Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông chuyên lê quý đông tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN NHƢ SANG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh, 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN NHƢ SANG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN
TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS Nguyễn Xuân Mai

Vinh, 2010



LỜI CẢM ƠN
Tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Nguyễn
Xuân Mai đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân thành cảm ơn tập thể các thầy giáo, cơ giáo khoa Quản lý giáo
dục, phịng Quản lý Khoa học - Thư viện trường Đại học Vinh đã tận tình giúp
đỡ tơi trong học tập và nghiên cứu.
Xin trân thành cảm ơn lãnh đạo UBND tỉnh, Sở Giáo dục – Đào tạo tỉnh
Điện Biên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học
sinh trường THPT chuyên Lê Quý Đôn tỉnh Điện Biên đã sẵn sàng công tác,
giúp đỡ để tôi hồn thành chương trình nghiên cứu.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất
mong được sự quan tâm chỉ bảo của các thầy, các cơ và các đồng nghiệp để
luận văn được hồn thiện hơn.

Vinh, tháng 9 năm 2010

Nguyễn Như Sang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CNH
GV
GVG
GD
HĐH
HS
HSG

HSNK
NXB
PTDTNT
QL
THCS
THPT
UBND

– Công nghiệp hóa
– Giáo viên
– Giáo viên giỏi
– Giáo dục
– Hiện đại hóa
– Học sinh
– Học sinh giỏi
– Học sinh năng khiếu
– Nhà xuất bản
– Phổ thông dân tộc nội trú
– Quản lý
– Trung học cơ sở
– Trung học phổ thông
– Ủy ban nhân dân


Mục lục

Mở đầu .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3

3.1. Khách thể nghiên cứu ........................................................................... 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
5.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: .............................................. 4
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: .......................................... 4
6.3. Phương pháp thống kê tốn học: ......................................................... 4
7. Những đóng góp chính của luận văn ............................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 4
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động và quản lý dạy học tại trƣờng

THPT chuyên. .................................................................................................. 5
1.1. Tổng quan của vấn đề nghiên cứu .............................................................. 5
1.1.1. Trên thế giới ...................................................................................... 5
1.1.2. Việt Nam ........................................................................................ 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu ....................... 14
1.2.1. Dạy học ........................................................................................... 14
1.2.2. Chất lượng và chất lượng dạy học .................................................. 14
1.2.3. Quản lý ............................................................................................ 17
1.2.4. Người quản lý và các chức năng quản lý ........................................ 19
1.2.5. Quản lý giáo dục và quản lý trường học......................................... 21
1.2.6. Trường THPT chuyên...................................................................... 24
1.2.7. Hoạt đ ng dạy học trong trường THPT chuyên ............................. 25
1.2.8. Quản lý trường THPT chuyên ........................................................ 26
1.3. Vai tr của quản lý trong việc nâng cao chất lượng dạy học ................... 38



Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng
THPT chuyên Lê Quý Đôn tỉnh Điện Biên ................................................. 43
2.1. Khái quát về tình hình Giáo dục - đào tạo Điện Biên .............................. 43
2.1.1. Quy mô đào tạo ............................................................................... 44
2.1.2. Điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục ......................................... 45
2.1.3. Chất lượng giáo dục THPT ............................................................. 46
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn .... 47
2.2.1. Sơ lược m t số n t về về thực hiện nhiệm vụ dạy học tại trường
THPT chuyên Lê Quý Đôn ........................................................................ 47
2.2.2. Thực trạng hoạt đ ng dạy học và quản lý dạy học ở trường THPT
chuyên Lê Quý Đôn tỉnh Điện Biên........................................................... 51
Chƣơng 3: Giải pháp quản lý nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng

THPT chuyên Lê Quý Đôn tỉnh Điện Biên ................................................. 76
3.1. Các nguyên t c đề ra các giải pháp .......................................................... 76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu. ................................................. 76
3.1.2. Ngun tắc bảo đảm tính tồn diện ................................................ 76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.................................................. 76
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................... 76
3.2. Các nhóm giải pháp quản lý. .................................................................... 76
3.2.1. Nhóm giải pháp 1 ............................................................................ 76
3.2.2. Nhóm giải pháp 2 ............................................................................ 79
3.2.3. Nhóm giải pháp 3 ............................................................................ 84
3.2.4. Nhóm giải pháp 4 ............................................................................ 92
3.2.5. Nhóm giải pháp 5 ............................................................................ 97
3.2.6. Nhóm giải pháp 6 .......................................................................... 101
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm giải pháp ................................................... 103
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ........... 105
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................. 105
3.4.2. N i dung khảo nghiệm .................................................................. 106

Kết luận và kiến nghị .................................................................................. 107
1. Kết luận. .................................................................................................... 107
2. Kiến nghị ................................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 111

Phụ lục .......................................................................................................... 115


Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Xu thế toàn c u hóa và hội nhập kinh tế thế gi i, c ng v i sự b ng phát
như v b o của khoa học công nghệ và cuộc cách mạng công nghệ thông tin,
tiến t i một x hội tri thức trên diện rộng. Điều đó đ đ t sự nghiệp CNH, HĐH
của đất nư c ta nói chung, sự nghiệp giáo dục - đào tạo của chúng ta nói riêng
trư c những thời cơ và thách thức không nhỏ. Tất cả các quốc gia, từ những nư c
phát triển đến những nư c đang phát triển đều nhận thức được vai tr và vị trí hàng
đ u của GD, đều phải đổi m i GD một cách năng động hơn, hiệu quả trực tiếp hơn
những nhu c u của sự hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế - x hội của đất nư c.
Hiến pháp nư c cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt nam (1992), Luật GD
(1998), Báo cáo chính trị Đại hội Đảng X (2006) và Chiến lược phát triển GD
2001-2010 đ chỉ rõ những quan điểm chỉ đạo của nư c ta đó là : Giáo dục - đào
tạo c ng v i khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đ u thơng qua việc đổi
m i tồn diện Giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn
hưng nền GD Việt Nam. Những biện pháp cụ thể là : đổi m i cơ cấu tổ chức, nội
dung, phương pháp dạy và học theo hư ng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, x hội
hóa”. Phát triển GD là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là yếu tố cơ bản
thúc đẩy phát triển x hội. GD thực sự là một bộ phận đ c biệt của cơ sở hạ t ng,
làm tiền đề cho sự phát triển của tất cả các lĩnh vực x hội như: Chính trị, kinh
tế, văn hố, an ninh, quốc ph ng...Đồng thời tạo ra sức mạnh to l n thúc đẩy

kinh tế x hội phát triển.
Bên cạnh những kết quả to l n đ đạt được, Giáo dục - đào tạo c ng bộc
lộ những yếu kém bất cập. Nghị quyết Trung ương 2, khoá VIII chỉ rõ : “Giáo
dục - đào tạo nư c ta c n yếu kém bất cập về qui mô, cơ cấu, đáng quan tâm
nhất là chất lượng và hiệu quả c n thấp”. Đồng thời Nghị quyết Trung ương 2
khoá VIII c ng chỉ ra những ngun nhân yếu kém đó là do: “Cơng tác quản lý
Giáo dục - đào tạo c n có những m t yếu kém bất cập”.
Kh c phục những yếu kém đó, nhằm chấn hưng và phát triển GD trong
thời kỳ CNH, HĐH, nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đ nêu: “Tăng cường

-1-


nguồn lực cho giáo dục - đào tạo, xây dựng đội ng GV, tạo động lực cho người
dạy, người học, tiếp tục đổi m i nội dung, phương pháp GD đào tạo và tăng
cường cơ sở vật chất các trường học, đổi m i công tác quản lý giáo dục”.
Nhận thức sâu s c chiến lược phát triển GD đào tạo của Đảng ta trong thời
kỳ đổi m i: “GD phải đi trư c một bư c, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài để thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tếx hội”, Bộ Giáo dục - Đào tạo đ thực sự quan tâm t i việc phát triển GD “đại trà
và m i nhọn”. Vì thế từ năm 1987 ở tất cả các tỉnh thành trong cả nư c được phép
thành lập trường THPT (trường chuyên biệt) dành cho những HS đạt kết quả xuất
s c trong học tập nhằm phát triển năng khiếu của các em về một số mơn học trên
cơ sở đảm bảo GD tồn diện.
Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn được thành lập từ năm 1990 tại Thành
phố Điện Biên Phủ. Trường được UBND tỉnh Điện Biên giao nhiệm vụ bồi
dưỡng HSG, đào tạo nguồn nhân tài trẻ tuổi cho địa phương, góp ph n vào sự
nghiệp CNH, HĐH đất nư c.
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và phát triển nhà trường c ng có những bất
cập trong quản lý giáo dục đào tạo như :
- Trình độ, năng lực chun mơn nghiệp vụ của cán bộ QL, nhất là đội

ng GV chưa đáp ứng được yêu c u đổi m i nâng cao chất lượng giáo dục - đào
tạo toàn diện HS trường chuyên của tỉnh.
- Cơ sở vật chất, các trang thiết bị, phương tiện dạy học đ được đ u tư
song chưa thực sự phát huy tối đa sự năng động, sáng tạo trong giảng dạy của
GV và học tập của HS chuyên.
- Tình trạng học lệch, học thực dụng của HS khiến sự đ u tư theo lối thực
dụng của cha mẹ HS c n quá sâu s c.
Vì vậy, nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT chun Lê Q Đơn
tỉnh Điện Biên theo hư ng tăng cường cơng tác QL là một u c u có tính cấp thiết.
Đó chính là lí do mà đề tài được chọn có tên: "Giải pháp quản lý nâng cao chất
lƣợng dạy học ở trƣờng THPT chuyên Lê Quý Đôn tỉnh Điện Biên".

-2-


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác QL hoạt động dạy học
ở các trường THPT nói chung và trường phổ thơng chun Lê Q Đơn nói
riêng, đề xuất một số giải pháp QL hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường THPT chuyên Lê Quý Đôn.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu :
Hoạt động QL ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu :
Giải pháp QL hoạt động dạy học ở trường THPT chuyên Lê Quý Đôn,
Tỉnh Điện Biên.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các giải pháp của tác giả đề xuất được đưa vào áp dụng, sẽ góp ph n
nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở trường THPT chuyên Lê Quý Đôn tỉnh
Điện Biên.

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. hi m v nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận của quản lí nh m nâng cao
chất lượng hoạt đ ng dạy học ở trường THPT chuyên.
5.1.2. Đánh giá thực trạng QL dạy học tại trường THPT chuyên Lê Quý
Đôn tỉnh Điện Biên.
5.1.3. Đề xuất m t số giải pháp QL nh m nâng cao chất lượng dạy học ở
trường THPT chuyên Lê Quý Đôn tỉnh Điện Biên.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Hiện nay, trường THPT chuyên Lê Quý Đôn bao gồm HS hệ chuyên, hệ
phổ thông đại trà. Nhưng đề tài chỉ đi vào nghiên cứu các giải pháp tăng cường
QL hoạt động dạy học hệ chuyên của nhà trường.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp sau :

-3-


6.1. hóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nhằm xây dựng cơ sở lí
luận của đề tài gồm các phương pháp chủ yếu sau :
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phục vụ cho việc xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài gồm các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát hoạt động dạy học của GV và HS.
- Phương pháp điều tra :
+ Phỏng vấn;
+ Điều tra viết (an két).
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.

- Phương pháp chuyên gia : Trao đổi, phỏng vấn, trưng c u ý kiến cán bộ
Sở Giáo dục - Đào tạo, cán bộ QL nhà trường, tổ trưởng chun mơn, GV, HS,
chun gia có nhiều kinh nghiệm trong quản lý giáo dục.
6.3. Phương pháp thống kê tốn học:
- Trung bình cộng.
- Phương sai, độ lệch chuẩn.
- Phép thử Student.
7. Những đóng góp chính của luận văn
7.1. Hệ thống cơ sở lí luận về các giải pháp tăng cường QL hoạt đ ng dạy
học ở trường THPT chuyên .
7.2. Đánh giá được thực trạng công tác QL hoạt đ ng dạy học ở trường
THPT chuyên Lê Quý Đôn tỉnh Điện Biên từ đấy rút ra được nguyên nhân .
7.3. Đề ra được các giải pháp QL nh m nâng cao chất lượng dạy học ở
trường THPT chuyên Lê Quý Đôn tỉnh Điện Biên.
7.4. Vận dụng được các giải pháp vào thực tiễn công tác QL hoạt đ ng
dạy học ở trường THPT chuyên Lê Quý Đơn tỉnh Điện Biên.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi ph n mở đ u, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu,
luận văn được chia thành 3 chương :

-4-


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động và quản lý dạy học
tại trƣờng THPT chuyên.
1.1. Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay vấn đề nhân lực đ trở thành yếu tố cơ bản, quyết định đối v i
sự phát triển, thịnh vượng và trường tồn của mỗi quốc gia. Nhận thức được điều
đó nên tất cả các nư c đều mong muốn có một nguồn lực lao động đông về số
lượng, mạnh về chất lượng. Do vậy vai tr của GD đ được đ t lên vị trí đ c biệt

quan trọng.
1.1.1. rên th gi i
Hoa Kỳ, người ta quan tâm t i việc phát hiện và bồi dưỡng trẻ em có
năng khiếu từ khá s m. Các trẻ em ngay từ 3 tuổi đ được nhà trường c ng cha
mẹ tiến hành một số tr c nghiệm để xác định một số năng lực và chú ý chăm sóc
đ c biệt. Hằng năm, ở bậc học phổ thơng, Nhà nư c có chính sách phát hiện
tuyển chọn HSG, HSNK v i nhiều hình thức: Biểu diễn thi đấu, thi viết, thi diễn
thuyết ở từng tiểu bang và trong phạm vi cả nư c. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng
HSG, HSNK rất phong phú, đa dạng: học ngồi giờ, học theo giáo trình tự chọn,
học dư i hình thức câu lạc bộ, học trong l p nghỉ đơng, nghỉ h và có n i có
trường l p riêng cho HSNK Tất cả đều theo nguyên t c GD cá biệt vừa chú
trọng đảm bảo v i kiến thức phổ thông chung, vừa quan tâm t i năng khiếu, sở
trường của từng HS.
Quốc hội Hoa Kỳ đ thông qua một đạo luật về GD vào năm 1958, chỉ rõ
sự c n thiết phải hoàn thiện, phải tuyển chọn những trẻ em năng khiếu và tạo
điều kiện cho họ phát triển tài năng ở trường phổ thông. Nhà nư c đ chi ra một
khoản ngân sách đáng kể, để HĐH các ph ng thí nghiệm dành cho các l p năng
khiếu, cải tiến việc tuyển chọn và đào tạo những tinh hoa trí tuệ. Năm 1971, theo
Chỉ thị của Quốc hội, Chính phủ đ tiến hành nghiên cứu tổng thể tình trạng đào
tạo người tài ở Hoa Kỳ. Năm 1972, Bộ GD Hoa Kỳ đ thành lập Vụ liên bang về

-5-


đào tạo trẻ em năng khiếu và tài năng, mà sau đó Vụ này đ xây dựng được
những chương trình làm việc vì trẻ em năng khiếu và tài năng. Cho đến nay,
xung quanh Vụ liên bang và những ban ngành, chương trình hưởng ứng ở Bộ
GD và các tiểu bang, c n có 14 cơ quan được thống nhất lại trong một hiệp hội
chuyên làm các vấn đề đào tạo trẻ em năng khiếu.
Các nghiệp đoàn l n đ có nhiều đóng góp trong việc phát hiện và đào tạo

HSNK. Họ tài trợ cho hoạt động của các tổ chức độc lập v i tổ chức Nhà nư c
bằng hình thức cấp học bổng cho tài năng. Hàng năm, các h ng, nghiệp đoàn
c ng đ t ph n thưởng cho quyền vào học không mất tiền ở bất kỳ trường Đại
học nào đối v i những HSG Quốc gia. Các nghiệp đoàn theo dõi rất ch t chẽ
những HSG, lôi kéo các em vào công việc ở các ph ng ban thí nghiệm.
Có thể nói rằng, nét đ c trưng có ý nghĩa nhất của hệ thống phát hiện và
bồi dưỡng HSNK ở Hoa Kỳ là : “Dựa trên hệ thống đào tạo hiện hành, h a nhập
v i nó. Hệ đào tạo nhân tài khơng những chỉ định hư ng phát hiện tài năng hơn,
tạo điều kiện cho họ khả năng hoàn thiện tối đa t y theo năng lực và thiên hư ng
của họ. Chính những điểm này khơng bỏ sót bất kỳ khả năng nào, đảm bảo việc
tăng cường thường xuyên về số lượng và đa dạng hóa những đề tài” 15;16].
Những nư c phát triển như:

nh, Pháp, Đức, Liên Xơ đ hồn thành

phổ cập GD từ thế k XIX c ng đ chú ý nhiều đến công tác bồi dưỡng HSG,
HSNK.
Thi HSG là một trong các hình thức phát hiện để tuyển chọn bồi dưỡng
năng khiếu ở Liên bang Xô Viết trư c đây. Một bài viết trên báo THPT đưa ra
con số thống kê, hơn 90

các nhà tốn học Xơ Viết đều có thành tích cao trong

các cuộc thi HSG 15;77 . Nư c Đức c ng có hệ thống thi HSG tốn được tổ
chức ch t chẽ cấp cơ sở (trường phổ thơng) t i cấp quốc gia. Ngồi ra, các nhà
tốn học Đức c ng không ng n ngại tiếp xúc và hư ng d n các câu lạc bộ toán
của cơ sở hoạt động 15;77].

-6-



Nhật Bản khơng có hệ thống trường, l p năng khiếu để đào tạo, bồi dưỡng
tài năng, nhưng quốc gia này lại phát triển rất nhanh, tạo nên một sự th n kỳ về
kinh tế, vang dội thế gi i. Một trong các nguyên nhân chính là sự phát triển
nhanh chính là do phát triển GD. Hư ng chiến lược GD vào cuộc cách mạng
khoa học – k thuật và sự phát triển kinh tế, đ tạo nên “Sự th n kỳ Nhật Bản”.
Như trên đ nói, ở Nhật khơng có hệ thống trường l p dành riêng cho HSNK,
nhưng việc cạnh tranh rất gay g t qua các kỳ kiểm tra, thi tuyển vào các trường
Đại học, buộc HS Nhật phải vươn lên đỉnh cao tài năng. Việc các cơ quan Nhà
nư c, Viện, Trường Đại học, công ty l n khi tuyển người, đ ln quan tâm đến
trình độ văn hóa, nguồn gốc tốt nghiệp từ trường Đại học nào, đ tạo ra sự cạnh
tranh lành mạnh và không kém ph n gay g t. Hệ thống Đại học Nhật ít chú trọng
đào tạo tài năng về khoa học cơ bản mà chú ý nhiều đến khoa học công nghệ
ứng dụng. Họ đào tạo k sư về khoa học công nghệ v i t lệ cao hơn so v i Hoa
Kỳ và nhiều nư c Tây u khác. Vì vậy, có thể nói rằng nhiều HSNK tài năng ở
Nhật Bản đ trở thành các k sư, có trình độ công nghệ cao, chuyên sâu theo
thiên hư ng, sở trường của mình.
Bên cạnh Nhật Bản, “Con Rồng Hàn Quốc” xuất hiện c ng gây bất ngờ và
ngạc nhiện v i thế gi i. Hàn Quốc v i chiến lược phát triển GD coi trọng nhân
tài, c ng v i việc đẩy mạnh nhập k thuật tiên tiến, kết h p v i mở cửa đ u tư
hợp lý, phát triển GD kết hợp v i sản xuất đ tạo nên một sự b ng nổ sản xuất
chưa từng có. Chính phủ và nhân dân Hàn Quốc quan niệm : “GD năng khiếu là
con đường nhất thiết duy nhất để nhanh chóng phát triển, sánh vai v i các nư c
có nền cơng nghiệp tiên tiến”.
Có thể nói, xuất phát từ tư tưởng coi GD là động lực quan trọng để thúc
đẩy sự phát triển kinh tế x hội, Chính phủ Hàn Quốc đ có chủ trương, biện
pháp rất tích cực để phát triển GD, mở rộng hợp tác Quốc tế đẩy mạnh việc đào
tạo bồi dưỡng tài năng.

-7-



Bư c sang thế k XXI, thế k của nền văn minh trí tuệ, cuộc “cạnh tranh
chất xám” diễn ra ngày càng gay g t, vì vậy nhiều nư c trên thế giơi lại quan tâm
đến chiến lược nhân tài, quan tâm đến việc QL, đạo tạo, bồi dưỡng HSNK, HSG.
Vấn đề QL bồi dưỡng HSNK, HSG ở các nư c trên thế gi i được đ c biệt
quan tâm, tuy nhiên hình thức QL khác nhau. Israel có Vụ GD trẻ em có năng
khiếu, trực thuộc Bộ GD. Hàn Quốc có Viện nghiên cứu phát triển GD, trong
Viện này có Trung tâm nghiên cứu về HSNK. Hoa Kỳ có Vụ Liên bang về đào
tạo trẻ em có năng khiếu (thành lập từ năm 1972)” 15;85 .

các nư c vừa nh c

t i, vấn đề QL hoạt động học tập của HSNK khá ch t chẽ từ mục tiêu đào tạo,
cách tuyển chọn HS, chương trình, phương pháp, quy mơ, đến đội ng GV và
điều kiện mở trường

Các Vụ, Viện là đ u mối phối hợp các hoạt động bồi

dưỡng nhân tài trong x hội: các hoạt động câu lạc bộ, hoạt động của hội
khuyến học, các qu hỗ trợ tài năng trẻ là đ u mối tập hợp, tranh thủ sự hỗ trợ
của các lực lượng x hội trong nư c và các tổ chức Quốc tế v i cơng tác phát
hiện và bơì dưỡng nhân tài” 15;86].
Như vậy, có thể nói, trên thế gi i vấn đề phát hiện và bỗi dưỡng HSNK
được khá nhiều nư cđ c biệt quan tâm. Các hình thức và biện pháp QL hoạt
động học tập cho đối tượng HS này rất đa dạng, phong phú và ch t chẽ. Ph n l n
HSNK đ được tập trung vào các trường THPT trọng điểm (THPT chuyên), các
l p chọn (l p chuyên) trong các trường THPT thường ho c trường đại học để
QL hoạt động học tập tạo điều kiện cho các em phát triển năng khiếu của mình ở
mức cao nhất và phát triển toàn diện nhân cách.

1.1.2.
i t m:
Bồi dưỡng hiền tài từng được nhiều triều đại Việt Nam ở những giai đoạn
tiến bộ đều coi là công việc hàng đ u của đất nư c. “Đất nư c thịnh vượng tất cả
ở việc cử hiền. Người làm vua thiên hạ phải lo việc đó trư c tiên” (Chiếu c u
hiền của vua Lê năm 1429).

-8-


ng cha ta c ng đ quan niệm rằng: “Muốn kiến thiết quốc gia, muốn có
người tài để thực hiện nhiệm vụ ấy thì phải đào tạo qua học hành thi cử”. Quốc
Tử Giám ra đời năm 1070 đời vua Lý Thánh Tông và khoa thi Minh Kinh bác
học đ u tiên đời vua Lý Nhân Tông được tiến hành năm 1075 là sự chứng minh
cho quan niệm ấy.

triều đại Tây Sơn, vua Quang Trung đ nêu rõ trong Chiếu

lập học là: “Xây dựng đất nư c lấy việc học làm đ u”. Thời nhà Lê, vua Lê
Thánh Tông đ hạ chiếu nói rõ về việc tuyển chọn nhân tài: “Muốn chọn nhân
tài, trư c hết phải chọn người có học



Để phát hiện tuyển chọn nhân tài, ông cha ta đ tìm ra nhiều cách, nhiều
hình thức để chọn như: thi đấu, biểu diễn, suy tôn, tiến cử, tự tiến cử kết hợp
v i thi cử, v i nhiều nội dung, hình thức phong phú.
Kế thừa truyền thống hiếu học, trọng GD, trọng nhân tài của dân tộc Việt
Nam, trong nhiều thập k qua, kể cả trong hoàn cảnh hết sức khó khăn của các
cuộc kháng chiến chống xâm lược và can thiệp của nư c ngoài, nhân dân ta,

Đảng ta, Nhà nư c ta luôn coi trọng sự nghiệp Giáo dục - đào tạo đ c biệt là bồi
dưỡng HSNK.
Trong phiên họp ngày 30 3 1966 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội bàn về
cải cách GD, đồng chí Trường Chinh đ nêu rõ: Vấn đề phát hiện năng khiếu
của HS rất quan trọng. HS c n phải học kiến thức phổ thơng tồn diện, nhưng
đối v i các em có năng khiếu c n phải có kế hoạch hư ng d n riêng.
Từ Đại hội Đại biểu toàn quốc l n thứ IV của Đảng đến nay, Đảng ta c ng
đ nhiều l n đề cập đến vấn đề bồi dưỡng năng khiếu.
Tháng 7 1966 tại Hội nghị do Bộ GD tổ chức bàn về phát hiện và bồi
dưỡng HS có năng khiếu Tốn, đồng chí Phạm Văn Đồng đ nói: “ Đội ng
th y giáo ở trường phổ thơng thống nhất là người dạy tốn phải có ý thức, biện
pháp tốt để phát hiện lại em có năng khiếu tốn. Em nào phát hiện được rồi thì
phải qua thử thách, nếu được thì chọn sang l p đ c biệt, cố g ng đừng bỏ sót em
nào, bỏ sót rất uổng”.

-9-


Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội IV đ
nêu: “Trên cơ sở những đ i hỏi tất yếu của cuộc sống cộng đồng, của quyền làm
chủ tập thể, phải tôn trọng và bảo đảm quyền của công dân, đảm bảo sự phát
triển phong phú của nhân cách, bồi dưỡng và phát huy sở trường và năng khiếu
cá nhân, tạo điều kiện cho mỗi người tự do tìm t i và sáng tạo trên các lĩnh vực
sản xuất, hoạt động khoa học, k thuật, văn hóa, văn học nghệ thuật

”. Bảo

đảm cho tất cả thanh niên, thiếu niên được học đ y đủ bậc phổ thông cơ sở, từng
bư c tiến t i bậc phổ thơng trung học, được hưởng những điều kiện bình đ ng
trong học tập và phát huy năng khiếu.

Trong Nghị quyết của Bộ Chính trị số 14-NQ T

(khóa IV) ngày

11 1 1979 về cải cách GD lại nêu lên: “Trong hệ thống GDPT c n mở những
trường l p phổ thông cho những HSNK đ c biệt. Nội dung GD ở trường phổ
thơng trung học c ng mang tính chất toàn diện và GD k thuật tổng hợp, nhưng
chú ý hơn đến việc phát huy sở trường và năng khiếu cá nhân.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc l n thứ VIII đ kh ng định: “Xây
dựng hệ thống trường trọng điểm, trung tâm chất lượng cao ở các bậc học”
10;108 nhằm tạo lực lượng n ng cốt, lực lượng xung kích có vai tr d n đ u
trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, để định hư ng xây dựng mơ hình nhà
trường Việt Nam trong tương lai.
Như vậy, Đảng ta đ vận dụng những quan điểm, nguyên lý của chủ nghĩa
Mác-Lênin về giáo dục-đào tạo; vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
và GD, đồng thời kế thừa và phát triển truyền thống tinh hoa của dân tộc ta trong
GD, quý nhân tài: Vạch ra một chiến lược giáo dục-đào tạo trong đó rất quan
tâm đến việc đào tạo nhân tài đáp ứng yêu c u x hội.
Các văn bản của Nhà nư c, của Bộ Giáo dục-Đào tạo về việc bồi dưỡng
HSG, HSNK ở Việt Nam đ liên tục và kh ng định t m quan trọng của việc phát
hiện đào tạo, bồi dưỡng năng khiếu.
Hiến pháp nư c Cộng h a X hội Chủ nghĩa Việt Nam qui định rõ:

- 10 -


“Điều 66: Nhà nư c và x hội tạo điều kiệu cho thanh niên học tập, lao
động và giải trí, phát triển chí tuệ, năng khiếu và thể lực, chăm lo bồi dưỡng lý
tưởng Cộng sản chủ nghĩa và GD đạo đức Cách mạng cho thanh niên”.
“Điều 72: Nhà nư c khuyến khích giúp đỡ cơng dân theo đuổi sự nghiệp

khoa học, k thuật, văn học, nghệ thuật, nhằm phục vụ đời sống, phục vụ công
cuộc xây dựng chủ nghĩa x hội và bảo vệ tổ quốc, bồi dưỡng phát huy sở
trường và năng khiếu cá nhân”.
Ngày 12 7 1893, Hội đồng Bộ trưởng đ

ban hành Nghị quyết số

73 HĐBT về công tác GD trong những năm trư c m t có nêu: “Hình thành các
loại trường phổ thơng trung học, trường phổ thơng trung học k thuật, trong đó
chú trọng các l p năng khiếu”.
Trong cuộc nói chuyện ngày 27 5 1965 tại Hội nghị chuyên viên bàn sự
việc xây dựng chương trình phổ thơng, đồng chí Phạm Văn Đồng đ nêu: “Tơi
nói thêm vấn đề quan trọng

Nên chú ý bồi dưỡng năng khiếu HS làm được

chừng nào thì làm, phải chú ý đến cấp I, cấp II nhưng không tham, hết sức lưu ý
đến một số ngành đ c biệt, quan trọng để s m có người giỏi”.
Triển khai những tư tưởng quan điểm của Đảng và Nhà nư c về bồi
dưỡng năng khiếu, các Vụ, Viện đ được thành lập v i các chức năng và các
hình thức năng khiếu khác nhau. Ch ng hạn Vụ THPT, Vụ tiểu học, Vụ m m
non trực thuộc Bộ Giáo dục-Đào tạo, các viện nghiên cứu: Viện khoa học GD,
Viện nghiên cứu phát triển GD
Ngay từ năm học 1962 – 1963, Bộ GD đ quyết định tổ chức các kỳ thi
Quốc gia chọn HSG Văn, Toán cấp II, III Quyết định số 448 KH ngày 18 6 1969
thành lập các l p phổ thông cấp III Chuyên Ngữ do Đại học Sư phạm trực tiếp
phụ trách. Đề nghị Chính phủ ra quyết định mở rộng năng khiếu Toán (QĐ
198 CP ngày 4 tháng 9 năm 1965)

Từ năm học 1965 – 1966 Việt Nam đ có


l p chun Tốn cấp III ở Đại học Tổng Hợp. Sau đó, ở Đại học Sư phạm Hà
Nội và một số tỉnh, thành đ có các l p chuyên này. Sau năm 1981, năm đ u tiên

- 11 -


HS tham gia thi Olimpic Vật lý Quốc tế, Bộ đ cho phép các tỉnh mở các l p
chuyên Vật lý cấp III. Tiếp đến, các tỉnh đ mở thêm các l p chuyên Hóa, Sinh,
Tin học và thành lập trường chuyên có đủ các l p chuyên cho các môn chuyên.
Để phát hiện và bồi dưỡng HSNK, tài năng, hàng năm Bộ Giáo dục-Đào tạo đếu
có tổ chức kỳ thi HSG khối 12 tồn quốc ở các bộ mơn Văn, Sử, Địa, Ngoại
Ngữ, Tốn, Lý, Hóa, Sinh, Tin học và đ hoàn chỉnh qui chế thi chọn HSG Quốc
gia l p 12 THPT bằng văn bản số: 65 1988 QĐ – Bộ Giáo dục-Đào tạo ngày
18/12/1998.
Nhiều hội thảo quốc gia bàn về bồi dưỡng HSNK do Bộ Giáo dục-Đào tạo
chủ trì. Trong đó đề cập nhiều đến qui trình tuyển chọn phát hiện HSG, thi HSG,
dự kiến chế độ chính sách v i HSG, thực trạng loại hình trường THPT chuyên,
tổng kết công tác bồi dưỡng HSG.
Đến nay, qui chế về trường THPT chuyên đ hoàn chỉnh. Tuy vậy, các l p
chuyên, trường chuyên c n g p nhiều khó khăn về các chế độ chính sách v i
th y v i tr , chưa có chế độ khuyến khích th y tr thỏa đáng, GV ít được bồi
dưỡng khoa học, nghiệp vụ để bồi dưỡng HSG. Cách phát hiện, tuyển chọn chủ
yếu là dựa vào thi viết, thiếu đánh giá bằng tr c nghiệm khoa học mang tính
khách quan, các điều kiện để nghiên cứu sáng tạo đều thiếu. Hư ng d n nội
dung dạy học các môn chuyên trường THPT m i có và được áp dụng từ năm
học 2001-2002, tuy nhiên các trường THPT chuyên v n phải căn cứ vào điều
kiện thực tế của đơn vị mình để soạn thảo phân phối chương trình chi tiết cho
ph hợp và thực hiện sau khi được sở Giáo dục-Đào tạo duyệt.
Nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng năng khiếu được Viện

khoa học GD Việt Nam chủ trì. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rõ hơn cơ sở
khoa học của vấn đề năng khiếu, tài năng như Sinh lý, di truyền học, tâm lý học,
GD học, x hội học, bản chất nguồn gốc và các giai đoạn hình thành phát triển
năng khiếu, tài năng. Tuy vậy, v n c n có nội dung nghiên cứu c n thiếu v ng,
đó là cơng tác QL nâng cao chất lượng dạy học ở trường học tập chuyên.

- 12 -


G n đây, Thủ tư ng Chính phủ vừa ký Quyết định số 959 QĐ-TT ngày
24/6/2010 phê duyệt Đề án Phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn
2010-2020. Mục tiêu là để củng cố, xây dựng và phát triển các trường THPT
chuyên để đảm bảo mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít nhất một
trường THPT chun v i tổng số HS chuyên chiếm khoảng 2% số học sinh THPT
của mỗi tỉnh, thành phố.
Đề án c ng đ t ra mục tiêu là tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng GD
trong các trường THPT chuyên theo hư ng tiếp cận v i trình độ tiên tiến của thế
gi i. Chương trình GD trong trường THPT chuyên được xây dựng theo hư ng
tạo điều kiện để HS phát triển toàn diện, chuyên sâu một lĩnh vực, giỏi tin học và
ngoại ngữ. Lựa chọn gi i thiệu một số chương trình, tài liệu dạy học tiên tiến
của nư c ngoài để các trường THPT chuyên tham khảo, vận dụng; Đề án c ng
đ t ra yêu c u xây dựng các quy định về tuyển sinh vào trường THPT chuyên
theo hư ng kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển. Từng bư c áp dụng phương
pháp phát hiện năng khiếu, xác định chỉ số thông minh, chỉ số sáng tạo trong
việc tuyển sinh vào THPT chuyên.
Theo Quyết định, kinh phí thực hiện Đề án là 2.312,758 t đồng, bao gồm
3 hoạt động:
Hoạt động 1: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Hoạt động 2: Phát triển đội ng GV, cán bộ QL.
Hoạt động 3: Phát triển chương trình, tài liệu và đánh giá hiệu quả GD.

Tóm lại: Sự nghiệp Giáo dục-Đào tạo ở các nư c ta từ xưa đến nay luôn
được coi trọng. Truyền thống hiếu học, trọng người hiền tài đúc kết trong mấy
ngàn năm giữ nư c và dựng nư c, ngày nay đ được nâng lên t m cao m i.
HSG ph n đông được tập trung học tập tại các trường THPT chuyên, các l p
chuyên trong các trường Đại học; các l p chọn trong các trường THPT thường,
việc QL hoạt động học tập của HSG c ng ngày càng được thuận tiện. Hệ thống
các trường THPT năng khiếu (chuyên) ra đời, kết quả thi HSG quốc gia, quốc tế

- 13 -


trong nhiều năm và sự thành đạt của thế hệ trẻ từ mái trường này là minh chứng.
Tuy nhiên vấn đề mang tính chất cụ thể đó là QL hoạt động dạy học ở trường
THPT chuyên như thế nào để có hiệu quả cao thì ít được bàn đến.
1.2. Một số khái niệm cơ ản liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1. Dạy học: Theo từ điển GD học ...tr 62

Dạy học được hiểu là "một

hoạt động diễn ra trên hai tuyến song hành giữa người dạy và người học". Bởi
vậy quá trình dạy học chỉ đạt được hiểu quả cao khi có sự phối hợp ch t chẽ,
nhịp nhàng giữa GV và HS trên các khâu cơ bản nhất là mục tiêu, nội dung,
phương pháp giữa người dạy và người học. Trong mối quan hệ này người dạy
đóng vai tr định hư ng, gợi mở, cung cấp, chỉ d n những điều c n thiết về mục
tiêu, nội dung, phương pháp học tập v.v...ph hợp v i người học, c n người học
tự mình chủ động xác định, lựa chọn những điều được cung cấp sao cho ph hợp
v i năng lực, sở trường, điều kiện riêng của mình để hồn thành tốt nhất u c u
của chương trình qui định. dạy học c n là một quá trình hoạt động có điều khiển
ít nhất ở hai cấp độ: QL và thực hiện.


cấp độ QL có mối quan hệ điều khiển

dọc giữa cấp trên (cơ quan QL) và cấp dư i (người thực hiện) dựa trên các tiêu
chuẩn chất lượng của ngành. Để đảm bảo dạy học đạt yêu c u chất lượng thì
người QL phải tạo đủ điều kiện c n thiết cho người thực hiện và phải theo dõi,
kiểm tra, đánh giá thường xuyên quá trình và kết quả việc dạy học.

cấp độ

thực hiện có mối quan hệ điều khiển ngang giữa người dạy và người học trên cơ
sở hợp tác bình đ ng c ng nhau đảm bảo chất lượng theo yêu c u của ngành.
1.2.2. Chất lượng và chất lượng dạy học:
Có nhiều quan niệm khác nhau về “chất lượng” như vậy, trong luận văn
này chất lượng được hiểu là mức độ đáp ứng mục tiêu. Do đó, chất lượng dạy
học là mức độ đáp ứng của các yếu tố ảnh đến chất lượng học tập đối v i yêu
c u đổi m i chương trình GDPT được nêu trong Nghị quyết 40 2000 QH10 của
Quốc hội.

- 14 -


Chất lượng dạy học chính là sự tr ng kh p v i mục tiêu dạy học. C n phải
có cách nhìn biện chứng về chất lượng dạy học trên cơ sở những thay đổi l n
của thời đại tác động đến chất lượng dạy học, trình độ phát triển kinh tế - x hội
của đất nư c và nhất là các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nư c ta thể
hiện trong Nghị quyết TW4 (Khoá VII), Nghị quyết TW2 (Khoá VIII), trong
Luật GD và các văn bản khác.
Chất lượng dạy học tr ng kh p v i mục tiêu tức là tr ng kh p v i thực
trạng GD Việt Nam và tạo điều kiện hư ng t i tương lai c ng như hoà nhập v i
GD đào tạo trong khu vực và thế gi i. Để thẩm định chất lượng dạy học thì trong

từng thời kỳ lịch sử HS c n xác lập một hệ thống các mục tiêu của quá trình dạy
học từ đ u vào, quá trình dạy học và đ u ra. Không nên xem chất lượng dạy học
ở khâu cuối c ng, bởi chất lượng dạy học là một phạm tr lịch sử. Theo lý thuyết
điều khiển nếu coi chất lượng dạy học là “đầu ra” (out put) thì đ u ra không tách
khỏi “đầu vào” (in put) mà nằm trong một hệ thống v i khâu giữa là quá trình
đào tạo diễn ra hoạt động dạy và học chứ khơng phải là “h p đen”.
Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ
thông mà người học lĩnh hội được, vốn học vấn phổ thơng, tồn diện và vững
ch c ở mỗi người là chất lượng đích thực của dạy học.
Chất lượng dạy học là chất lượng của việc dạy và việc học, sự phát huy tối
đa năng lực dạy của người th y và năng lực học của HS, để sau khi ra trường các
em có đủ phẩm chất và năng lực, đáp ứng được yêu c u của HS của thực tế cuộc
sống lao động.
Chất lượng dạy bao gồm các công việc của người th y như là chuẩn bị
giáo án, lên l p thực nghiệm giáo án, đánh giá kết quả và điều chỉnh phương
pháp dạy học.
Chất lượng học tập : Chất lượng học tập được biểu hiện thông qua kết quả
học tập, đó là mức độ thành cơng trong học tập của HS, được xem xét trong mối
liên quan hệ v i mục tiêu đ xác định, chuẩn tối thiểu c n đạt và công sức, thời
gian đ bỏ ra. Khái niệm này thường được hiểu theo hai quan niệm khác nhau
trong thực tế c ng như trong khoa học.

- 15 -


Thứ nhất : Đó là mức độ thành tích mà chủ thể học tập đ đạt, được xem
xét trong mối quan hệ v i công sức, thời gian đ bỏ ra, v i mục tiêu xác định.
Thứ hai : Đó c n là mức độ thành tích đ đạt của một HS so v i các bạn
học khác.
Theo quan niệm thứ nhất, kết quả học tập là mức thực hiện tiêu chí.

V i quan niệm thứ hai, đó là mức thực hiện chuẩn mà nhiều người đ
nhận xét là biểu hiện tâm lý học sai biệt.
Chất lượng dạy học ở nhà trường phổ thông được đánh giá chủ yếu về hai
m t là hạnh kiểm và học lực của người học, chất lượng dạy học liên quan ch t
chẽ đến yêu c u phát triển kinh tế - x hội của đất nư c. Sản phẩm của dạy học
được xem là có chất lượng cao nếu nó đáp ứng tốt nhất mục tiêu GD mà yêu c u
kinh tế - x hội đ t ra đối v i giáo dục phổ thông.
Chất lượng dạy học là bộ phận quan trọng hợp thành của chất lượng GD
và được quan tâm như là kết quả của giảng dạy và học tập.
Như vậy, Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học, hay kiến
thức, kĩ năng nghề nghiệp mà người học lĩnh hội được, nó chính là kết quả của
hoạt động dạy và học trong nhà trường.
Chất lượng dạy học có liên quan ch t chẽ v i hiệu quả dạy học. Khi nói hiệu
quả dạy học là nói đến mục tiêu dạy học đạt được ở mức độ nào, sự đáp ứng kịp
thời yêu c u của nhà trường và các chi phí về tiền của, sức lực, thời gian thấp
nhất nhưng hiệu quả cao nhất.
Chất lượng dạy học chịu tác động của nhiều thành ph n nhưng cơ bản
nhất là các thành ph n sau:
1. Mục tiêu, n i dung, chương trình và phương pháp dạy học.
2. Những vấn đề về QL, cơ chế QL, các qui chế, cách thức tổ chức,
kiểm tra, đánh giá chất lượng.
3. Đ i ngũ GV và đ ng lực của đ i ngũ này.
4. HS và đ ng lực học tập của HS.
5. Cơ sở vật chất và tài chính.

- 16 -


Mức độ tác động của các thành ph n trên t i chất lượng dạy học là khác
nhau và trong từng điều kiện cụ thể thì đ i hỏi phải có những biện pháp thích

hợp để nâng cao chất lượng dạy học.
1.2.3. Quản lý:
Từ khi X hội loài người xuất hiện và hình thành nhóm thì nhu c u về QL
c ng xuất hiện nhằm phối hợp những nỗ lực của cá nhân để hư ng t i những
mục tiêu chung. X hội phát triển thì trình độ tổ chức điều hành kiểm tra c ng
được nâng lên, phát triển theo.
Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất hoạt động
này trong thực tiễn. Nó gồm hai q trình tích hợp v i nhau: Q trình “quản”
gồm có sự coi sóc, gìn giữ, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm
sự sửa sang, s p xếp, đổi m i đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu chỉ lo việc
“quản” mà thiếu quan tâm đến việc “lý” thì tổ chức dễ bị trì trệ, ngược lại nếu
chỉ lo việc “lý” mà không chăm lo việc “quản” thì sự phát triển của tổ chức c ng
khơng thể bền vững. Vì vậy, trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có
“quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động. Nói cách khác, QL vừa là một
khoa học, vừa là một nghệ thuật, các nhà QL chỉ có thể thực hiện được sứ mệnh
của mình tốt hơn khi biết vận dụng những kinh nghiệm đ được đúc kết, khái
quát hoá thành những nguyên t c, phương pháp và k năng QL c n thiết để biến
các mối quan hệ trong tổ chức thành những yếu tố tích cực, hạn chế xung đột và
tạo nên môi trường thuận lợi để hư ng t i mục tiêu.
Khái niệm QL là một khái niệm rất quan trọng, phong phú và có nhiều
dấu hiệu đ c trưng, có nhiều đối tượng đồng thời nó c ng thay đổi theo từng giai
đoạn lịch sử, vì vậy khơng có khái niệm QL chung cho mọi lĩnh vực. Sau đây là
một số quan niệm về QL:
Theo các tác giả Nguyễn Hữu Chí “Hoạt đ ng QL là tác đ ng có định
hướng có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL)

- 17 -


trong m t tổ chức – nh m làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của

tổ chức“ 17,1].
Theo tác giả Tr n Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “QL là hoạt đ ng thiết yếu
nảy sinh khi con ngườì hoạt đ ng tập thể, là sự tác đ ng của chủ thể vào khách
thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nh m thực hiện các mục
tiêu chung của tổ chức” [55,41].
Theo tác giả Đ ng Quốc Bảo và tập thể tác giả: “QL là m t quá trình tác
đ ng gây ảnh hưởng của chủ thể QL đến khách thể QL nh m đạt được mục tiêu
chung” 4,176].
Một cách tiếp cận khác của nhóm các nhà khoa học QL người M Harold
Koontz, Cyril o’ Domell, Heinz Weihrich: “QL là m t hoạt đ ng đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nh m đạt được các mục đích của nhóm” 32,29].
M c d trình bày khác nhau, song các định nghĩa trên đều đ vạch rõ bản
chất của hoạt động QL là cách thức tổ chức, điều khiển (cách thức tác động) của
chủ thể QL đến khách thể QL nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu chung
của tổ chức đ đề ra. Mối quan hệ giữa chủ thể QL và khách thể QL rất đa dạng
và phong phú, nhưng trong các mối quan hệ đó thì c n quan tâm nhất là mối
quan hệ giữa con người v i con người và coi đó là cốt lõi của hoạt động QL. Đó
là mối quan hệ tác động qua lại, tương hỗ v i nhau tạo thành một hệ thống
chung gọi là hệ QL.
Chủ thể QL là tác nhân tạo ra các tác động QL, c n khách thể QL tiếp
nhận các tác động QL và đem tài lực, trí tuệ của mình để sản sinh ra các giá trị
vật chất và tinh th n có giá trị sử dụng trực tiếp đáp ứng nhu c u của con người,
thoả m n mục đích của chủ thể QL.
+ Sơ đồ 1: H QL:

- 18 -


Chủ thể quản lý
Mục tiêu


Hệ quản lý
Khách thể quản lý

1.2.4. gười quản lý và các chức năng quản lý:
Trong một tổ chức thì người QL là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự
th ng bại của tổ chức ấy. Người QL là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực
và các nguồn lực khác, chỉ d n sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức
để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích. Có nhiều cách phân loại
người QL: Người QL theo chức năng, người QL tổng hợp, người QL dự án và
hay d ng nhất là phân loại người QL theo cấp thì có ba loại sau:
- Người QL cấp thấp: Tức là mức QL tác nghiệp hay gọi là QL cấp cơ
sở, QL tuyến đ u. ở mức này các nhà QL thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, v i quy
mô nhỏ là một trường học, một tổ công tác.
- Cấp thứ hai: Là cấp trung gian đây là mức QL chiến thuật, nó có thể
bao gồm nhiều đơn vị QL tác nghiệp.
- Cấp thứ ba: Là cấp QL chiến lược tức là QL cấp cao đây là mức QL
cao nhất có tác động đến tồn bộ hệ thống. Việc QL ở đây nhằm xác định mục
tiêu mang tính chiến lược và đường lối chính sách để thực hiện các mục tiêu đó.
Tuy nhiên, d ở cấp QL nào thì nhà QL c ng phải thực hiện 4 chức năng
cơ bản của QL. Các chức năng QL là biểu hiện của bản chất QL, là những hoạt
động bộ phận hợp thành hoạt động QL đ được tách riêng chun mơn hố “Các
chức năng QL là những hình thái biểu hiện sự tác đ ng có mục đích đến tập thể
người” 35,16 . Bốn chức năng liên quan mật thiết v i nhau tạo thành một chu
trình QL đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra c ng v i các yếu tố
khác là thông tin, quyết định và điều chỉnh trong đó thơng tin là mạch máu, là
trái tim của QL. Ta có thể biểu diễn chu trình QL theo sơ đồ 2.

- 19 -



×