LỜI CẢM ƠN
Trước hết, với tình cảm trân trọng và chân thành tơi xin được bày tỏ lịng
cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường Đại học Vinh, khoa Sau Đại học đã tạo
điều kiện cho chúng tôi được tham gia học tập, nghiên cứu khoa học để nâng cao
trình độ nhằm đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn, biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, các
nhà khoa học đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ chúng tơi trong quá trình học tập
cũng như trong nghiên cứu của khóa học. Sau hai năm học tập và nghiên cứu, đến
nay luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ khoa học giáo dục đã được hồn thành. Tơi xin
được trân trọng cảm ơn Nhà giáo, PGS - TS Nguyễn Văn Tứ đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục
này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới các đơn vị phòng, khoa, trung tâm, bộ
môn, các bạn bè đồng nghiệp, người thân, đặc biệt là Đảng ủy, Ban Giám hiệu,
lãnh đạo các khoa, phịng, trung tâm, bộ mơn ở Trường Đại học Hà Tĩnh đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa học.
Mặc dù tác giả đã rất nỗ lực và cố gắng, song chắc chắn luận văn không
thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, kính mong các nhà khoa học, các
nhà giáo, bạn bè và đồng nghiệp góp ý để luận văn được hồn thiện hơn qua đó
cũng góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý học sinh - sinh viên ở
Trường Đại học Hà Tĩnh.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Tĩnh, tháng 12 năm 2010
Tác giả
Thái Đình Hƣng
1
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ANTT
CBGV
CBQL
CBCNV
CĐ
CĐCS
CNVC
CNH, HĐH
CNTT
CSVC
CT HSSV
ĐH
GD & ĐT
HSSV
KTXH
KTX
LĐTB & XH
MN
QL
QLGD
QTKD
TCCN
TCN
THCS
TNCS
VHVN - TDTT
XHCN
An ninh trật tự
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý
Cán bộ công nhân viên
Cao đẳng
Chế độ chính sách
Cơng nhân viên chức
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Công tác học sinh - sinh viên
Đại học
Giáo dục và đào tạo
Học sinh - sinh viên
Kinh tế xã hội
Ký túc xá
Lao động thương binh và xã hội
Mầm non
Quản lý
Quản lý giáo dục
Quản trị kinh doanh
Trung cấp chuyên nghiệp
Trước công nguyên
Trung học cơ sở
Thanh niên cộng sản
Văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao
Xã hội chủ nghĩa
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…………… 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu………………………………………………
5
1.2. Một số khái niệm cơ bản…………………………………………………. 6
1.2.1. Quản lý…………………………………………………………………… 6
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường…………………………………. 11
1.2.3. Học sinh - sinh viên……………………………………………………… 14
1.2.4. Công tác học sinh - sinh viên…………………………………………….. 15
1.2.5. Giải pháp, chất lượng…………………………………………………….. 16
1.3. Công tác quản lý HSSV các trƣờng Cao đẳng, Đại học hiện nay……… 17
1.3.1. Vị trí, vai trị; chức năng; nhiệm vụ cơng tác quản lý HSSV……………. 17
1.3.2. Mục đích, yêu cầu của nâng cao chất lượng công tác quản lý HSSV
19
1.3.3. Nguyên tắc quản lý học sinh - sinh viên…………………………………. 20
1.3.4. Các nội dung cơ bản của công tác quản lý HSSV….……………………... 22
1.3.5. Hệ thống tổ chức, quản lý cơng tác HSSV………………………………
25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ HỌC SINH - SINH
VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH…………………………………… 31
2.1. Giới thiệu về Trƣờng Đại học Hà Tĩnh………………………………….. 31
2.1.1. Khái quát quá trình xây dựng và phát triển……………………………….. 31
2.1.2. Định hướng chiến lược phát triển của Trường Đại học Hà Tĩnh…………. 35
2.2. Thực trạng công tác quản lý học sinh - sinh viên ở Trƣờng Đại học Hà
Tĩnh……………………………………………………………………………… 38
2.2.1. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của HSSV 38
2.2.2. Thực trạng về công tác quản lý học sinh - sinh viên nội trú, ngoại trú…… 40
2.2.3. Thực trạng về công tác quản lý thực hiện các chế độ, chính sách đối với
học sinh - sinh viên……………………………………………………………… 46
2.2.4. Thực trạng quản lý học sinh - sinh viên trong việc tham gia các phong
trào ở trong và ngồi trường, quan hệ với mơi trường xã hội…………………… 47
2.3. Đánh giá chung…………………………………………………………….. 50
2.3.1. Ưu - khuyết điểm…………………………………………………………. 50
2.3.2. Bài học……………………………………………………………………. 52
3
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HỌC SINH - SINH VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH….
3.1. Nguyên tắc xác đinh giải pháp…………………………………………….
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống………………………………………...
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi………………………………………......
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, thực tiễn…………………………......
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục………………………………………...
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực…………………………......
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác quản lý học sinh - sinh
viên ở Trƣờng Đại học Hà Tĩnh………………………………………………..
3.2.1. Nâng cao ý thức, trách nhiệm về công tác quản lý HSSV cho toàn thể cán
bộ giáo viên………………………………………………………………………
3.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý HSSV ………………………...
3.2.3. Tăng cường cơng tác quản lý giáo dục chính trị tư tưởng cho HSSV…….
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nội trú và ngoại trú……………….
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý khen thưởng, kỷ luật, đảm bảo quyền lợi
chính sách cho HSSV…………………………………………………………….
3.2.6. Hoàn thiện nội quy, quy chế và nâng cao cơ sở vật chất phục vụ công tác
quản lý HSSV…………………………………………………………………….
3.2.7. Tăng cường công tác quản lý hoạt động phối hợp chặt chẽ với Đoàn - Hội
sinh viên và các cơ quan chức năng, gia đình……………………………………
3.2.8. Thực hiện tốt cơng tác quản lý xây dựng mơi trường văn hóa trường học
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp…………………………………………...
3.4. Khảo nghiệm các giải pháp………………………………………………..
3.4.1. Mục đích, phạm vi, đối tượng khảo nghiệm………………………………
3.4.2. Nội dung, phương pháp khảo nghiệm……………………………………..
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm……………………………………………………...
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………..
4
54
54
54
54
55
55
56
57
57
59
61
64
69
70
72
77
79
81
81
81
85
86
88
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo đã làm thay đổi căn
bản bộ mặt kinh tế, văn hóa, giáo dục của đất nước. Sự nghiệp Giáo dục - Đào
tạo đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong những năm qua. Luật Giáo dục
được Quốc hội thông qua, Dự thảo Chiến lược giáo dục Việt Nam đến năm 2020
được đưa ra lấy ý kiến đã cho thấy Đảng, Nhà nước toàn xã hội càng thấy rõ tầm
quan trọng của GD - ĐT đối với sự phát triển của đất nước, coi đầu tư cho GD là
đầu tư cho phát triển, xác định GD - ĐT là quốc sách hàng đầu. Trong những
năm qua việc chuyển đổi cơ chế quản lý tạo cho các trường đại học, cao đẳng có
nhiều cơ hội để phát triển, bên cạnh đó trong cơng tác quản lý về mặt giáo dục
đào tạo, quản lý con người đặt ra nhiều khó khăn, thách thức. Tồn cầu hóa và
hội nhập quốc tế cùng với nền kinh tế thị trường đã có những tác động khơng nhỏ
cả về mặt tích cực và tiêu cực đến mọi mặt của đời sống xã hội trong đó có mơi
trường hoạt động của học sinh - sinh viên trong nhà trường. Chính vì vậy nâng
cao chất lượng, hiệu quả cơng tác quản lý HSSV là một vấn đề có tính cấp thiết.
Cơng tác quản lý học sinh - sinh viên là công việc quan trọng không thể
thiếu của giáo dục đại học cao đẳng, nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu của giáo
duc là đào tạo con người phát triển toàn diện, hình thành nhân cách, phẩm chất và
năng lực cơng dân; đào tạo những người lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật,
giàu lịng nhân ái, u nước, u chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, có kiến thức
văn hóa, khoa học cơng nghệ, kỹ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hiện nay, chất lượng công tác quản lý học sinh - sinh viên ở các trường đại
học, cao đẳng chưa cao, công tác quản lý HSSV chưa được coi trọng đúng mức,
người làm cơng tác quản lý HSSV cịn thiếu và chưa đồng bộ, thành tích cơng tác
quản lý HSSV chưa nổi bật, việc tiến hành công tác quản lý HSSV chỉ dừng lại ở
mức đơn giản hoá và kinh nghiệm hố. Hiện nay, trong cơng cuộc CNH, HĐH,
5
xu thế tồn cầu hố về các lĩnh vực kinh tế, văn hố, giáo dục…thì việc nâng cao
chất lượng cơng tác quản lý HSSV ở các trường đại học, cao đẳng là vấn đề thiết
yếu nhằm để đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục.
Trường Đại học Hà Tĩnh được thành lập theo Quyết định số 318/QĐ-TTg
ngày 19 - 3 - 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Hiện tại, trường có 2 cơ sở nằm
cách nhau khoảng 5 km. Trong những năm qua công tác quản lý học sinh - sinh
viên của nhà trường đã có những tiến triển nhất định, tuy nhiên, với quy mô đào
tạo ngày một tăng, việc giáo dục HSSV trong học tập, tu dưỡng rèn luyện, nâng
cao ý thức đạo đức nắm vững kiến thức chun mơn địi hỏi hệ thống tổ chức, đội
ngũ, biện pháp quản lý, sự phối hợp của các phòng ban chức năng trong việc
quản lý HSSV là những vấn đề mà nhà trường đang quan tâm, tìm những biện
pháp để giải quyết.
Là một người trực tiếp làm công tác quản lý học sinh - sinh viên trong
nhiều năm, với mong muốn ứng dụng những kiến thức quản lý đã học cũng như
với kinh nghiệm của bản thân, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả
quản lý của nhà trường, vì thế, chúng tơi chọn đề tài: "Các giải pháp nâng cao
chất lượng công tác quản lý học sinh - sinh viên ở Trường Đại học Hà Tĩnh".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý HSSV ở
Trường Đại học Hà Tĩnh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của
nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý HSSV ở Trường Đại học Hà
Tĩnh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác
quản lý HSSV ở ở Trường Đại học Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
6
4. Giả thuyết khoa học
Sẽ nâng cao chất lượng công tác quản lý HSSV ở Trường Đại học Hà Tĩnh
nếu thực hiện các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và có tính khả thi được đề
xuất trong luận văn.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng công tác quản lý HSSV,
khảo sát thực trạng chất lượng công tác quản lý HSSV ở Trường Đại học Hà
Tĩnh; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý HSSV ở
Trường Đại học Hà Tĩnh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện, nghiên cứu về công tác quản lý HSSV ở Trường Đại
học Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện, nghị
quyết của Đảng, Nhà nước, các tài liệu của Bộ GD&ĐT, Bộ LĐTB&XH, Luật
Giáo dục và các tài liệu có liên quan, khái quát hóa các nhận định độc lập làm cơ
sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra, khảo
sát, phân tích các số liệu thống kê, phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục,
nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
6.3. Nhóm các phương pháp thống kê.
7. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống và cụ thể hóa một số vấn đề về lý luận quản lý giáo dục.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý HSSV ở Trường Đại học
Hà Tĩnh qua đó xác định được những nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong hoạt
động QLHSSV ở Trường Đại học Hà Tĩnh.
7
- Đề ra được các giải pháp đổi mới về cơng tác quản lý HSSV trong q
trình đào tạo ở Trường Đại học Hà Tĩnh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn có
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng công tác quản lý
học sinh - sinh viên.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý HSSV ở Trường Đại học Hà Tĩnh.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý HSSV ở
Trường Đại học Hà Tĩnh.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao
động. Ngay từ khi con người hình thành nhóm, đã địi hỏi phải có sự phối hợp
hoạt động của các cá nhân để duy trì sự sống và do đó cần sự quản lý. Từ khi
xuất hiện nền sản xuất xã hội, các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội càng tăng lên
thì sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ càng tăng lên.
Ngày nay, mọi người đều thừa nhận tính thiết yếu của quản lý và thuật ngữ
quản lý trở thành một khái niệm quen thuộc đối với tất cả mọi người trong xã hội.
Như vậy, quản lý đã trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trên mọi lĩnh vực,
mọi cấp độ và liên quan đến tất cả mọi người. Đó là một loại hoạt động xã hội bắt
nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một cơng
việc nhằm đạt được mục đích chung của tổ chức.
Trong các loại quản lý như quản lý các quá trình diễn ra trong xã hội loài
người, quản lý các quá trình của thế giới vơ sinh, quản lý các q trình diễn ra
trong cơ thể sống thì quản lý các quá trình diễn ra trong xã hội là phức tạp nhất.
Bởi vì, xã hội là hệ thống trên của kinh tế, bao gồm toàn bộ các hoạt động về
kinh tế, chính trị, hành chính, đạo đức, dân số, văn hóa, tinh thần…nên nó chứa
đựng tất cả sự phức tạp của các đối tượng phải quản lý, mặt khác, trong quản lý
xã hội cịn có những quan hệ phi kết cấu như quan hệ đạo đức, quan hệ cá nhân,
quan hệ xã hội nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của pháp luật. Hơn nữa, sự tác
động qua lại giữa các đối tượng, các quan hệ như giữa quan hệ lợi ích kinh tế với
quan hệ đạo đức, quan hệ hành chính, quan hệ pháp lý…làm cho việc quản lý
càng phức tạp và khó khăn hơn.
Cơng tác quản lý HSSV thuộc vấn đề quản lý nhà trường là một dạng của
quản lý xã hội. Quản lý HSSV là quản lý về con người, quản lý về tất cả các mặt
hoạt động của con người như đạo đức, hoạt động xã hội, học tập, rèn
9
luyện…chính vì vậy đây là một hoạt động phức tạp địi hỏi người quản lý phải
am hiểu, có kiến thức ở nhiều lĩnh vực bên cạnh đó cịn phải có năng lực tổ chức,
tập hợp, giải quyết các vấn đề. Công tác quản lý HSSV là công việc quan trọng
không thể thiếu ở giáo dục chuyên nghiệp. Đây là công việc không mới, tuy
nhiên, trong những năm qua công tác này chưa được coi trọng đúng mức chính vì
thế chất lượng của cơng tác này chưa cao trong khi đó việc đào tạo con người
phát triển toàn diện, đào tạo những con người có phẩm chất, đạo đức, có năng lực
chun mơn cao trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tồn cầu hóa địi
hỏi phải có những quan niệm, định hướng đúng đắn cho công tác này. Lâu nay, lý
luận về công tác quản lý HSSV cũng chưa được nhiều người đề cập đến, đặc biệt
ở các trường đại học, cao đẳng công tác quản lý HSSV chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm, dựa vào quy chế của Bộ, hay ở một số trường thì việc nghiên cứu chủ
yếu tập trung ở từng mảng riêng như quản lý về nếp sống văn hóa trong KTX hay
quản lý về nội trú, quản lý về ngoại trú, việc quản lý còn chưa được nâng lên
thành một hệ thống lý luận. Ở Trường Đại học Hà Tĩnh, trong những năm qua
việc quản lý HSSV đã có những kết quả bước đầu đáng khích lệ, góp phần giáo
dục HSSV có phẩm chất, năng lực sư phạm đáp ứng cho sự nghiệp giáo dục và
đào tạo của tỉnh Hà Tĩnh; bên cạnh những ưu điểm vẫn còn một số hạn chế nhất
định về nội dung, hình thức, biện pháp quản lý HSSV. Điều này đòi hỏi nhà
trường phải xem xét, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý HSSV một cách tồn
diện từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý HSSV ở trường. Chính vì thế, hy vọng rằng trong cuốn luận văn
này sẽ đóng góp thêm những vấn đề mới trong công tác quản lý HSSV ở Trường
Đại học Hà Tĩnh.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quản lý
Có thể nói hoạt động quản lý đã có từ rất lâu trong lịch sử xã hội loài
người. Xã hội loài người xuất hiện thì hoạt động quản lý cũng đồng thời xuất
10
hiện. Sự phát triển của xã hội loài người dựa vào nhiều yếu tố trong đó yếu tố lao
động, tri thức và quản lý là ba yếu tố cơ bản. Từ thời cổ đại phương Đông, Hy
Lạp, La Mã một số nhà chính trị và triết học đã đề xuất nhiều tư tưởng sâu sắc về
quản lý Nhà nước, quản lý xã hội tiêu biểu ở Trung Quốc có các nhà quản lý như
Quản Trọng (683 – 640 TCN) đã nêu ra 5 mặt hoạt động cơ bản để quản lý xã
hội, quản lý nhà nước như tăng cường quan hệ đối ngoại, đẩy mạnh phát triển sản
xuất, tích cực xây dựng lực lượng vũ trang, thực hành luật pháp nghiêm minh và
ngăn chặn các thói hư tật xấu của những người đứng đầu xã hội. Khổng Tử (551 478 TCN) đã đề ra học thuyết Đức trị, dùng phương pháp cai trị bằng chính tài
đức của mình làm tấm gương để “giáo hóa” cho dân chúng, khiến họ tự giác tuân
theo và hạn chế dùng luật hay hình phạt cưỡng bức. Khổng Tử còn nêu lên sự
thống nhất giữa quản lý ở ba mức độ cơ bản của tổ chức: gia đình, quốc gia và xã
hội. Mục đích của hoạt động cai trị là tạo ra một xã hội có trật tự, kỷ cương và
thịnh vượng. Xem “nước”, “thiên hạ” là nhà mở rộng, “gia đình” là mơ hình tổ
chức tế bào của quốc gia và các tổ chức khác; một người khơng biết quản lý gia
đình thì chưa thể nói đến chuyện quản lý xã hội. Khổng Tử đã nêu lên tư tưởng
cai trị là một nghề chuyên nghiệp và chính sách trọng dụng nhân tài trong quản
lý.
Từ xa xưa khi các hoạt động trong xã hội còn tương đối đơn giản với quy
mô chưa lớn, công tác quản lý được thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm với sự linh
hoạt nhạy bén của người đứng đầu tổ chức. Kinh nghiệm ngày càng phong phú
và người ta rút ra được những từ đó những điều mang tính quy luật có thể vận
dụng trong nhiều tình huống tương tự. Ngày nay hoạt động quản lý chủ yếu dựa
trên cơ sở khoa học; qua tổng kết khái quát từ thực tiễn sinh động để trở thành
khoa học quản lý. Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh
đạo học suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên
cứu. Quản lý được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ,
nhưng không phải là sự khởi đầu để họ triển khai cơng việc. Như vậy, có bao
11
nhiêu nhà lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về quản
lý. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề
nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát
triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con
người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí càng trở nên rõ
rệt. Có rất nhiều khái niệm về quản lý, chúng ta có thể đưa ra một số khái niệm
được phổ biến rộng rãi sau:
- F.W Taylor (1856 - 1915) – cha đẻ của thuyết chun mơn hóa quản lý cho
rằng: Quản lý là hồn thành cơng việc của mình thơng qua người khác và biết chắc
rằng họ đã thực hiện công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
- M. P Follet (1868 - 1933): Quản lý là một nghệ thuật khiến cơng việc của
bạn được hồn thành thông qua người khác.
- H. Fayol (1846 - 1925): Quản lý hành chính là dự đốn và lập kế hoạch,
tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
- H. Koontz và các tác giả trong cuốn Những vấn đề cốt yếu quản lý cho
rằng: Quản lý là điều kiện thiết yếu nó đảm bảo phối hợp những nỗ lưc cá nhân
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất
mãn cá nhân ít nhất.
- GS Sisk: Quản lý là thông qua quy trình lập kế hoạch (planning), tổ chức
(Organization), chỉ huy (directing), kiểm soát (controlling) và phối hợp
(cordination) các nguồn lực để đạt đựơc mục tiêu xác định.
- GS G. Terry: Quản lý là quy trình xác định bao gồm lập kế hoach, tổ
chức, khích lệ và kiểm sốt nhằm sử dụng có hiệu quả nhân lực và các nguồn lực
khác, từ đó xác lập và đạt mục tiêu nhất định.
Những quan niệm khác nhau về quản lý đã tạo ra bức tranh phong phú, đa
dạng và sinh động về lĩnh vực hoạt động đặc biệt này. Từ đó giúp chúng ta nhận
thức ngày càng đầy đủ và tiếp cận được bản chất của hoạt động quản lý. H.
12
Koontz gọi sự phong phú về các cách tiếp cận khác nhau về quản lý như trên như
là “khu rừng lý thuyết quản lý”.
Tuy vậy, các cách tiếp cận đó mới chỉ dừng lại ở những mặt, những khía
cạnh, quan hệ nhất định của hoạt động quản lý mà chưa nhận thức về quản lý
trong tính chỉnh thể của nó. Vì vậy, chưa phản ánh được bản chất của hoạt động
này. Ngun nhân của tình trạng đó là vì:
+ Bản thân lĩnh vực quản lý chứa đựng nội dung đa dạng và phong phú.
Mục tiêu, nội dung, phương thức quản lý thường xuyên biến đổi cùng với sự biến
đổi của con người và những điều kiện kinh tế – xã hội mà nó tồn tại.
+ Ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau địi hỏi có những quan niệm và lý
thuyết tương ứng làm cơ sở lý luận cho thực tiễn hoạt động quản lý.
+ Sự phát triển của các khoa học (khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và
nhân văn.v.v) đã tạo ra khả năng ứng dụng những thành tựu của chúng vào quản
lý.
+ Lập trường giai cấp của các nhà tư tưởng quản lý.
Ngày nay, quan niệm về quản lý đã được các học giả đưa ra mang tính đầy
đủ hơn, khái qt hơn. Chúng ta có thể nêu ra một số định nghĩa về quản lý được
các tác giả đưa ra trong thời gian gần đây như:
- Quản lý là hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và mơi trường,
do đó quản lý được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái
mới thích ứng với hồn cảnh mới.
- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người nhằm làm
cho các hoạt động được thuận lợi và đạt được mục đích đề ra.
- Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng,
duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
13
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
- “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [9, 11].
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các
cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường” [10, 15].
- Theo tác giả Thái Văn Thành thì “quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề
ra” [13, 5].
- Theo tác giả Trần Hữu Cát và tác giả Đoàn Minh Duệ: “quản lý là hoạt
động thiết yếu nảy sinh khi con người lao động và sinh hoạt tập thể nhằm thực
hiện các mục tiêu chung của tập thể, tổ chức” [2, 55].
Theo tác giả Nguyễn Bá Minh thì “hoạt động quản lý là sự tác động qua lại
một cách tích cực giữa chủ thể và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức; là sự
tác động, điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý,
lãnh đạo cùng hướng vào việc hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể
và xã hội” [8, 55].
Như vậy, có thể hiểu một cách chung nhất thì quản lý là sự tác động qua lại
giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý bằng các phương pháp, cách thức khác
nhau nhằm đạt được mục tiêu cao nhất mà tổ chức đề ra.
Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta cũng cần phải phân biệt thuật ngữ
lãnh đạo và quản lý. Đây là những thuật ngữ sử dụng cho các hệ thống, các tổ
chức của con người, chúng không đồng nhất với nhau, vì vậy, sự phân biệt giữa
hai thuật ngữ này là rất cần thiết. Quản lý và lãnh đạo đều bao hàm tác động và
điều khiển, nhưng khác nhau ở mức độ và phương pháp tiến hành. Lãnh đạo
(vạch đường đi, hướng dẫn) là quá trình định hướng dài hạn cho chuỗi các tác
14
động của chủ thể quản lý, còn quản lý là quá trình chủ thể quản lý tổ chức, liên
kết và tác động lên đối tượng bị quản lý để thực hiện các định hướng dài hạn.
Người lãnh đạo là người tạo ra một viễn cảnh để có thể tập hợp mọi người vào tổ
chức, còn người quản lý là người tập hợp, sử dụng nhân tài, vật lực để biến viễn
cảnh thành hiện thực. Đôi khi người quản lý làm người lãnh đạo và ngược lại.
Việc lãnh đạo và quản lý do chủ thể quản lý tiến hành. Chủ thể quản lý có thể
duy nhất (một phân hệ, một lực lượng, một người...) mà cũng có thể khơng duy
nhất (gồm từ hai phân hệ trở lên), nhưng để đảm bảo cho q trình quản lý có
hiệu quả, việc lãnh đạo và quản lý phải thống nhất hữu cơ với nhau, hòa nhập với
nhau để hướng đến mục tiêu cuối cùng. Điều này trong thực tế không phải lúc
nào cũng đuợc thực hiện một cách trọn vẹn.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến,
trước hết phải xác định quản lý giáo dục thuộc vào hay nằm trong quản lý văn
hóa - tinh thần và nó có vị trí, vai trị, chức năng, mục tiêu nhất định.
Theo tác giả Thái Văn Thành thì “quản lý hệ thống giáo dục có thể xác
định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến
Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên
cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy
luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” [13, 7].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể hiểu
là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang
tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến
những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động cho họ cùng
cộng tác, phối hợp, tham gia mọi hoạt động của nhà trường, nhằm làm cho quá
trình này vận hành tối ưu với việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến” [7, 18].
15
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý “Quản lý quá trình giáo dục là quản lý một
hệ thống toàn vẹn bao gồm các yếu tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức
giáo dục, người dạy, người học, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho dạy và học,
môi trường giáo dục, kết quả giáo dục” [3, 15].
Như vậy, có thể hiểu quản lý giáo dục là một chuỗi tác động có mục đích,
có tổ chức của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau trong hệ thống giáo dục qua
đó hồn thành những mục tiêu giáo dục đặt ra thông qua các chức năng, các
nguyên tắc và các phương pháp nhất định.
Ở đây, ta có thể nói thêm về mục tiêu trong giáo dục. Trong giáo dục mục
tiêu phải được phân chia theo ngành học và cấp học, theo vùng lãnh thổ, theo các
mặt hoạt động giáo dục…các loại mục tiêu giáo dục trong các văn kiện của Đảng
và Nhà nước, trong chỉ thị năm học hàng năm của Bộ GD - ĐT. Việc xác định
mục tiêu giáo dục phải dựa vào yêu cầu khách quan của quy luật giáo dục. Quy
luật giáo dục được chia thành hai loại: quy luật phát triển giáo dục (phát triển nền
học vấn) và quy luật quá trình nâng cao trình độ văn hóa, phổ cập giáo dục…loại
thứ hai chi phối quá trình hình thành và phát triển nhân cách người học.
1.2.2.2. Quản lý nhà trƣờng
Nhà trường là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân, là cơ
quan nhà nước thành lập hoặc cho phép thành lập để chuyên trách đào tạo con
người theo yêu cầu của nền kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn của
lịch sử.
Ở nước ta, hệ thống giáo dục quốc dân gồm hai hệ thống lớn: hệ thống nhà
trường, hệ thống các cơ sở giáo dục nhà trường và hệ thống các cơ sở giáo dục
ngoài nhà trường nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục chính quy và khơng chính
quy cho nhân dân. Hệ thống nhà trường được chia thành từng ngành học, bậc
học, cấp học, từng loại hình trường khác nhau. Hệ thống các cơ sở giáo dục ngồi
nhà trường được chia theo các loại hình hoạt động như: văn hóa nghệ thuật, khoa
học kỹ thuật, thể dục thể thao…với các tổ chức như các cơ sở văn hóa nghệ thuật,
16
thể dục thể thao, nhà văn hóa, câu lạc bộ, thư viện, trung tâm khoa học kỹ
thuật…đó là nơi dành cho thanh thiếu niên và công dân học tập, vui chơi, giải trí,
bồi dưỡng chính trị, đạo đức, phát triển năng khiếu.
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là hệ thống con của quản lý vĩ mơ.
Ta có thể đưa ra một số khái niệm về quản lý nhà trường của các tác giả sau:
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói
chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
học sinh” [6, 71].
- Theo tác giả Thái Văn Thành thì “quản lý nhà trường có thể hiểu là một
chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ
chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác,
phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình
này vận hành tối ưu để đạt được những mụ tiêu dự kiến [13, 7].
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại: tác động của những chủ thể quản lý
bên trên và bên ngoài nhà trường; tác động của những chủ thể quản lý bên trong
nhà trường.
Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngồi nhà trường đó
là những tác động của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và
tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy và học tập của nhà trường. Quản lý cũng
gồm những chỉ dẫn, quy định của các thực thể bên ngồi nhà trường nhưng có
liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức
Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo
điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các
hoạt động sau:
17
+ Quản lý giáo viên
+ Quản lý học sinh
+ Quản lý quá trình dạy học – giáo dục
+ Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường
+ Quản lý tài chính trường học
+ Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Như vậy, nhà trường chính là một thiết chế xã hội thực hiện chức năng tái
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội, thiết chế này hoạt
động theo tính quy định của xã hội. Giáo dục là một hiện tượng vĩnh hằng chính
vì vậy nhà trường cũng sẽ tồn tại mãi mãi. Nhà trường là cơ quan giáo dục
chuyên biệt, nơi chủ yếu thực hiện chức năng, nhiệm vụ giáo dục. Giáo dục nhà
trường thực hiện vai trị chủ động hơn so với các hình thức tổ chức giáo dục khác
như giáo dục gia đình, giáo dục xã hội. Giáo dục nhà trường mang tính chun
biệt vì nó mang tính tự giác và có mục đích rõ ràng; được tổ chức và diễn ra theo
kế hoạch đào tạo xác định; nội dung giáo dục nhà trường được chọn lọc một cách
khoa học, sắp xếp có hệ thống các tri thức về tự nhiên, xã hội, con người; hoạt
động giáo dục, quá trình giáo dục của nhà trường do các cán bộ quản lý và giáo
viên có chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm thiết kế tổ chức, vận hành, kiểm tra và
điều chỉnh trên cơ sở khoa học giáo dục; phương pháp và phương tiện của giáo
dục nhà trường là nguyên tắc tôn trọng học sinh, sinh viên.
1.2.3. Học sinh, sinh viên
Theo quy chế công tác HSSV trong các trường đào tạo ban hành theo
Quyết định số 1584/GD - ĐT ngày 27 tháng 7 năm 1993 thì người đang học
trong hệ trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề gọi là học sinh chuyên nghiệp
(gọi tắt là học sinh), còn người đang học trong hệ đại học và cao đẳng goi là sinh
viên.
Còn ở Điều lệ Trường đại học ban hành kèm theo quyết định số
58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ thì khái
18
niệm HSSV được gọi theo tên mới đó là người học. Điều 29, chương VII trong
Điều lệ Trường đại học quy định người học trong trường đại học là sinh viên
đang theo học các trình độ đào tạo của trường. Người học là công dân Việt Nam,
người Việt Nam định cư ờ nước ngoài và người nước ngoài đã được nhà trường
tuyển chọn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Học sinh, sinh viên là nhân vật trung tâm trong nhà trường, được nhà
trường bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong quá trình học
tập và rèn luyện tại trường.
1.2.4. Cơng tác HSSV
Cơng tác HSSV là khái niệm mà cho đến nay vẫn chưa được nhiều người
quan tâm nghiên cứu. Theo tác giả Tất Tiểu Bình ở Trường Đại học Trung Sơn,
tỉnh Quảng Đơng, Trung Quốc thì cơng tác HSSV phải được nhìn nhận ở 3 khía
cạnh sau:
- Cơng tác sinh viên là bộ phận tổ thành hữu cơ của cơng tác tồn thể nhà
trường, vì vậy, “cơng tác sinh viên nhất thiết phải triển khai xung quanh công tác
trọng tâm của nhà trường, phải có những đóng góp cần có cho việc đào tạo người
tài, nghiên cứu khoa học và phục vụ xã hội [1, 8].
- Công tác sinh viên là tuyến sinh mạng của nhà trường. Nếu làm tốt công
tác sinh viên thì cục diện của nhà trường cũng sẽ ổn định, nhà trường mới có sức
lực để cải cách mong muốn phát triển.
- Công tác sinh viên là một động lực mới để phát triển nhà trường. Theo
tác giả Tất Tiểu Bình thì cơng tác sinh viên của chúng ta thường xuyên xa rời
công tác trọng tâm của nhà trường, tỷ lệ cống hiến cho nhà trường thấp. Theo tác
giả “muốn thay đổi cục diện này, công tác sinh viên của nhà trường đại học cao
đẳng phải kết hợp chặt chẽ xung quanh công tác trọng tâm của dạy và học, nâng
cao sự phối hợp, tăng cường chất lượng và trình độ cơng tác” [1, 9].
Như vậy, có thể khẳng định rằng công tác HSSV là bộ phận cấu thành
không thể thiếu ở các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, đây
19
là bộ phận góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần đào tạo nên
những người vừa có đức vừa có tài để phục vụ cho xã hội.
1.2.5. Giải pháp, chất lƣợng
*. Khái niệm giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt thì giải pháp là “phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó” [17, 389].
Như vậy, giải pháp là các phương pháp hay cách thức sử dụng các phương
pháp, vận dụng vào trong thực tiễn nhằm để giải quyết các vấn đề nảy sinh,
những vấn đề trong thực tiễn mà đang còn hạn chế hay bất cập.
*. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một khái niệm rất quen thuộc với mọi người, tuy nhiên chất
lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi.
Tùy theo đối tượng sử dụng, từ "chất lượng" có ý nghĩa khác nhau. Cách
tiếp cận truyền thống về chất lượng của sản phẩm thì “một sản phẩm có chất
lượng là sản phẩm được làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu q hiếm
và đắt tiền. Nó nổi tiếng và tơn vinh thêm cho người sử hữu nó” [15, 98]. Người
sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu
do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh
với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Trong
giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học thì chất lượng là “khái niệm đa chiều, bao
gồm tất cả các chức năng và hoạt động [của trường đại học]: giảng dạy và các
chương trình đào tạo, nghiên cứu và sự uyên bác, cán bộ, sinh viên, cơ sở hạ tầng
và môi trường chuyên môn” [3]. Do con người và nền văn hóa trên thế giới khác
nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo chất lượng cũng khác nhau.
Về bản chất, khái niệm chất lượng là một khái niệm mang tính tương đối.
Với mỗi người, quan niệm về chất lượng khác nhau và vì thế chúng ta thường đặt
ra câu hỏi “chất lượng của ai”. Ở mỗi một vị trí, người ta nhìn nhận về chất lượng
ở những khía cạnh khác nhau. Các sinh viên, các nhà tuyển dụng, đội ngũ tham
20
gia giảng dạy hoặc khơng giảng dạy, chính phủ và các cơ quan tài trợ, các cơ
quan kiểm duyệt, kiểm định, các nhà chun mơn đánh giá đều có định nghĩa
riêng của họ cho khái niệm chất lượng.
“Trong thực tế, có rất nhiều cách định nghĩa chất lượng, nhưng có thể được
tập hợp thành năm nhóm quan niệm về chất lượng: chất lượng là sự vượt trội, là
sự hoàn hảo, là sự phù hợp với mục tiêu, là sự đáng giá về đồng tiền, và là giá trị
chuyển đổi” [15, 115].
Từ điển Tiếng Việt do GS Hoàng Phê chủ biên cho rằng “chất lượng là cái
tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc” [17, 155].
Như vậy, chất lượng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau nhưng tựu
trung lại, hiểu một cách chung nhất thì chất lượng là cái bên trong của một sự vật
hay con người mang giá trị được mọi người thừa nhận.
1.3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ HSSV CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC HIỆN NAY
1.3.1. Vị trí, vai trị; chức năng; nhiệm vụ công tác quản lý học sinh - sinh
viên
1.3.1.1. Vị trí, vai trị cơng tác quản lý học sinh - sinh viên
Như chúng ta đã biết, công tác sinh viên là bộ phận không thể thiếu của
giáo dục đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, phát huy vai trò quan
trọng trong việc đào tạo nhân tài cho xã hội. Cơng tác quản lý HSSV có trọng
trách là góp phần đào tạo ra những người tiếp nhận và xây dựng xã hội chủ nghĩa
phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ, có lý tưởng, có văn hóa và có kỷ luật.
Những HSSV được đào tạo và quản lý tốt sẽ là những nhân tố, lực lượng để tiếp
nhận những tri thức mới, những thách thức của cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật, thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển, là lực lượng quan trọng kiên trì đường
lối của Đảng, góp phần hồn thành mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, qua đó cơng tác quản lý HSSV góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất
nước.
21
1.3.1.2. Chức năng của công tác quản lý HSSV
*. Chức năng đào tạo
Một trong những chức năng đầu tiên của công tác quản lý HSSV là đào tạo
con người, rèn luyện con người, nâng cao toàn diện tố chất của con người, về
đức, trí, thể, mỹ, quan niệm về thế giới quan, nhân sinh quan, quan niệm về đạo
đức, quan niệm về giá trị…Thông qua công tác quản lý, giáo dục, phục vụ thực
hiện nâng cao tố chất của mọi người qua đó hồn thiện nhân cách của mọi người.
*. Chức năng tập hợp
Trong cơng tác quản lý HSSV thì chức năng tập hợp cũng là chức năng hết
sức quan trọng. Chức năng tập hợp ở đây thể hiện ở việc tổ chức, xây dựng, đoàn
kết được tập thể người, tập thể cán bộ giáo viên với HSSV, tập thể HSSV với
HSSV…tạo nên bầu khơng khí hữu hảo, thân thiện, đoàn kết giữa mọi người với
tổ chức, giữa tổ chức với xã hội. Chức năng tập hợp thúc đẩy mọi người cùng
nhau tiến lên, phát huy những mặt tốt, ảnh hưởng lẫn nhau những thói quen tốt,
phát huy phẩm chất đạo đức tốt đẹp của mọi người, tạo nên bầu khơng khí văn
hóa riêng của một trường đại học.
*. Chức năng điều chỉnh
Thông qua chức năng điều chỉnh để hướng HSSV theo quỹ đạo chung của
nhà trường. Chức năng điều chỉnh góp phần giáo dục mọi người, giảm đi những
hiệu ứng phụ, kịp thời phát hiện ra những cái xấu, cái lệch lạc yêu cầu họ phải
làm theo đúng quy chế, quy định của nhà trường mong muốn họ trở thành những
con người tốt nhất.
1.3.1.3. Nhiệm vụ của công tác quản lý HSSV
Công tác quản lý HSSV ở các trường chuyên nghiệp chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố truyền thống, lịch sử, văn hóa, vị trí địa lý, mục đích phát triển của
nhà trường…tuy nhiên, nhiệm vụ công tác quản lý HSSV ở các trường đều có
những điểm tương đồng. Nhìn chung, cơng tác quản lý HSSV ở các trường đều
có những nhiệm vụ sau:
22
- Giúp HSSV tìm hiểu lịch sử và tình hình đất nước, kế thừa và phát huy
truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, truyền thống hiếu học, truyền thống
đấu tranh cách mạng, truyền thống đoàn kết…cũng như truyền thống của nhà
trường.
- Giúp HSSV hiểu, tuân thủ và kiên trì đường lối cơ bản của Đảng, chính
sách của nhà nước, kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, tự giác bảo vệ
và tuân thủ hiến pháp và pháp luật; biết cách nhận biết và ngăn chặn khuynh
hướng sai lầm xa rời đường lối của Đảng.
- Giúp đỡ HSSV nhanh chóng thích ứng với cuộc sống ở trường chun
nghiệp.
- Giúp đỡ HSSV, khích lệ, cùng HSSV duy trì bảo vệ, tham gia quản lý,
xây dựng nhà trường, bảo vệ sự ổn định của nhà trường.
- Xây dựng quan hệ giao tiếp tốt đẹp, ý thức về môi trường tập thể, học
cách giải quyết khó khăn các vấn đề, biết cách lựa chọn, biết cách phán đốn.
- Khích lệ việc tăng cường liên hệ qua lại giữa CBGV và HSSV, xây dựng
và giữ quan hệ tốt với địa phương, xã hội, xử lý tốt mối quan hệ với HSSV,
khuyến khích phương thức sinh hoạt lành mạnh của HSSV.
1.3.2. Mục đích, u cầu của nâng cao chất lƣợng cơng tác quản lý HSSV
1.3.2.1. Mục đích
Cơng tác HSSV là một trong những công tác trọng tâm của Hiệu trưởng
nhà trường, nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt
Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành
và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
23
1.3.2.2. Yêu cầu
Học sinh, sinh viên là nhân vật trung tâm trong nhà trường, được nhà
trường bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong quá trình học
tập và rèn luyện tại trường.
Cơng tác HSSV phải thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Công tác HSSV phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, minh
bạch, dân chủ trong các khâu có liên quan đến HSSV.
1.3.3. Nguyên tắc quản lý học sinh - sinh viên
Bất cứ một tổ chức hay tập tập thể nào muốn đạt hiệu quả cao trong các
hoạt động của mình điều phải tuân theo những quy tắc nhất định. Và trong giáo
dục, trong quản lý cũng khơng ngoại lệ, nó có những quy tắc của nó mà nhà giáo
dục, nhà quản lý muốn thu được thành quả mỹ mãn thì bắt buộc phải tuân theo.
1.3.3.1. Nguyên tắc giáo dục
Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lý
luận giáo dục, có tác dụng chỉ đạo, định hướng cho hoạt động giáo dục nhằm
thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, đạt được mục đích giáo dục nhất định. Quản lý
HSSV ở các trường chuyên nghiệp phải đảm bảo được nguyên tắc giáo dục là
hàng đầu, phải đảm bảo được tính mục đích của hoạt động, phải gắn việc quản lý,
giáo dục với cuộc sống lao động, bảo đảm giáo dục trong tập thể hợp với sự đồng
tình, tơn trọng của người được quản lý, giáo dục, phải đảm bảo được sự thống
nhất giữa vai trò chủ đạo của người quản lý, giáo dục và vai trị tự giác, tích cực,
độc lập, sáng tạo của người được quản lý, được giáo dục.
1.3.3.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và
hoạt động của các cơ quan, nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nguyên tắc này đã được ghi nhận tại Điều 6 Hiến pháp 1992 “…Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo
24
nguyên tắc tập trung dân chủ”. Không những ở nước ta, các nước xã hội chủ
nghĩa cũng ghi nhận nguyên tắc này trong Hiến pháp và cũng xác định là nguyên
tắc cơ bản trong quản lý, hoạt động của các tổ chức cơ quan nhà nước.
Mục 2 Điều 1 trong Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà
trường ban hành kèm theo quyết định số 04/2000 ngày 01/3/2000 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định “thực hiện dân chủ trong nhà trường nhằm phát
huy quyền làm chủ và huy động tiềm năng trí tuệ của hiệu trưởng, nhà giáo,
người học, đội ngũ cán bộ, cơng chức trong nhà trường theo luật định, góp phần
xây dựng nền nếp, trật tự, kỷ cương trong mọi hoạt động của nhà trường, ngăn
chặn các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội, thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo
dục phù hợp - với đường lối, chủ trương của Ðảng và luật pháp của Nhà nước”.
Có thể nói trong quản lý HSSV để thực hiện chức năng tập hợp thì cần
phải thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Đối với người quản lý phải đưa ra
được những quyết sách được mọi người hưởng ứng và thể hiện sự phục tùng của
cấp dưới, tuy vậy, phải phát huy được quyền dân chủ chủ của tổ chức, cá nhân
nhằm để phát huy được những đóng góp ý kiến cá nhân, phát huy được sức mạnh
tập thể. Bên cạnh đó phát huy quyền dân chủ giúp người quản lý gần gũi hơn với
người được quản lý mà ở đây là CBGV với HSSV qua đó cịn để điều chỉnh các
hành vi cho phù hợp với tổ chức, với môi trường là trường học. “Tập trung và
dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất kết hợp hài hòa với nhau. Nếu thiên về
tập trung mà không chú trọng đến dân chủ sẽ dẫn đến tập trung quan liêu, độc
đoán trái với bản chất của Nhà nước ta. Ngược lại, nếu thiên về dân chủ mà coi
nhẹ tập trung sẽ dẫn đến dân chủ quá trớn làm cho hoạt động của bộ máy nhà
nước kém hiệu quả” [9, 290].
1.3.3.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính kế hoạch
Cơng tác quản lý HSSV muốn quy củ thì phải tuân thủ tính khoa học,
muốn vậy thì phải lập kế hoạch để quản lý. Lập kế hoạch hay hoạch định đó là
“quá trình dự đốn, phân tích nhằm vạch ra các định hướng, lường trước các khả
25