Cực và kẻ một đường nối đi suốt luôn sang hướng bên kia thì găp sao γ của chòm Tiên Hậu. Chòm Tiên Hậu có dạng chữ M ở phía đối diện với chòm Gấu Lớn qua sao Bắc Cực nên khi chòm Gấu Lớn bắt đầu lặn mất thì chòm Tiên Hậu mới hiện lên ở hướng đông và ngược lại. 5. Đến chòm Ngự Phu(Auriga): Ở cuối cán gàu có 2 ngôi sao là η và ζ. Ta lại nối 2 sao đó và vạch một đường kẻ dài ngang phía trên miệng gàu. Nó sẽ dẫn đến ngôi sao Capella trong chòm Ngự Phu. ------------------------------------------------------------------------------------2. SAO HÔM - Tên gọi khác: Sao Thủy. - Định vị: bầu trời Tây. - Góc nhìn so với mặt đất 20o. 3. SAO MAI - Tên gọi khác: Sao Thủy. - Định vị: bầu trời Đông. - Góc nhìn: 30o - 45o - Càng về sáng, góc nhìn càng cao. 4. SAO KIM - Tên gọi khác: Sao Venus - Định vị bầu trời Tây. - Góc nhìn: 45o - 60o..
<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Chạy từ Đông sang Tây.. - Gấp 5 lần cạnh trái hình thang tìm được chòm sao Tiểu Hùng Tinh.. 5. SAO RUA - Tên gọi khác: Sao Thất Tinh. - Định vị: gần chòm sao Hiệp Sĩ - Góc nhìn: 45o – 60o . - Chỉ thấy 7 ngôi ở Việt Nam. - Thấy rõ nhất vào quý I.ÂL 6. Sao Thất nữ. 7. CHÒM TIỂU HÙNG TINH 9. CHÒM THIÊN NGA BaéNgỗng c cựcTrời. - Tên gọi khác: Gấu Nhỏ (Thất - Tên Sao gọi khác: Tinh nhỏ). - Định vị: bầu trời Đông, Đông - Định vị: Bắc bán cầu. Bắc – Bắc bán cầu; có 6 ngôi - Có 7 ngôi sao. sao. - Đuôi là Sao Bắc Đẩu. - Góc nhìn: 45o – 60o. 8. CHÒM ĐẠI HÙNG TINH - Thấy rõ nhất vào quý II, - Tên gọi khác: Gấu Lớn. III.ÂL - Định vị: bầu trời Tây, Tây - Xác định cạnh trái hình Bắc – Bắc bán cầu; có 7 ngôi thang, kéo dài tìm được sao. b Sao Deneb hướng Bắc. - Góc nhìn: 30o – 45o. - Nối cánh phải với đuôi sẽ tìm - Thấy rõ nhất vào quý I, II.ÂL được hướng Bắc. a hình - Xác định cạnh trái thang, kéo dài tìm được hướng Bắc.. 4. 3. 2. 1. Choøm Thieân Nga.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> Khi leân cao. 10. CHÒM THIÊN HẬU - Tên gọi khác: Hoàng Hậu. - Định vị: bầu trời Tây, Tây Bắc – Bắc bán cầu; có 6 ngôi sao (1 sao phụ). - Góc nhìn: 45o – 60o. - Thấy rõ nhất vào quý III.ÂL - Có 3 định dạng: M, W, 3. - Bên trái, kẻ đường vuông góc với cạnh thứ 3, ta tìm được hướng Bắc.. Khi saép laën.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> 1 2. 12. CHÒM MỤC PHU Tên gọi khác: Người đánh xe. - Định vị: từ mặt đất nhìn thẳng lên đỉnh đầu, gần chòm sao Đại Hùng Tinh– Bắc bán cầu; có 5 ngôi sao. - Góc nhìn: trên 45o đến 60o. - Thấy rõ nhất vào quý II và 7 III.ÂL b- Vai phải nối với đầu, tìm được hướng Bắc.. 3 4 5 6. a. 11. CHÒM NGỰ PHU Tên gọi khác: Người đánh xe. - Định vị: từ mặt đất nhìn thẳng lên đỉnh đầu, gần chòm sao Hiệp Sĩ – Nam bán cầu; có 5 ngôi sao. - Góc nhìn: trên 75o. - Thấy rõ nhất vào quý I.ÂL - Vai phải nối với vai trái, tìm được hướng Bắc.. Sao Bắc cự c 5 4. 3 2. b. 1. Deâ caùi. a. Deâ con. Chò m Ngự Phu.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> - Ngôi sao chính của đỉnh, nối với ngôi sao phụ, tìm được hướng Bắc.. 13. CHÒM HIỆP SĨ (CHIẾN SĨ) - Tên gọi khác: Lạp Hộ, Orion. - Định vị: từ bầu trời Đông sang Tây – Nam bán cầu; có 7 - 14 ngôi sao. - Góc nhìn: 30o - 45o. - Thấy rõ nhất vào quý I, II.ÂL. 14. CHÒM NAM THẬP - Tên gọi khác: Nam Tào, Thập Tự phương Nam… - Định vị: bầu trời Đông, Đông Nam – Nam bán cầu; có 4 ngôi sao. - Góc nhìn: 20o trở lên. - Thấy rõ nhất vào quý I.ÂL - Kéo từ đỉnh xuống chân, tìm được hướng Nam..
<span class='text_page_counter'>(30)</span> 15. CHÒM BÒ CẠP - Tên gọi khác: Thần Nông - Định vị: bầu trời Đông, Đông Nam – Nam bán cầu; có 9 – 16 ngôi sao. - Góc nhìn: 20o - 40o. - Thấy rõ nhất vào quý III, I.ÂL - Lúc lên cao nhất chỉ ở lưng chừng trời. Đó là hướng Nam. - Lúc Bò Cạp mới mọc ở sát chân trời về bên trái. Đó là hướng Đông Nam. - Lúc sắp lặn ởnsát trời về Thaà Noânchân g phía bên phải. Đó là hướng Tây Nam - Nối 2 càng từ phải sang trái, tìm được hướng Bắc. Sao Antares. Chòm Chó lớn – Chó nhỏ. Boø Caïp.
<span class='text_page_counter'>(31)</span> Chòm Hiệp sĩ Chòm Đại hùng tinh. Chòm Tiểu hùng tinh và xác định Bắc Đẩu. Chòm Thiên Nga.
<span class='text_page_counter'>(32)</span> Chòm Thiên hậu. Chòm Ngự Phu. Chòm Mục phu.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> Chòm Thập Tự Phương Nam dân gian còn gọi là chòm Nam Tào, nếu bạn muốn nhìn thấy cả Nam Tào và Bắc Đẩu thì còn chần chờ gì nữa.. Mục lục. Chòm Hiệp sĩ (Trên là Chòm Mục phu). Chòm Nam thập (Nam tào). Kỹ năng truyền tin Morse…………………………….. …1 Kỹ năng truyền tin Semaphore……………………….. …4 Kỹ năng nhận biết dấu đi đường………………………...7 Mật thư cơ bản……………………………… ……….…10 Bài tập mật thư thực hành…………………………….... 15 Phương hướng…………………………… ……………..22 Những chòm sao chìa khóa của bầu trời………………...23.
<span class='text_page_counter'>(34)</span>
<span class='text_page_counter'>(35)</span>