Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Các giải pháp tăng cường xã hội hoá giáo dục ở thị xã hồng lĩnh (tỉnh hà tĩnh) theo định hướng đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.38 KB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
***

LÊ VĂN BÌNH

CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XÃ HỘI HỐ GIÁO DỤC
Ở THỊ XÃ HỒNG LĨNH (TỈNH HÀ TĨNH) THEO ĐỊNH
HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

Chuyên ngành:

QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số :

60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG VĂN

Vinh, năm 2010


2

LỜI CẢM

N

T


T

kho

V
T

T
T

-T
T

V

V
c

n

n


3

MỤC LỤC
Trang
Mở ầu..................................................................................................... 5
Chư ng : C sở


uận v

h i h a gi o dục.................................. 9

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu................................................................. 9
1.2. Một số khái niệm............................................................................... 10
1.3. Xã hội hóa giáo dục ở một số nước trên thế giới............................. 17
1.4. Xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam....................................................... 24
1.4.1.

Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa giáo dục............

24
1.4.2. Nội dung của cơng tác xã hội hóa giáo dục.................................... 26
1.4.3. Điều kiện để thực hiện XHHGD....................................................

35

1.4.4. Ý nghĩa của việc tiến hành XHHGD..............................................

36

1.5. Định hướng đổi mới giáo dục hiện nay............................................

36

Chư ng : Th c tr ng c ng t c HHGD ở Thị

Hồng L nh.........


39

2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của Thị xã Hồng Lĩnh................................

39

2.2. Tình hình cơng tác giáo dục của Thị xã Hồng Lĩnh.........................

49

2.3. Tình hình cơng tác xã hội hóa giáo dục ở Thị xã Hồng Lĩnh...........

58

2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân.......................................

58

2.3.1.1. Những kết quả đạt được...............................................................

58

2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được................................................................

66

2.3.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân........................................... 67
2.3.2.1. Những tồn tại hạn chế..................................................................

67


2.3.2.2. Nguyên nhân tồn tại hạn chế.......................................................

68

Chư ng : C c gi i ph p tăng cường HHGD ở Thị

Hồng L nh.

70

3.1. Các quan điểm chỉ đạo xác định giải pháp.......................................

70

3.2. Nguyên tắc xác định các giải pháp...................................................

75

3.3. Các nhóm giải pháp tăng cường XHHGD ở Thị xã Hồng Lĩnh.......

76


4

3.3.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng...........................................

76


3.3.2. Tăng cường vai trị quản lý, điều hành của Chính quyền...............

77

3.3.3. Nhóm giải pháp phát huy trách nhiệm của Ngành giáo dục...........

81

3.3.4. Nhóm giải pháp huy trách nhiệm của các ban ngành, đoàn thể, phụ
huynh học sinh và nhân dân tham gia phát triển giáo dục........................

88

3.3.5. Các giải pháp sắp xếp hợp lý hệ thống các trường phổ thông và mầm
non......................................................................................................................

94

3.3.6. Các giải pháp đa dạng hóa các loại hình trường lớp, hình thức học
tập.......................................................................................................................

96

3.3.7. Các giải pháp tăng cường vai trò của hội đồng giáo dục các cấp......

102

K t uận v ki n nghị:............................................................................

105


1. K t uận..............................................................................................

105

2. Ki n nghị............................................................................................

107


5

ẢNG CH
1. BCH
2. BTVH
3. CBQL
4. CĐ
5. CNH
6. CNXH
7. CSVC
8. ĐH
9. GD
10.GD-ĐT
11. GV
12. HĐGD
13. HĐH
14. HĐND
15. HNDN
16. HS
17. KT – XH

18. LLXH
19. NXB
20. PPDH
21. QLGD
22. TB
23. TC
24. TH
25. THCS
26. THPT
27. TTGDTX
28. TTHTCĐ
29. XHCN
30. XHH
31. XHHGD

VI T TẮT TRONG LUẬN VĂN
Ban Chấp hành
Bổ t c văn hóa
Cán bộ quản lý
Cao đ ng
Cơng nghiệp hóa
Chủ nghĩa xã hội
C sở vật chất
Đại học
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Hội đồng giáo dục
Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân

Hướng nghiệp dạy nghề
Học sinh
inh tế – xã hội
Lực lượng xã hội
Nhà xuất bản
Phư ng pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Trung bình
Trung cấp
Tiểu học
Trung học c sở
Trung học phổ thông
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Trung tâm học tập cộng đồng
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội hóa
Xã hội hóa giáo dục


6

32. UBND

Ủy ban nhân dân


7
MỞ ĐẦU
1. L do chọn


t i.

Giáo dục luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội, có vai trò quyết
định tư ng lai của mỗi người và của mỗi quốc gia, cho nên nó là nhân tố
quyết định sự tồn tại và phát triển xã hội. Theo K.Marx “
”, nhân cách của con người phải được hình
thành dưới tác động của gia đình, nhà trường và xã hội. Tức là phải XHHGD
nhân cách con người. Đó vừa là yêu cầu, vừa là c sở biện chứng của quá
trình XHHGD. Vì vậy, XHHGD là một quy luật tất yếu của mỗi quốc gia.
Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận thức sâu sắc về vai trị
của GD đối với sự phát triển của xã hội và đất nước, vì vậy đã ln chăm lo
cho sự nghiệp GD, ln coi “G





Điều đó đã được thể hiện bằng những chủ trư ng lớn kể từ ngày đầu cách
mạng, ở nghị quyết của Đảng qua các kỳ đại hội và các chính sách, pháp luật
của Nhà nước. Đặc biệt, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp
tục kh ng định: “G




”.
Do tính tất yếu của xu thế tồn cầu hóa của các nước trong khu vực và
trên thế giới; đồng thời do tính tất yếu khách quan của q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước ta trong giai đoạn quá độ đi lên CNXH (Đảng ta
xác định mục tiêu, đến năm 2020 nước ta c bản trở thành một nước công

nghiệp theo hướng hiện đại); đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải đặt chiến
lược phát triển nguồn nhân lực ở vị trí trung tâm để đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế và quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Muốn vậy phải
chăm lo cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng
với yêu cầu đang đặt ra.


8

Những yêu cầu tất yếu trên và thực trạng của nền GD Việt Nam hiện
nay đặt ra vấn đề cấp thiết phải cải cách GD của đất nước. Trước hết, cải cách
giáo dục là phải xác định mơ hình xã hội tư ng lai, đây là c sở định hướng
GD-ĐT con người một cách toàn diện, đáp ứng được những địi hỏi của xã
hội. Đó chính là mục tiêu của cải cách GD và cũng là mục tiêu của XHHGD.
H n nữa, XHHGD là tinh thần, là một trong những nội dung quan trọng nhất
của cải cách giáo dục, đảm bảo sự thành công của cải cách giáo dục.
Thị xã Hồng Lĩnh là một địa phư ng có truyền thống hiếu học. Trong
những năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ và nhân dân, công tác
giáo dục của Thị xã Hồng Lĩnh đã giành được nhiều kết quả quan trọng, luôn
là một trong những đ n vị dẫn đầu của ngành giáo dục Tỉnh Hà Tĩnh.
Tuy vậy, hiện nay GD-ĐT Thị xã Hồng Lĩnh vẫn cịn có nhiều khó
khăn, bất cập cần khắc phục cả về nhận thức, về điều kiện đảm bảo và chất
lượng GD-ĐT.
Trước yêu cầu của hội nhập thế giới và sự nghiệp đổi mới của quê
hư ng, đất nước, giáo dục Thị xã Hồng Lĩnh cần phải cố gắng nhiều h n nữa,
nhất là phải đa dạng, phải đổi mới hình thức, phư ng pháp dạy và học, đồng
thời phải tăng cường đầu tư c sở vật chất, trang thiết bị nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện. Muốn vậy, phải đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo
dục, huy động tối đa nguồn nhân lực và vật lực phục vụ cho sự nghiệp giáo
dục - đào tạo Thị xã Hồng Lĩnh. Trong khi đó chưa có cơng trình khoa học

nào nghiên cứu trên lĩnh vực này.
Từ thực tế đó, tơi đã tiến hành phân tích thực trạng giáo dục ở Thị xã
Hồng Lĩnh dưới góc độ khoa học quản lý giáo dục, nhằm tìm ra “
XHHGD

T

(Tỉ

T

)

e

nay”. Đây là lý do để tôi chọn đề tài này.


9

2. Mục ích nghiên cứu.
Thơng qua việc nghiên cứu về mặt lý luận, khảo sát và đánh giá thực
trạng của vấn đề, để tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường h n nữa hiệu quả
công tác XHHGD ở Thị xã Hồng Lĩnh theo định hướng đổi mới GD hiện nay.
3. Kh ch thể v

ối tượng nghiên cứu.

3.1. hách thể nghiên cứu: Công tác XHHGD ở Thị xã Hồng Lĩnh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp tăng cường công tác XHHGD

ở Thị xã Hồng Lĩnh theo định hướng đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Gi thuy t khoa học.
Công tác xã hội hóa giáo dục ở Thị xã Hồng Lĩnh sẽ được tăng cường
nếu như xây dựng được hệ thống các giải pháp phù hợp, khả thi và đồng bộ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu c sở lý luận về cơng tác xã hội hóa giáo dục.
5.2. Phân tích thực trạng cơng tác XHHGD ở Thị xã Hồng Lĩnh.
5.3. Đề xuất các giải pháp tăng cường XHHGD ở Thị xã Hồng Lĩnh.
6. Giới h n v ph m vi nghiên cứu.
Xã hội hóa giáo dục là một vấn đề lớn, đa dạng và phức tạp, tác động
nhạy cảm đến nhiều thành phần và đối tượng trong xã hội. Luận văn này chỉ
tập trung nghiên cứu công tác XHHGD ở Thị xã Hồng Lĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh.
7. Phư ng ph p nghiên cứu.
7.1. Nhóm các phư ng pháp nghiên cứu lý luận:
- Tập trung tìm hiểu, phân tích và tổng hợp các tài liệu khoa học có liên
quan đến đề tài.


10

- Nghiên cứu các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, các tài liệu văn bản của Đảng, Nhà nước, của Tỉnh Hà Tĩnh, của
Thị xã Hồng Lĩnh, của ngành giáo dục và các tài liệu có liên quan.
7.2. Nhóm các phư ng pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra
tình hình thực tiễn, đàm thoại, phỏng vấn, thu thập thơng tin.
7.3. Nhóm các phư ng pháp khác: Tổng hợp, thống kê, so sánh, điều
tra xã hội học.
8. Cấu trúc uận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn được thể hiện qua 3 chư ng:

Chư ng : C sở

uận v

h i h a gi o dục.

Chư ng : Th c tr ng c ng t c HHGD ở Thị

Hồng L nh

Chư ng : C c gi i ph p tăng cường XHHGD ở Thị

Hồng L nh.


11
CHƯ NG 1
C

SỞ LÝ LUẬN VỀ Ã HỘI HÓA GIÁO DỤC

1.1. Lịch sử vấn

nghiên cứu.

Từ sau Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ư ng Đảng (khoá
VIII), XHHGD là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Văn kiện Hội
nghị nêu rõ XHHGD là “
xây
” [10,tr.114]. Đồng thời XHHGD cũng là một bước cụ thể hóa

đường lối lãnh đạo của Đảng “

á

e

” [10,tr.114].
Như vậy, XHHGD là chủ trư ng của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước để huy động mọi nguồn lực nhằm thực hiện nhiệm vụ GD-ĐT con
người; đồng thời XHHGD nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa thực tiễn của GD,
những yêu cầu mà xã hội đòi hỏi với trách nhiệm của xã hội đối với cơng tác
GD. Ngồi ra trong hiện tại và tư ng lai, các quan điểm về giáo dục mở rộng
đối với tất cả mọi người, giáo dục suốt đời… đã và đang trở thành các quan
điểm chỉ đạo chi phối phư ng hướng, chiến lược của đất nước.
Tuy vậy, trong thời gian qua khơng ít tổ chức, cán bộ và nhân dân chưa
hiểu một cách đầy đủ nội dung và bản chất của XHHGD. Có nhiều người cịn
hiểu rằng công tác GD-ĐT là trách nhiệm của nhà trường, của giáo viên; có
người cịn cho rằng XHHGD chỉ đ n thuần là việc huy động sự đóng góp
bằng tiền, của của nhân dân vào sự nghiệp giáo dục… Nhận thức như vậy đã
làm cho sự đóng góp cơng sức, trí tuệ, vật chất của toàn xã hội cho GD-ĐT


12

chưa đạt yêu cầu. Làm cho chất lượng GD-ĐT còn thấp, c sở vật chất của
các c sở giáo dục còn nhiều bất cập, sản phẩm của GD-ĐT chưa đáp ứng với
yêu cầu mà xã hội cần. Những tồn tại hạn chế trên sẽ dần được khắc phục khi
cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu được bản chất của cơng tác XHHGD và
thực hiện tốt các nội dung đó.
Trong thời gian qua XHHGD đã được nhiều nhà khoa học QLGD

nghiên cứu, được triển khai thực hiện có hiệu quả ở nhiều địa phư ng trong
cả nước. Ở Thị xã Hồng Lĩnh công tác XHHGD đã được các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các ban ngành, đồn thể và nhân dân quan tâm thực hiện. BCH
Đảng bộ Thị xã (khoá IV) đã ban hành Nghị quyết số 01-NQ TU ngày
23/8/2006 về “

T

5

e ”, trong đó có các nội dung về đẩy mạnh XHHGD. Tuy
nhiên, đến nay chưa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách
tồn diện về cơng tác XHHGD trên địa bàn Thị xã Hồng Lĩnh. Vì vậy, việc
nghiên cứu các giải pháp tăng cường XHHGD ở Thị xã Hồng Lĩnh theo định
hướng đổi mới GD hiện nay là một việc làm rất quan trọng và cần thiết.
1.2. M t số kh i niệm.
1.2.1. K

n ệm xã ộ , xã ộ

óa,

o dục và n à trườn .

- Xã hội: Xã hội hiểu theo nghĩa rộng nhất là một bộ phận của giới tự
nhiên, là hình thức cao của sự vận động vật chất, là hình thức phát triển lịch
sử của hoạt động sống của con người. Xã hội hiểu theo nghĩa hẹp h n là một
kiểu hệ thống tổ chức cộng đồng người cụ thể trong lịch sử [52, tr.12].
Thuật ngữ “


” là một thuật ngữ rất thơng dụng để chỉ một tập hợp

người có những quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa chặt chẽ với nhau. Các
nhà nghiên cứu dùng thuật ngữ “

quan hệ [26, tr 3].

” với nghĩa là “



”… nói chung là xét về mặt thể chế hoặc về mặt


13

- Xã hội hóa: Xã hội hóa là một trong những vấn đề c bản của xã hội
học, xã hội hóa được hiểu theo hai góc độ: Xã hội hóa cá nhân và xã hội hóa
một hoạt động.
+ Xã hội hóa cá nhân:
Xã hội hóa cá nhân là q trình con người tiếp thu nền văn hóa của xã
hội, trong đó con người được sinh ra, q trình mà nhờ nó con người đạt được
những đặc trưng xã hội của bản thân, học được cách suy nghĩ và ứng xử được
coi là thích hợp trong xã hội.
Xã hội hóa cá nhân là quá trình tiếp thu và tái tạo những kinh nghiệm
xã hội của cá nhân thông qua hoạt động và giao lưu. Xã hội hóa cho phép con
người nhận thức toàn diện hiện thực xã hội xung quanh, chiếm lĩnh những kỹ
năng hoạt động của cá nhân và tập thể.
Xã hội hóa cá nhân là q trình liên tục, q trình đó cịn gọi là q
trình học hỏi xã hội, tiếp thu xã hội, thích ứng xã hội. [26, tr.18].

+ Xã hội hóa một hoạt động:
Xã hội hóa được nghiên cứu ở đây chính là sự tham gia rộng rãi của xã
hội (các cá nhân, nhóm, tổ chức, cộng đồng…) vào một hoạt động hoặc một
số hoạt động mà trước đó chỉ có một đ n vị, bộ phận hay một ngành chức
năng nhất định thực hiện.
Xã hội hóa theo nghĩa này thường được dùng một cách thông dụng
trong xã hội. Đây chính là q trình phối hợp hoạt động một cách có kế hoạch
của các lực lượng trong xã hội theo một định hướng, một chiến lược quốc gia
để giải quyết một vấn đề nào đó của xã hội.
Như vậy, XHH hoạt động là biến một nhiệm vụ, một công việc thuộc
trách nhiệm của một chủ thể thành nhiệm vụ, cơng việc của nhiều chủ thể hay
của tồn bộ xã hội. XHH với nghĩa này tư ng đồng với việc huy động các


14

nguồn lực vật chất và tinh thần của cả cộng đồng cho việc hoàn thành một
nhiệm vụ xã hội nào đó. Để XHH hoạt động đạt kết quả tốt thì phải làm tốt
công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, vận động các tổ chức và toàn
thể nhân dân, làm cho họ có nhận thức đầy đủ về quyền lợi và trách nhiệm
của mình để tham gia một cách tự giác và tích cực nhất.
Trong q trình thực hiện sự nghiệp cách mạng, Đảng và Nhà nước ta
đã phát huy được sức mạnh của toàn dân trong việc thực hiện các nhiệm vụ.
Nhờ đó mà ch ng ta đã có được phong trào quần ch ng mạnh mẽ trong công
cuộc đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, trong công
cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, trong cơng tác xóa đói
giảm nghèo...
Tuy nhiên, XHH các hoạt động khơng chỉ có nghĩa là tăng cường việc
huy động sức mạnh của cả cộng đồng mà coi nhẹ trách nhiệm của Nhà nước
hoặc trách nhiệm của các chủ thể chính, mà phải kết hợp chặt chẽ giữa trách

nhiệm của Nhà nước, của các c quan chủ quản với cả cộng đồng, làm cho
các nguồn lực được huy động đến mức tối đa và sử dụng có hiệu quả nhất.
XHH hoạt động con người rõ ràng khác biệt với XHH cá nhân. Bởi vì
nếu XHH cá nhân là nhằm biến con người cá nhân thành con người xã hội thì
XHH hoạt động là quá trình biến một hay một số nhiệm vụ của một chủ thể
thành nhiệm vụ của nhiều chủ thể hay tồn xã hội.
Vì vậy, XHH hoạt động cần phải được coi là một tư tưởng chiến lược
có tính lâu dài, tồn diện, là một giải pháp mang tính bắt buộc và quan trọng
nhất trong việc giải quyết các vấn đề xã hội của quốc gia cũng như mỗi địa
phư ng, đ n vị.
- Giáo dục: Giáo dục hiểu theo nghĩa rộng: “









15

T





” [51, tr.2].
Giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp: “Q


e
” [64, tr.2].
- Nhà trường: Nhà trường theo từ điển chính là trường học [66, tr.47].
Để thực hiện chiến lược giáo dục, mỗi quốc gia đều có một hệ thống giáo dục
của mình. Hệ thống các trường học được xây dựng thống nhất trên phạm vi
cả nước, được sắp xếp thành các cấp học, ngành học với các loại hình đào tạo
khác nhau, nhằm thỏa mãn nhu cầu học tập của nhân dân [65, tr.26].
- Cộng đồng: Cộng đồng là toàn thể những người cùng sống gắn bó với
nhau tạo thành một khối. Họ cùng chung sống trên một địa bàn (có thể rộng
hay hẹp tùy mức độ), có cùng truyền thống văn hóa, nhu cầu, nguyện vọng và
các lợi ích. Theo UNESCO: Cộng đồng là một tập hợp người có cùng lợi ích,
cùng làm việc cho một mục đích chung nào đấy và cùng sinh sống trong một
khu vực nhất định.
- Bản chất mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội, nhà trường và cộng
đồng: Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, xuất hiện cùng với sự xuất
hiện của con người trên trái đất [26, tr 3]. Có con người là có giáo dục, ngồi
xã hội lồi người, ngoài mối quan hệ giữa con người với con người thì khơng
có hiện tượng giáo dục. Giáo dục có ở tất cả các chế độ xã hội, chế độ chính


16

trị và trong mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử... Vì thế giáo dục được xem là
một hiện tượng phổ biến và vĩnh hằng [26, tr3]. Xã hội muốn tồn tại và phát
triển phải có quy trình chuyển giao kinh nghiệm của những thế hệ đi trước
cho thế hệ sau. Điều này thể hiện tính chất truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm
xã hội của giáo dục. Từng giai đoạn lịch sử, giáo dục một mặt phản ánh trình
độ phát triển xã hội, bị quy định bởi trình độ phát triển của xã hội, mặt khác
nó lại tác động tích cực vào sự phát triển xã hội. Trong xã hội có giai cấp,

giáo dục được sử dụng như một cơng cụ để duy trì và bảo vệ quyền lợi cho
giai cấp lãnh đạo [26, tr 4]. Giai cấp lãnh đạo thực hiện quyền của mình đối
với giáo dục thơng qua mục đích, nội dung, phư ng pháp, phư ng tiện dạy
học trong các nhà trường. Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có nền văn hóa
riêng, cho nên nền giáo dục mỗi nước có những nét độc đáo, sắc thái riêng,
thể hiện trong mục tiêu, nội dung, phư ng tiện và phư ng pháp giáo dục.
Giáo dục có tác dụng to lớn đối với xã hội. Nhờ có giáo dục mà kho
tàng tri thức, kinh nghiệm cuộc sống của xã hội loài người được bảo tồn,
ngày càng bổ sung và phát triển. Mặt khác, các sản phẩm (con người) của
giáo dục sẽ trực tiếp tham gia và tác động lên quá trình phát triển của xã hội.
Giáo dục tạo ra nguồn nhân lực có trình độ, kỷ luật, phẩm chất... cung cấp
cho mọi ngành nghề, phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Ngược lại xã hội đóng vai trị quyết định đối với giáo dục. Nó phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, tâm lý, hệ thống thước đo giá trị của xã
hội. Khi nền kinh tế - xã hội phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi (đầu tư ngân
sách, phư ng tiện kỹ thuật...) th c đẩy giáo dục phát triển.
Như vậy, giữa giáo dục và xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau. Mối quan hệ cùng tồn tại này là do con người và vì con
người. Các yêu cầu về chất lượng giáo dục sẽ được đáp ứng nếu giải quyết tốt
các mối quan hệ đó. Và ngược lại, chất lượng giáo dục sẽ không đáp ứng với
yêu cầu xã hội nếu công tác giáo dục không được giải quyết ở cấp độ xã hội.


17

Nhà trường phải gắn liền với cộng đồng, phát triển vì mục tiêu cộng
đồng, chính vì thế phư ng châm giáo dục của ch ng ta là gắn nội dung giáo
dục của nhà trường phù hợp với yêu cầu thực tiễn, giải quyết tốt mối quan hệ
giữa nhà trường và cộng đồng, huy động tối đa các nguồn lực cộng đồng để
xây dựng và phát triển.

1.2.2. K

n ệm xã ộ

óa

o dục:

Xã hội hóa giáo dục “
” [9, tr.6].

N

Đây là một bước cụ thể hóa đường lối lãnh đạo của Đảng: “
e

c

tham g

g

vai
” [10, tr.114].

Từ đó cho thấy XHHGD như là một biện pháp giải quyết mâu thuẫn
giữa thực tiễn của giáo dục và những yêu cầu mà xã hội đòi hỏi giáo dục đáp
ứng; là trả lại bản chất xã hội cho giáo dục, vì giáo dục “
”.
Xã hội ngày càng phát triển, cũng như giáo dục qua các thời đại lịch sử

ngày càng tiến xa bản chất xã hội vốn có ban đầu. Trải qua các q trình thay
đổi về mối quan hệ sản xuất, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chun mơn hóa, giai
cấp hóa, nhà nước hóa, đi đến độc quyền và đ n độc. Chất lượng giáo dục
thấp, c sở vật chất cho giáo dục còn nhiều bất cập, có nhiều nguyên nhân từ
những vấn đề này. Những vấn đề còn tồn tại của giáo dục sẽ dần được khắc
phục khi giải quyết tốt bản chất xã hội liên quan mật thiết tới giáo dục.
Đồng thời, để thể hiện đường lối vận động quần ch ng, huy động sức
mạnh của toàn xã hội vào việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục, Đại hội VII của


18

Đảng đã xác định:“G

”, “G
”, từ đó XHHGD trở thành một trong những quan

điểm để hoạch định hệ thống các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước.
XHHGD có nghĩa là Nhà nước phải tạo ra không gian xã hội, luật pháp và
chính trị cho việc hình thành một khu vực giáo dục mà ở đó ai cũng có quyền
đóng góp vì sự nghiệp giáo dục, thực hiện sự cạnh tranh về chất lượng giáo
dục, tức là giáo dục phải thuộc về xã hội.
Hội nghị lần thứ 6 BCH Trung ư ng Đảng (khố IX) cịn chỉ rõ: “T
T
(

VIII)… ẩ

2




”. . .
Qua đó ch ng ta thấy rằng XHHGD không chỉ đ n thuần là huy động
sức mạnh tổng hợp của các ngành, các cấp vào sự phát triển sự nghiệp giáo
dục mà XHHGD nhằm tạo ra nguồn nhân lực có số lượng và chất lượng đáp
ứng với yêu cầu của xã hội trong thời kỳ mới. Thực ra có thể coi XHHGD là
một cách làm giáo dục được xác định bởi những đặc điểm c bản sau đây:
- Huy động tồn xã hội đóng góp nhân lực tài lực, vật lực, thực hiện đa
dạng hoá các nguồn đầu tư cho giáo dục.
- Các LLXH tham gia phát triển quy mô, số lượng giáo dục.
- Các LLXH tham gia vào việc đa dạng hố các hình thức học tập.
- Huy động tồn xã hội tham gia xây dựng mơi trường thuận lợi cho
việc giáo dục thế hệ trẻ.
- Thu hút các LLXH tham gia vào quá trình giáo dục của nhà trường.


19

Các đặc điểm trên cho thấy XHHGD là một tư tưởng chiến lược, coi
sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của xã hội tham gia vào công tác giáo dục,
là điều kiện tiên quyết để phát triển toàn diện và có hiệu quả sự nghiệp giáo
dục ở mỗi địa phư ng nói riêng và nền giáo dục quốc dân nói chung.
XHHGD sẽ làm cho giáo dục gắn bó với cộng đồng, do cộng đồng và thực
hiện nhằm đáp ứng với yêu cầu của cộng đồng, của người dân.
1.3.

h i h a gi o dục ở m t số nước trên th giới.

Tất cả các quốc gia trên thế giới, dù là nước kém phát triển, nước đang

phát triển hay các nước tiên tiến đều ch trọng đến công tác giáo dục. Trong
thời gian kéo dài, do về mặt nhận thức chưa đầy đủ nên giáo dục được xem
như là lĩnh vực phi sản xuất, là bộ phận của kiến tr c thượng tầng, là lĩnh vực
phúc lợi, nên sự quan tâm không đ ng mức.
Ngày nay, khi nền văn minh lồi người chuyển từ nền văn minh cơng
nghiệp sang nền văn minh hậu cơng nghiêp, hay cịn gọi là nền kinh tế tri
thức; đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay khoa học công nghệ và cách mạng
thông tin phát triển như vũ bão, dẫn đến hiện tượng bùng nổ thông tin, thì nền
GD trên thế giới cũng đã có những thay đổi c bản, đó là: Xem GD “
” [26, tr17]. Ông
Jacqué Delos - một quan chức cấp cao của UNESCO đã nói: GD là một trong
những cơng cụ mạnh nhất mà ch ng ta có trong tay để sáng tạo nên tư ng lai.
Một tác giả khác lại cho rằng: GD là chìa khố để mở cửa vào tư ng lai . Vì
vậy, GD đang được trở lại vị trí quan trọng vốn có của nó. Về mục tiêu và đối
tượng GD hiện nay cũng đã có những thay đổi so với trước đây.
Về đối tượng giáo dục: Trước đây đối tượng GD chủ yếu là trẻ em
trong độ tuổi đi học, bây giờ đã mở rộng ra đối với tất cả mọi người. Quan
điểm “G

” do UNESCO đã đề ra từ năm 1972 ngày càng trở


20

thành một quan điểm chủ đạo của nền GD trong thế kỷ XXI, đặc biệt là trong
nền GD phục vụ cho nền kinh tế tri thức.
Về mục tiêu giáo dục: UNESCO quan niệm giáo dục phải hướng mục
tiêu đào tạo ra những người có đủ tri thức và kỹ năng, năng lực và phẩm chất
với tinh thần trách nhiệm đầy đủ của người công dân tham gia vào cuộc sống
lao động. Vì vậy, phư ng hướng phát triển giáo dục của các nước trên thế

giới trong thế kỷ XXI đó là:
+ Một là: Tích cực chuyển nền giáo dục sang hệ thống học tập suốt đời.
Bởi vì nền kinh tế tri thức địi hỏi con người ln phải bổ sung tri thức mới
và trong thời đại thơng tin có c sở vật chất để thực hiện việc đó.
+ Hai là: Phát triển các chư ng trình giáo dục hướng mạnh vào tính cá
nhân. Bởi vì nền kinh tế tri thức đòi hỏi và tạo điều kiện cho con người phát
triển, coi trọng cá tính và bản lĩnh, phát huy tiềm năng cực kỳ phong ph của
con người.
+ Ba là: Làm cho hệ thống giáo dục đáp ứng với yêu cầu phát triển của
thời đại, đó là: Đa dạng, mềm dẻo và liên thơng.
Phư ng hướng đó nhằm để đạt được mục tiêu chung là: Thông qua phát
triển GD-ĐT, tạo ra nguồn nhân lực để phát triển T-XH và phát triển nhanh,
bền vững của đất nước mình. Vì vậy, phát triển sự nghiệp GD-ĐT là nhiệm
vụ chung của toàn xã hội. Mỗi quốc gia tuỳ theo điều kiện và đặc điểm riêng
của mình để có những hình thức XHHGD theo một cách riêng. Sau đây là
một số nét về quan điểm và cách làm GD của một số nước trên thế giới.
- Nền giáo dục Malaysia: Malaysia đang đặt ra cho nền giáo dục nhiệm
vụ xây dựng nguồn nhân lực có kỹ năng, có tay nghề cao. Chính phủ đã ưu
tiên nguồn ngân sách lớn, đồng thời đã huy động các nguồn lực khác đầu tư
cho giáo dục. Với chất lượng giáo dục đảm bảo, c sở hạ tầng tốt, học phí rẻ,


21

chi phí sinh hoạt thấp, Malaysia đang ngày càng có sức cạnh tranh trong khu
vực để thu h t ngày càng nhiều sinh viên nước ngoài đến học tập. Nhờ đó mà
trong nhiều năm qua thanh niên Malaysia đã tham gia đông đảo thị trường lao
động tay nghề cao ở Mỹ, Anh, Canada, Ôxtrâylia... Hiện nay Malaysia đang
tăng cường hợp tác liên kết đào tạo với các trường danh tiếng ở trên thế giới
để bắt kịp với nền giáo dục tiên tiên của các phát triển.

- Nền giáo dục Singapo: Singapo trước đây vốn là nước nhập khẩu lớn
về GD xuyên biên giới. Nhưng, nhờ làm tốt việc hoạch định chiến lược GD
và công tác XHHGD nên nền GD của Singapo đã đạt được những thành tựu
to lớn trong thời gian qua. Ở mỗi giai đoạn, Singapo có một chiến lược phát
triển GD nhất định, nhưng giai đoạn nào cũng bám lấy tiêu chí nhu cầu xã hội
đối với đào tạo. Xã hội đang cần con người như thế nào, đang cần người làm
cơng việc gì thì sẽ GD-ĐT như vậy. Đồng thời huy động tồn xã hội tham gia
cơng tác GD-ĐT để thực hiện mục tiêu đó. GD Singapo được chia thành hai
khu vực là trường công và trường tư và đều được nhà nước quản lý chặt chẽ,
thậm chí là khắt khe. Các trường đều phải đáp ứng nhu cầu mà thị trường cần
và phải đáp ứng với những yêu cầu về chất lượng nền GD. Kể từ những năm
1990, Singapo đã tạo điều kiện để một số trường đại học danh tiếng nước
ngoài thành lập c sở GD và tổ chức giảng dạy tại đất nước mình. Đồng thời
đã duy trì sự tham gia tư ng đối mạnh mẽ của Chính phủ vào hoạt động và tài
trợ cho GD ở tất cả các cấp học. Các trường tư thục có chi phí cho hoạt động
GD thấp h n hệ thống trường cơng lập. Chính phủ đưa ra một loạt các
chư ng trình đào tạo, như: Chư ng trình GD c bản đào tạo kỹ năng (triển
khai năm 1983), chư ng trình đào tạo kỹ năng thi học phần (triển khai năm
1987), thành lập các c sở đào tạo có tính chun mơn hố và c sở liên
doanh với doanh nghiệp (triển khai năm 1990). Hiện nay, Singapo có một số
trường đại học đã được xếp vào tốp 100 trường đại học hàng đầu thế giới và
đang trở thành nước xuất khẩu GD chất lượng cao trên thế giới.


22

- Nền giáo dục Trung Quốc: Phát triển GD được Trung Quốc đặt lên
nhiệm vụ hàng đầu và hết sức quan trọng. Chủ tịch nước Trung Quốc Đặng
Tiểu Bình đã từng tuyên bố: Một đất nước có trên 1 tỷ dân, khi phát triển GD
thì ưu thế to lớn về nguồn nhân lực của nó sẽ khơng có nước nào sánh nổi.

Với chính sách “



” là đường

hướng chủ đạo cho sự phát triển hệ thống GD cả ngắn hạn và dài hạn. Cuộc
cải cách GD ở Trung Quốc hiện nay nhằm vào các mục tiêu kinh tế sau đây:
- Tăng 4 lần tổng sản lượng để đạt thu nhập quốc dân lên 1.000 tỷ USD
(800 USD người - tư ng đư ng với mức bình quân thế giới năm 1980).
- Dự kiến năm 2049 sẽ sát gần trình độ các nước phát triển hiện nay,
tức là có tổng sản lượng có trên 4.000 tỷ USD (4000 USD người).
- Thực hiện ngay việc đào tạo 34 triệu chuyên gia (trong đó có 700.000
người tốt nghiệp trên đại học), 17 triệu người tốt nghiệp các trường nghề và
phổ cập giáo dục bắt buộc.
Theo tư tưởng cải cách như vậy, Trung Quốc đang thể hiện các hành
động sau đây:
Trẻ em Trung Quốc được hưởng nền giáo dục bắt buộc, miễn phí trong
9 năm đầu (từ lớp 1 đến lớp 9). Đẩy mạnh tốc độ phát triển giáo dục kỹ thuật
nghề nghiệp. Phát triển mạnh giáo dục cao đ ng nhằm đáp ứng với u cầu
nhân lực có trình độ sau trung học. Mở hệ thống giáo dục người lớn từ tiểu
học đến đại học (song song với hệ thống giáo dục chính quy cho thế hệ trẻ).
Đầu năm học 2003 – 2004, Bộ giáo dục Trung Quốc đã ban hành một
quyết định hỗ trợ học sinh, sinh viên nghèo, gọi là Lối Xanh. Theo quy định
này các trường đại học cần phải thực hiện những nội dung sau:


23

Hướng dẫn sinh viên nghèo vay nợ để đóng học phí. Hàng năm, các

trường đại học phải gửi danh sách vay nợ tới mỗi sinh viên cùng với giấy báo
nhập học; không một trường đại học nào được từ chối sinh viên nghèo. Nếu
bị phát hiện trường nào vi phạm thì hiệu trưởng sẽ bị kỷ luật thích đáng.
- Nền giáo dục Mỹ: Các nhà lãnh đạo Hoa

ỳ cho rằng: Muốn nước

Mỹ không thua kém ai, phải quan tâm đến GD; GD là nền an ninh quốc gia
quan trọng đối với tư ng lai Mỹ. Năm 1991, Mỹ đã đưa ra một số chính sách
lớn về chiến lược phát triển GD: Đến năm 2010, toàn nước Mỹ sẽ xây dựng
các cộng đồng tiến hành GD ngoài phạm vi nhà trường. Với trường học, các
nhà thiết kế nhà trường kiểu mới phải xố bỏ những khn mặt cũ, xây dựng
nhà trường cho thế kỷ mới. Vị trí đặc biệt trong việc thiết kế nhà trường kiểu
mới thuộc về tập thể cộng đồng, giới doanh nghiệp và lao động. Nhà trường
Mỹ đang và sẽ biến đổi từng thành viên trong xã hội Mỹ thành người đi học,
nhà trường là trung tâm đời sống cộng đồng. Mặt khác phải tạo điều kiện cho
việc học tập khơng chỉ ở nhà trường mà cịn ở gia đình và cộng đồng. Tổng
thống Mỹ Bill Clint n đã có thơng điệp nói đến hiện đại hóa nền GD, mục
tiêu học suốt đời và đề cao việc học để đạt trình độ học vấn cao. Ơng nói:
Việc mở rộng các biên giới của việc học tập suốt đời để người Mỹ ở độ tuổi
nào cũng có c hội học tập, yêu cầu khấu trừ thuế lên tới 10.000 USD năm
cho tồn bộ học phí ở cao đ ng và đại học.
Trong chiến lược phát triển giáo dục của mình, nước Mỹ đặc biệt quan
tâm đến yêu cầu một nền giáo dục được xây dựng trên nền tảng công nghệ
thơng tin và xã hội tri thức để đón đầu sự phát triển của nền kinh tế Mỹ trong
thế kỷ XXI. Tổng thống Mỹ Barack Obama đã bỏ ra 18 tỷ USD để phát triển
giáo dục và đã ch trọng cung cấp trường tốt cho mọi trẻ em, cởi mở h n
trong việc trao đặc quyền cho những trường học đang hoạt động trong hệ
thống trường công lập và gọi chung là “c


” có khả

năng nâng cao mức độ cạnh tranh lành mạnh giữa các trường với nhau.


24

- Nền giáo dục Hàn Quốc: Từ lâu Hàn Quốc đã có truyền thống đề cao
vị trí, vai trị quan trọng của GD, coi đây là phư ng tiện để hoàn thiện con
người và là động lực th c đẩy sự phát triển đất nước. Ngay sau khi Nhà nước
Đại Hàn dân quốc được thành lập (1948), Chính phủ đã bắt đầu xây dựng hệ
thống GD hiện đại. Từ đó đến nay Hàn Quốc đã tiến hành 7 lần cải cách GD,
vào các năm: 1955 - 1962 (cải cách lần thứ nhất), 1963 - 1972 (lần thứ hai),
1973 - 1980 (lần thứ ba), 1981 - 1986 (lần thứ tư), 1987 - 1996 (lần thứ năm)
và lần thứ sáu được triển khai từ năm 1997 cho đến ngày nay. Bộ giáo dục và
Phát triển nhân lực là c quan của Chính phủ Hàn Quốc, được tái c cấu lại
từ Bộ Giáo dục vào năm 2001, chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược cải cách
GD và thực thi các chính sách GD. Chính phủ hướng dẫn các vấn đề thuộc
chính sách c bản cũng như cung cấp tài chính cho giáo dục.

inh phí dành

cho phát triển GD được tập trung hóa và tài trợ của Chính phủ chiếm phần
lớn trong ngân sách hoạt động của các trường học, phần còn lại là do các tổ
chức phi chính phủ và tư nhân trang trải. Hiện nay, GD Hàn Quốc phát triển
mạnh mẽ, đứng vào những nước có tỷ lệ mù chữ thấp nhất thế giới. Ngân
sách Nhà nước về GD thay đổi theo từng năm tài chính, nhưng trên nguyên
tắc chiếm 22,7

tổng nguồn chi của chính phủ và chiếm 3 - 4


tổng thu

nhập quốc dân. GD tiểu học là bắt buộc và miễn phí. Ở các vùng nơng thơn
Hàn Quốc GD bắt buộc kéo dài thêm 3 năm (tức là phải học hết lớp 9), hệ
thống giáo dục bậc trung học phổ thông được cải cách lại vào năm 1974, xóa
bỏ việc thi chuyển cấp. Do vậy, số lượng học sinh THPT tăng lên đáng kể.
Hàn Quốc có 152 trường dạy nghề với gần một triệu học sinh theo học. 80
trường dạy nghề thuộc sự điều hành của tư nhân, tuy nhiên vẫn nằm trong sự
kiểm soát của Bộ giáo dục Hàn Quốc. GD phi chính quy được phổ biến ở 2
loại hình: Các chư ng trình GD tiếp tục cho thanh niên, cho người trưởng
thành chưa hồn thành GD chính quy và các khóa học ngắn hạn đào tạo bổ
sung cho những người mới đi làm khơng nằm trong nhóm học sinh, sinh viên.


25

Năm 1993 các trường tư thục ở Hàn Quốc tiếp nhận tới 61
học sinh phổ thông trung học và 81

số lượng

các bậc cao đ ng, đại học. Vai trò lớn

của khu vực tư nhân trong giáo dục đã và đang đặt ra những vấn đề quan
trọng về tính cơng bằng trong tiếp cận giáo dục. Hàn Quốc tập trung các
nguồn lực công cộng cho giáo dục c sở và lựa chọn thêm trong việc kết hợp
nguồn lực Nhà nước và tư nhân cho giáo dục bậc cao.
Do làm tốt công tác cải cách giáo dục và công tác XHHGD, cho nên
nền giáo dục của Hàn Quốc phát triển mạnh mẽ. Chính trình độ học vấn của

người Hàn Quốc là một yếu tố quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng kinh
tế nhanh và đưa đất nước này nhanh chóng trở thành nột trong những con
rồng trong nhóm các nền kinh tế cơng nghiệp mới (NIEs).
Từ đó ch ng ta thấy rằng: XHHGD là quy luật tất yếu để phát triển GD
của mỗi quốc gia. Mỗi nước có một đặc điểm riêng về kinh tế - xã hội, nhưng
đều có điểm chung trong phư ng thức XHHGD là huy động mọi tiềm lực của
cộng đồng cho GD. Công tác XHHGD ở mỗi quốc gia là sự lựa chọn có tính
chất quyết định cho các mơ hình phát triển GD-ĐT riêng của đất nước đó.
Vấn đề XHHGD trở thành quan điểm chỉ đạo của các nhà lãnh đạo, h n
thế nó cịn được thể hiện trong luật, trong hiến pháp. Có thể nói rằng
XHHGD là một quy luật để làm giáo dục cho mọi quốc gia. Tuy vậy, quá
trình vận động theo quy luật này để phát triển GD-ĐT ở mỗi nước còn phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và chính thể của quốc gia đó.
1.4.

h i h a gi o dục ở Việt Nam.

1.4.1. Quan đ ểm của Đ n và N à nước về XHHGD.


”, điều đó đã kh ng định

quan điểm của Đảng và nhà nước ta về vai trị và tầm quan trọng của cơng tác
GD. Quan điểm này đã chỉ rõ, muốn phát triển xã hội thì trước hết phải phát


×