Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả quản lý học sinh thcs tại quận phú nhuận thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.59 KB, 94 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------oOo-------

ĐOÀN BÁ CƢỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TINNHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢQUẢN LÝHỌC SINHTHCS
TẠI QUẬN PHÚNHUẬN - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN. Tháng 7 năm 2012


2

LỜI CẢM ƠN
------------------oOo------------------

Tác giả chân thành gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Lãnhđạo, Hiệu trƣởng
Trƣờng Đại học Vinh, Trƣờng Đại học Sài Gòn, cùng cáccán bộ, giảng viên Phòng
Đào tạo sau đại học, Khoa Giáo dục (TrƣờngĐại học Vinh), Phòng Tổ chức -Cán bộ
(Trƣờng Đại học Sài Gòn).
Đặc biệt, tác giả chân thành cảm ơn PGS.TS Mai Văn Trinh, ngƣời đãtrực tiếp
hƣớng dẫn tác giả thực hiện luận văn nghiên cứu này vớinhiều kinh nghiệm quý báu
và tinh thần trách nhiệm cao nhất.
Tác giả xin gởi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Phòng Giáo dục vàĐào tạo quận Phú


Nhuận - Tp.HCM cùng Ban Giám hiệu, tập thể các thầycô giáo các trƣờng trung học
cơ sở: Ngô Tất Tố, Cầu Kiệu, Độc Lập,Sông Đà, Châu Văn Liêm, Ngô Mây đã nhiệt
tình giúp đỡ tác giả trongquá trình nghiên cứu, khảo sát và hoàn thành luận văn này .
Tác giả cũng bày tỏ lòng cảm ơn đối với bạn bè, ngƣờithân, gia đình, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, ủng hộ, tạo điều kiện thuậnlợi cho tác giả trong quá trình học và
nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhƣng do những nguyên nhânchủ quan và khách
quan, luận văn không thể tránh đƣợc những sai sót!
Tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý xây dựng để vấn đề vẫn đƣợc tácgiả quan
tâm nghiên cứu sẽ đƣợc hoàn thiện hơn!
Phú Nhuận, tháng 7 năm 2012
Đoàn Bá Cƣờng


3

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1.

Bảng 1.1

Phiếu điều tra thực trạng hoạt động GD, QLGD. (Đối tƣợng điều
tra:
GV và cán bộ QL).

2.

Bảng 1.2

Phiếu điều tra thực trạng hiệu quả việc thực hiện các mục tiêu GD

bậc THCS. (Đối tƣợng điều tra: GV và CBQL).

3.

Bảng 1.3

Phiếu điều tra thực trạng mức độ thực hiện chuẩn kiến thức kỹ
năng
chƣơng trình bậc THCS ở một số bộ môn. (Đối tƣợng điều tra
GV).

4.

Bảng 1.4

Phiếu điều tra thực trạng mức độ thực hiện thành công các mục
tiêu GD thông qua việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa. (Đối
tƣợng điều tra GV, CBQL).

5.

Bảng 1.5

Phiếu điều tra thực trạng kết quả phối hợp GD giữa GVCN với
các
bộ phận tổ chức có liên quan. (Đối tƣợng điều tra: Giáo viên CN).

6.

Bảng 1.6


Phiếu điều tra thực trạng về nguyên nhân khó khăn trong việc tổ
chức hoạt động dạy học trên lớp nhằm thực hiện đổi mới phƣơng
pháp. (Đối tƣợng điều tra: GV, CBQL).

7.

Bảng 1.7

Phiếu điều tra thực trạng độ tin cậy về kết quả đánh giá HS. (Đối
tƣợng điều tra: GV, CBQL, Cha mẹ HS)

8.

Bảng 1.8

Phiếu điều tra mức độ thành công việc ứng dụng CNTT trong các
hoạt động của nhà trƣờng. Đối tƣợng điều tra: GV, CBQL.

9.

Bảng 2.1

Phiếu thăm dò mức độ cần thiết các giải pháp. (Đối tƣợng thăm
dò:
GV và cán bộ QL).


4


10. Bàng 2.2

Phiếu thăm dò mức độ khả thi các giải pháp. (Đối tƣợng thăm dò:
GV và cán bộ QL).

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB: cán bộ
CBQL: cán bộ quản lý.
CNTT: cơng nghệ thơng tin.
Đồn TNCS: Đồn Thanh niên cộng sản.
Đội TNTP.HCM: Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
GD: giáo dục.
GD-ĐT: Giáo dục và Đào tạo.
GV: giáo viên.
GVCN: giáo viên chủ nhiệm.
GVBM: giáo viên bộ môn.
HS: học sinh.
PC: máy tính cá nhân (Personal Computer) .
QL: quản lý.
QLGD: quản lý giáo dục.
QLHS: quản lý học sinh .
Q.PN quận Phú Nhuận.
TDTT: thể dục thể thao.
THCS: trung học cơ sở.
Tp.HCM: thành phố Hồ Chí Minh.


5


MỤC LỤC.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
1.1 Lý do về mặt lý luận.

1

1.2 Lý do về mặt thực tiễn.

2

2. Mục đích nghiên cứu.

5

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.

5

4. Giả thuyết khoa học.

5

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.

5

6. Phƣơng pháp nghiên cứu.

6


6.1 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận.

6

6.2 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.

6

7. Những đóng góp của luận văn .

7

7.1 Các đóng góp về mặt lý luận.

7

7.2 Các đóng góp về mặt thực tiễn.

7

8. Cấu trúc luận văn.

8

CHƢƠNG 1 Cơ sở lý luận của đề tài.
1.1 Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề.

9


1.1.1 Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài.

9

1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nƣớc.

10

1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1 Quản lý.

11
11


6

1.2.2 QLGD và QL nhà trƣờng.

11

1.2.3 Quản lý học sinh.

13

1.2.4 Chất lượng công tác QLHS.

14

1.2.5 Hệ thống QL, hệ thống thông tin.


15

1.2.5.1 Hệ thống.

15

1.2.5.2 Hệ thống QL, hệ thống QLHS.

17

1.2.5.3 Hệ thống thông tin trong QL.

17

1.2.5.4 Hệ thống Website.

18

1.2.6 Ứng dụng CNTT trong công tác QLHS.
1.3 Công tác QLHS trong các trƣờng THCS.

18
19

1.3.1 Vị trí, vai trị cơng tác QLHS.

19

1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ công tác QLHS.


20

1.3.3 Các yêu cầu công tác QLHS Trung học cơ sở

21

1.4 Một số vấn đề ứng dụng CNTT trong QLHSTrung học cơ sở.

23

1.4.1 Sự cần thiết ứng dụng CNTT trongQLHS
Trung học cơ sở.
1.4.2

23

Yêu cầu về nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện ứng dụng
CNTT trong QLHS tại các trƣờng Trung học cơ sở
nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLHS.

24

1.4.3 Giới thiệu sơ lƣợc mô hình hệ thống QL chung.

25

1.4.3.1

Mơ hình hệ thống Website chung.


26

1.4.3.2

Mơ hình hệ thống QL chung của nhà trƣờng.

27

1.4..3.3 Giới thiệu về dòng dữ liệu.

28


7

Kết luận chƣơng 1.

29

CHƢƠNG 2 : Thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác QLHS
Trung học cơ sởtại Q.PN-Tp.HCM .
2.1

Giới thiệu về Q.PN và giáo dục Trung học cơ sở quận PN.

30

2.2 Thực trạng công tác QLHS tại các trƣờng Trung học cơ sở
, Q.PN. Tp.HCM


31

2.2.1 Thực trạng QL học tập của HS.

33

2.2.2 Thực trạng QL hạnh kiểm HS.

35

2.2.3 Thực trạng QL thể chất, tâm lý HS.

38

2.2.4 Thực trạng QL tài chính HS.

40

2.2.5 Thực trạng QL mối quan hệ phối hợp GD.

41

2.2.5.1

2.2.5.2

Thực trạng QL mối quan hệ GD giữa nhà trƣờng và
gia đình HS.


41

Thực trạng QL các mối quan hệ GD khác.

42

2.3 Thực trạng ứng dụng CNTT trong QLHS Trung học cơ sở
, Q.PN. Tp.HCM

43

2.3.1 Thực trạng công tác ứng dụng CNTT trong QL.

43

2.3.2 Thực trạng công tác ứng dụng CNTT trong QLHS.

44

2.4 Nguyên nhân thực trang .
Kết luận chƣơng 2.

44
46

CHƢƠNG 3 : Một số Giải pháp ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả
công tác QLHS Trung học cơ sở tại Q.PN – Tp.HCM.

48


3.1 Nguyên tắc đề xuất giải pháp.

48

3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.

48


8

3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.

49

3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.

50

3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.

52

3.1.5 Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý.

53

3.2 Các giải pháp.

53


3.2.1 Giải pháp nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về
vai trò của ứng dụng CNTT trong quản lý HS.

53

3.2.2 Giải pháp tăng cƣờng cơng tác đào tạo và nâng cao
trình độ về ứng dụng CNTT trong QLHS cho
đội ngũ cán bộ, giáo viên.

55

3.2.3 Giải pháp hoàn thiện điều kiện hạ tầng cơ sở kỹ thuật và
nhân sự cho việcứng dụng CNTT trong QLHS.

57

3.2.4 Giải pháp mơ hình hóa và tổ chức, phân cấp, phân quyền
QL trong hệ thống QLHS.

59

3.2.5 Giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản, quy chế về
ứng dụng CNTT trong QLHS.
3.2.6 Mối quan hệgiữa các giải pháp.
3.3 Thăm dò sự cần thiết và tính khả thicủa các biện pháp đã đề xuất.

63
65
65


3.3.1 Thăm dò mức độ cần thiết của giải pháp.

66

3.3.2 Thăm dò mức độ khả thi của giải pháp.

67

Kết luận chƣơng 3.

69

Kết luận và kiến nghị.

71

Tài liệu tham khảo.

75

Phụ lục nghiên cứu.

77


9

Bài viết của tác giả có liên quan đến các vấn đề nghiên cứu


85

đã đƣợc công bố.
-------oOo------MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Lý do về mặt lý luận.
Thế giới hiện nay đang ở thời kỳ phát triển của nền kinh tế tri thức, một nền
kinh tế mà nguyên liệu sản xuất chính là tri thức lồi ngƣời, trong các sản phẩm
của nền kinh tế này có hàm lƣợng tri thức rất cao. Trong nền kinh tế này yếu tố
con ngƣời là cực kỳ quan trọng, mang tính quyết định bởi con ngƣời vừa là lực
lƣợng sản xuất, vừa là nguyên liệu sản xuất. Tất nhiên chuẩn mực về con ngƣời
trong thời kỳ này cũng có những yêu cầu nhất định, điều này cũng đã đƣợc tổ chức
UNESCO khẳng định thông qua 4 trụ cột của GD “học để biết; học để làm; học để
chung sống; học để tồn tại“. Hoặc có thể nói sản phẩm của GD khơng chỉ là
nguồn nhân lực chính mà cịn là tác nhân chính yếu để cải tạo thiên nhiên, thúc
đẩy sự phát triển xã hội.
Trong GD ngƣời học vừa là đối tƣợng, vừa là sản phẩm, và quan trọng hơn
nữa trong một quá trình hoạt động GD thì ngƣời học lại vừa là chủ thể, vừa là
khách thể của quá trình hoạt động đó. Vì vậy, việc QLHS là một nhiệm vụ khơng
kém phần quan trọng, nhất là đối với học sinh bậc THCS.
Hiện nay trong mọi hoạt động GD ngƣời học luôn có vị trí trung tâm. Trong
các hoạt động GD tất nhiên sẽ xuất hiện các mối quan hệ GD, trong đó có mối
quan hệ phối hợp GD giữa nhà trƣờng, gia đình, xã hội. Đây là mối quan hệ phối
hợp GD rất quan trọng có tính tƣơng tác rất cao, ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả
GD của nhà trƣờng, và trong mối quan hệ phối hợp này nhà trƣờng có vai trị chủ
đạo. Kết quả của các hoạt động GD đƣợc ngƣời học thể hiện không chỉ trong
phạm vi khơng gian, thời gian ở nhà trƣờng mà nó tồn tại, gắn liền với mọi hoạt


10


động, sinh hoạt hằng ngày của ngƣời học. Do đó việc QLHS còn đòi hỏi một nhu
cầu tất yếu là lƣợng thơng tin đa chiều vừa tăng cao, vừa chính xác vừa kịp thời.
Đây cũng là một thách thức đối với công tác QLHS hiện nay, đặt biệt là đối với độ
tuổi HS bậc THCS.
Trong bối cảnh hiện nay, xã hội phát triển mạnh mẽ trên mọi phƣơng diện
nhất là về khoa học kỹ thuật, công nghệ đã thúc đẩy mọi ngành nghề phát triển,
khơng ít trƣờng hợp đó là chìa khóa của sự thành cơng. Sự xuất hiện của nền kinh
tế tri thức trên thế giới đã chi phối mạnh mẽ, đồng thời tích cực lẫn tiêu cực đến
các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam. Từ đó hằng loạt các hệ thống
chuẩn mực trong xã hội cũng phải thay đổi sao cho phù hợp với xu thế hội nhập,
phát triển chung của thế giới, hệ thống các chuẩn mực về nghề nghiệp cũng thế và
ngành GD cũng khơng là ngoại lệ. Do đó việc phải đổi mới GD của các quốc gia
trên thế giới là điều tất yếu phải xảy ra.
Lịch sử phát triển của xã hội, trải qua các nền kinh tế đã cho thấy phƣơng
thức sản xuất là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển. Với nền kinh tế tri thức
hiện nay, tổ hợp các phƣơng tiện hiện đại là một trong các yếu tố không thể thiếu
của phƣơng thức sản xuất hiện nay. Điều này cho thấy GD Việt Nam cần phải có
sự cải cách mạnh mẽ về yếu tố phƣơng tiện vì chƣa bắt kịp nhịp độ phát triển của
xã hội. Hầu hết các ngành nghề khác trong xã hội đã và đang khai thác, ứng dụng
các thành quả của khoa học kỹ thuật, nhất là CNTT (CNTT) để cơng nghệ hóa
phƣơng tiện sản xuất, phƣơng tiện hoạt động của chính mình. Nói các khác, trên
quan điểm nghề nghiệp thì phƣơng tiện là yếu tố thể hiện đẳng cấp của nghề
nghiệp, do đó việc ứng dụng CNTT trong GD là điều cần thiết và tất yếu. Điều này
hoàn toàn phù hợp với tính chất, đặc điểm của nền kinh tế tri thức hiện nay.
Theo Nghị quyết Đại hội X đã khẳng định đầu tƣ cho phát triển GD là quốc
sách hàng đầu, Nghị quyết Đại hội XI là cần đổi mới toàn diện GD, đƣợc cụ thể
bằng chiến lƣợc phát triển của ngành GD và Đào tạo đến năm 2020, giai đoạn hiện



11

nay là đổi mới cơ bản, trong đó đổi mới quản lý GD (QLGD) là một nội dung
quan trọng có tính then chốt.
1.2. Lý do về mặt thực tiễn.
Khơng phải ngẫu nhiên một số quốc gia trên thế giới lấy GD làm hạt nhân
cho chiến lƣợc phát triển kinh tế. Thông qua GD, con ngƣời đƣợc đầu tƣ phát
triển, và đây là yếu tố chính yếu cho sự thành cơng của các quốc gia đó bởi nguồn
nhân lực tri thức đƣợc phát triển. Trong mọi hoạt động thực tiễn XH, con ngƣời là
chủ thể sinh động nhất của mọi chủ thể, với các chủ thể đó chính là nguồn nhân
lực trọng yếu cho các thành quả của khoa học kỹ thuật, khoa học cơng nghệ đƣợc
nhanh chóng khai thác ứng dụng rộng rãi trên mọi lĩnh vực trong xã hội. Vì vậy
quá trình GD đối với con ngƣời ngày nay lại càng quan trọng hơn.
Thực tế cho thấy những quốc gia nào khai thác ứng dụng thành quả của
CNTT càng cao thì càng phát triển nhƣ Nhật Bản; Mỹ; Anh; Đức... và ngay cả các
quốc gia đang phát triển cũng không là ngoại lệ nhƣ Singapore; Hàn quốc; Ấn Độ;
Malaysia... Riêng tại Việt Nam Đảng và Nhà nƣớc cũng đã nhận định tầm quan
trọng của CNTT, Nghị quyết Đại hội XI đã xác định CNTT là một trong các ngành
mũi nhọn và có chiến lƣợc đầu tƣ phát triển theo hƣớng đi tắt đón đầu.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo (Học viện quản lý GD). Hiện nay nhiều nền
GD trên thế giới có các biểu hiện mâu thuẫn sau:
-

Do tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên có áp lực lớn vào sự gia tăng kiến

thức ở nội dung dạy học. Khối lƣợng và độ khó của các tài liệu học tập đã dẫn đến
sự quá tải cho học sinh, làm ảnh hƣởng đến thể lực và niềm tin học hành. Học sinh
ít hứng thú học tập, dƣ luận xã hội ít đồng tình với các chƣơng trình dạy học do
các nhà GD soạn thảo, thực hiện.
- Cũng do việc quá coi trọng đến tính kết cấu, tính hệ thống, tính lý luận của

các mơn học mà tiến trình GD, q trình dạy học buộc phải coi nhẹ tri thức về
cuộc sống sinh hoạt hằng ngày, coi nhẹ việc rèn luyện GD năng lực thực tiễn, coi
nhẹ việc GD kỹ năng sống.


12

Ngoài ra,xuất phát từ ba yếu tố cơ bản: xu thế hội nhập;sự phát triển mạnh
mẽ của công nghệ khoa học kỹ thuật; sự phát triển của nền kinh tế tri thức đã thực
sự tác động chi phối đến mọi lĩnh vực; mọi cá nhân, mọi tổ chức đoàn thể trong
cuộc sống, trong xã hội. Đặc biệt đối với khu vực trung tâm đô thị sự tác động chi
phối lại càng mạnh mẽ và sâu sắc hơn. Trong đó, HS ở độ tuổi thanh thiếu niên
phải đối diện với nhiều vấn đề, nhiều tính huống hồn tồn mới mẻ trong thực tiễn
mà các em chƣa đƣợc tƣ vấn, chƣa đƣợc định hƣớng một cách đúng đắn từ phía
nhà trƣờng, từ phía cha mẹ HS hay từ một tổ chức đồn thể nào đó trong xã hội
(XH). Hơn nữa, với cuộc sống công nghiệp nơi đô thị hầu hết mọi gia đình đa
phần là đơn hệ, thời gian chung dành cho gia đình ngày càng hạn hẹp, vì vậy thế
hệ con cái lại càng ít nhận đƣợc sự GD, sự định hƣớng cho các vấn đề, các tình
huống có tính thời sự đối với các em. Điều này khiến cho HS lại càng mất đi hứng
thú, niềm tin, động cơ học hành.
Do đó GD cần phải có sự cải cách, trong đó cơng tác QLHS cần phải có sự
thay đổi phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong cuộc sống là điều cần thiết cấp bách
và tất yếu.
Sự không tƣơng xứng về trình độ kỹ thuật, cơng nghệ, phƣơng tiện nghề
nghiệp giữa các cơ sở GD với các cơ sở ngành nghề khác trong xã hội đã ảnh
hƣởng không tốt đến vị thế, vai trò, nhiệm vụ của nhà trƣờng, nhất là trên lĩnh vực
QL là mảng cơng tác có tính quyết định đến chất lƣợng GD của các cơ sở GD.
Thực tế cho thấy hầu nhƣ CNTT đã chi phối sâu sắc đến mọi lĩnh vực nghề
nghiệp, có thể nói hầu hết các thành công trên mọi lĩnh vực đều có sự đóng góp
tích cực của CNTT với vai trị là công cụ đắc lực, hữu hiệu phục vụ nghề nghiệp.

Để bảo đảm điều kiện thực hiện tốt mục tiêu của cơng tác QLHS nói trên thì việc
ứng dụng CNTT trong cơng tác QL nói chung là cần thiết vì nó đáp ứng đƣợc tính
cấp bách kịp thời; tính GD; tính thời sự của các thơng tin có liên quan đến học
sinh. Hơn thế nữa, CNTT nó cịn có khả năng tăng cƣờng, mở rộng các mối giao
tiếp giữa: nhà trƣờng - XH; giữa GV với XH; giữa nhà trƣờng - gia đình HS; gữa


13

HS – XH... cả về nội dung lẫn phƣơng thức. CNTT cịn có khả năng rút ngắn
khoảng cách, khơng gian, thời gian giữa mọi ngƣời với nhau, từ đó tạo đƣợc các
mối quan hệ ngày càng nhiều, càng thân thiện giữa mọi ngƣời.
Do đó sự cần thiết của CNTT trong cơng tác QLGD nói chung, QLHS nói
riêng tại các cơ sở GD là một nhu cấu tất yếu, nhất là tại các khu vực đơ thị.
Trong đó có các trƣờng THCS trên địa bàn quận Phú Nhuận- Tp.HCM. Ngoài ra
sự xuất hiện hằng loạt nhiều loại hình dịch vụ thơng tin học đƣờng với mục tiêu
phục vụ việc xây dựng một XH học tập: học tập mọi lúc mọi nơi, với mọi đối
tƣợng, trên mọi lĩnh cực trong XH đã đƣợc xã hội thừa nhận hiện nayđã minh
chứng nhu cầu tất yếu nói trên. Và đó cũng là lý do tơi chọn đề tài nghiên cứu này.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp ứng dụng CNTT trong công tác QLHS nhằm nâng
cao hiệu quả công tác QLHS THCS trên địa bànquận Phú Nhuận, Tp.HCM.
Tạo tiền đề cho việc xây dựng một chƣơng trình quản lý HS có tính chun
nghiệp, tính cơng nghệ phù hợp với mục tiêu GD các trƣờng THCS trên địa bàn
quận Phú Nhuận Tp.HCM.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU.
- Khách thể nghiên cứu: Ứng dụng CNTT trong công tác QLHS.
- Đối tƣợng nghiên cứu: một số giải pháp ứng dụng CNTT trong công tác QLHS
tại các trƣờng THCS thuộc quận Phú Nhuận- Tp.HCM.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.

Nếu xây dựng đƣợc các giải pháp có tính khoa học, khả thi nhờ sự ứng dụng
của CNTT trong QLHS thì có thể nâng cao chất lƣợng công tác QLHS tại các
trƣờng THCS, thuộcquận Phú Nhuận, Tp.HCM.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.


14

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quá trình ứng dụng CNTT trong công tác QLHS
nhằm nâng cao chất lƣợng công tác QLHS bậc THCS.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng việc ứng dụng CNTT trong công tácQLHS bậc
THCS trên địa bànquận Phú Nhuận, Tp.HCM.
5.3. Đề xuất một số giải pháp ứng dụng CNTT trong công tácQLHS tại các
trƣờng THCS thuộcquận Phú Nhuận, Tp.HCM.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
6.1.

Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các văn kiện chính trị của Đảng; các văn

bản chỉ thị của Nhà Nƣớc về quản lý GD và chất lƣợng GD; các tài liệu, cơng trình
nghiên cứu khoa học thuộc chuyên ngành GD - đào tạo; các Nghị quyết, Nghị định,
Chỉ thị, Thơng tƣ có liên quan đến đề tài.
Đồng thời Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, khái quát về mặt lý thuyết sự
cần thiết, tính khả thi khả dụng, tính hữu hiệu khi vận dụng thành quả của CNTT; hệ
thống thông tin đại chúng trong các lĩnh vực liên quan đến đề tài.
6.2.

Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu bằng phiếu điều tra.

Phiếu điều tra đƣợc xây dựng trên cơ sở lý luận, mục đích, nhiệm vụ nghiên

cứu và tham khảo những vần đề liên quan đã có trƣớc đây.
Phiếu điều tra gồm có các loại:
- Phiếu điều tra dành cho CBQL các trƣờng THCS
- Phiếu điều tra dành cho GV.
- Phiếu điều tra dành cho các bậc cha mẹ HS.
- Phiếu điều tra dành cho học sinh.
6.2.2. Phương pháp chuyên gia.


15

Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà giáo, nhà quản lý GD nhiều
kinh nghiệm cùng các kỹ thuật, lập trình viên tin học ứng dụng về các vấn đề có
liên quan.
6.2.3. Phương pháp thử nghiệm.
Đề tài đƣợc áp dụng thử nghiệm tại trƣờng THCS Ngô Tất Tố trong năm
học 2011-2012. Đƣợc tập thể CBQL, GV của nhà trƣờng đánh giá cao, đáp ứng đƣợc
yêu cầu của công tác QLHS.
6.2.4. Phương pháp thăm dò.
Dùng phiếu điều tra, lấy ý kiến của tập thể GV và CBQL của các trƣờng
THCS trong quận Phú Nhuận nhằm xác định các nội dung, vấn đề có liên quan
đến việc ứng dụng CNTT trong QLHS về : thực trạng, về trình độ đội ngũ, về sự
cần thiết của các giải pháp, về tính khả thi của các giải pháp
6.2.5. Phương pháp thống kê toán học.
Xử lý kết quả điều tra khảo sát cũng nhƣ kết qủa thử nghiệm nhằm đánh giá
thực trạng, mức độ cần thiết; tính khả thi khả dụng; hiệu quả của việc ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý HS.
7. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN.

7.1. Các đóng góp về mặt lý luận.
Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số khái niệm về quản lý, QLHS, hiệu quả công
tác QLHS, CNTT.
Luận văn tham gia xác định và làm rõ thêm về mối quan hệ tƣơng hỗ giữa
mục tiêu QLGD nói chung, QLHS nói riêng với sự vận động phát triển XH, đặc biệt
trong nền kinh tế tri thức hiện nay.
Khái quát đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý GD HS hiện nay cần
có cơng cụ phù hợp là CNTT. Trong đó có cơng tác quản lý HS.
7.2. Các đóng góp về mặt thực tiễn.


16

Xác định đƣợc thực trạng việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý HS
của các trƣờng THCS hiện nay trên địa bànquận Phú Nhuận, Tp.HCM
Đề xuất đƣợc giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLHS tại các trƣờng
THCS trên địa bànquận Phú Nhuận, TpHCM bằng cách ứng dụng CNTT trong QLHS
Góp phần giúp đội ngũ CBQL, GV năng động sáng tạo, chủ động hiệu quả
hơn trong các hoạt động QL cũng nhƣ hoạt động GD nhờ có ứng dụng của CNTT.
Đồng thời có cơ sở trong việc định hƣớng phát triển đơn vị phù hợp với nhu cầu, xu
thế phát triển XH.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN.
Ngoài các đề mục trong phần mở đầu, nội dung luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chƣơng 2.Thực trạng công tác QLHS THCS tạiquận Phú Nhuận, thành phố
HCM.
Chƣơng 3. Một số giải pháp ứng dụng CNTT trong công tác QLHS
THCSquận Phú Nhuận, Tp.HCM.



17

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
1.1.

Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.
Lịch sử phát triển CNTT trên lĩnh vực ứng dụng trong QLGD ở các nƣớc phát

triển và đang phát triển.
Thực tế cho thấy, trên thế giới hầu hết các quốc gia có nền GD tiên tiến đều có
một trình độ nhất định về QLGD, mà phần lớn là dựa vào những hệ thống QLGD hữu
hiệu đƣợc xây dựng trên nền tảng hạ tầng kỹ thuật của CNTT kết hợp với các phƣơng
tiện truyền thông. Trong khu vực châu Á, hệ thống QLGD Singapore là một điển
hình.
Tại Singapore, quốc gia có những thành cơng ấn tƣợng về GD, nền GD của
quốc gia này thực sự là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong một nền kinh tế
tri thức hiện nay, ngoài các giá trị về nhân văn, tri thức thì các giá trị kinh tế do dịch
vụ GD đem lại thực sự là không nhỏ, và quan trọng hơn hết là các giá trị này có độ bền
vững cao. Tại quốc gia này hầu hết các cơ sở GS, từ bậc trung học đến bậc đại học
đều có một hệ thống thông tin về QLGD hoạt động một cách năng động và cực kỳ hiệu
quả là nhờ vào sức mạnh của CNTT. Ta có thể thấy rõ điều này thông qua một trong
các hệ thống QLGD tƣơng đối phổ biến có tên Hyetech School Management System
tại quốc gia này do cơng ty Hyetech technogoly 1 cung ứng, có thể xem họ đã đạt đến
trình độ “ cơng nghệ hóa QLGD “. Và hiện nay họ đang tìm cách thâm nhập vào thị
trƣờng GD của các quốc gia khác (trong đó có Việt Nam) bằng cơng nghệ QL này.

1

Web Site: www.hyetech.biz



18

Trong hệ thống QLGD này, riêng nội dung QLHS bao gồm 15 nội dung 2, hầu nhƣ
bao gồm mọi nội dung có liên quan đến đến GD.
Một số quốc gia tiến bộ nói trên với cơng cụ là CNTT đã dần “cơng nghệ hóa”
một số chƣơng trình QLGD, trong đó có các chƣơng trình QLHS, trong phạm vi độ
tuổi HS bậc THCS thì hầu hết các trƣờng đều sử dụng chƣơng trình QL này.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước.
Trên phƣơng diện ứng dụng CNTT. Hiện nay tại Việt Nam Bộ GD&ĐT đã có
chƣơng trình EMIS dùng QLHS trên phạm vi tồn quốc. Quy mơ của chƣơng trình này
thuộc tầm quốc gia,mục tiêu QL của chƣơng trình này nhằm phục vụ công tác dự báo,
xây dựng chiến lƣợc GD trung hạn, dài hạn ở cấp vĩ mơ.Do đó các chức năng của
chƣơng trình khơng phục vụ trực tiếp cho cơng tác QLGD tại các cơ sở GD.
Tại Tp.HCMcịn có chƣơng trình SMAX dùng để QLcác cơ sở GD trong phạm
vi tồn thành phố. Trong chƣơng trình này cũng có nội dung QLHS nhƣng chủ yếu là
phục vụ công tác QL chung các cơ sở GD trong địa bàn Tp.HCM cũng với mục tiêu
dự báo và xây dựng chiến lƣợc phát triển GD riêng cho Tp.HCM.
Trên phạm vi các Phòng GD và ĐT thuộc địa bàn Tp.HCM nói chung, tại quận
Phú Nhuậnnói riêng cũng đã xây dựng riêng cho cơ sở hệ thống chƣơng trình QLGD
nói chung (trong đó có nội dung QLHS) nhằm phục vụ cho công tác GD và QL trên
phạm vi toàn quận và là sự phát triển từ hệ thống con của chƣơng trình QLGD của
Tp.HCM. Do đó các chƣơng trình QL này cũng chƣa thực sự phục vụ đƣợc cho các
hoạt động GD, hoạt động QL cụ thể trong một cơ sở GD.
Trong phạm vi các cơ sở GD bậc THPT nói chung (THCS nói riêng) cũng đã có
động tác tự xây dựng cho riêng cơ sở các chƣơng trình QLGD. Tuy nhiên vẫn mang
tính tự phát, quy mô giữa các cơ sở là chƣa tƣơng đồng, tuy có tính tiếp cận phát triển,
tuy có những nội dung hoạt động GD, hoạt động QLGD phong phú, đa dạng nhƣng
cịn thiên về hình thức, chiều sâu và tính đồng bộ của các nội dung GD chƣa tƣơng

đồng.
2

Đính kèm phần phụ lục.


19

Về công tác QLHS gần nhƣ các trƣờng THCS chƣa đƣợc thực sự chú ý đầu tƣ
xây dựng chƣơng trình QL. Điều này thể hiện tƣơng đối rõ nét trên một số trang web
của các cơ sở GD có uy tín tại Tp.HCM 3.

1.2.

Các khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1. Quản lý.
Theo quan điểm hệ thống: QL là hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống

và mơi trƣờng, do đó QL đƣợc hiểu là nhằm đảm bảo hoạt động của hệ thống trong
điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trƣờng, là chuyển hệ thống tới
trạng thái mới thích ứng với những hoàn cảnh mới.
Theo C.Mác: QL được coi là chức năng đặc biệt được sinh ra từ tính chất xã
hội hố lao động. Từ đó ơng cho rằng: “QL là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá
trình lao động phát triển xã hội. Nhu cầu QL có ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của
con người và xã hội”4.
Tóm lại.QL là q trình tác động có kế hoạch, có mục đích, có tổ chức của chủ
thể QL đến khách thể QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
QLGD là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hƣớng đích của chủ

thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các bộ phận của hệ thống nhằm mục đích đảm
bào việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận đụng những
quy luật chung của xã hội cũng nhƣ các quy luật của quá trình GD, của sự phát triển
thể lực và tâm lý trẻ em. QLGD là một bộ phận của QL văn hóa - tinh thần.
QL nhà trƣờng là QL vi mơ, nó là một hệ thống con của QL vĩ mô. QLGDvà
QL nhà trƣờng có thể hiểu là một chuỗi các tác động hợp lý (có kế hoạch, mục đích, tự
3

www.nguyenthiminhkhai.edu.vn; www.thpt-lehongphong-tphcm.edu.vn; www.nguyenthuonghien.edu.vn;
www.tuthucnguyenkhuyen.edu.vn;
4
[ 24, tr.15 ]


20

giác, hệ thống, qúa trình) mang tính tổ chức - sƣ phạm của chủ thể QL đến tập thể GV
và HS, đến các lực lƣợng GD trong và ngoài nhà trƣờng nhằm huy động họ cùng cộng
tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trƣờng nhằm làm cho quá trình này
vận động tối ƣu để đạt đƣợc những mục tiêu đã dự kiến.
QL nhà trƣờng bao gồm hai mặt.
a. Tác động của các chủ thể QL bên trên và bên ngoài nhà trường:
QL nhà trƣờng là những tác động QL của các cơ quan QLGD cấp trên nhằm
hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của nhà trƣờng.
QL nhà trƣờng cũng bao gồm các chỉ dẫn, quy định của các thực thể bên ngồi
nhà trƣờng nhƣng có liên quan trực tiếp đến nhà trƣờng nhƣ cộng đồng đại diện dƣới
hình thức Hội đồng GD nhằm định hƣớng cho sự phát triển của nhà trƣờng và hỗ trợ,
tạo điều kiện cho việc thực hiện phƣơng hƣớng phát triển đó.
b. Tác động của các chủ thể QL bên trong nhà trường:
QL nhà trƣờng do chủ thể QL bên trong nhà trƣờng bao gồm các hoạt động:

- QLGV.
- QLHS.
- QL quá trình dạy học.
- QL hạ tầng cơ sở kỹ thuật, trang thiết bị của nhà trƣờng.
- QL tài chính trƣờng học.
- QL mối quan hệ giữa nhà trƣờng với cộng đồng.
Vậy QLGD trên cơ sở QL nhà trƣờng là một phƣơng hƣớng cải tiến QLGD
theo hƣớng tăng cƣờng phân cấp QL nhà trƣờng cho các chủ thể QL bên trong nhà
trƣờng với các quyền hạn và trách nhiệm tƣơng xứng để thực hiện nguyên tắc giải
quyết vấn đề tại chỗ. Với các nội dung chủ yếu sau:


21

- Nhà trƣờng là thực thể trung tâm của bất kỳ sự biến đổi nào trong hệ thống
GD.
- Nhà trƣờng tự chủ giải quyết những vấn đề sƣ phạm - kinh tế - xã hội của
mình với sự tham gia tích cực và có trách nhiệm của các thực thể hữu quan ngoài nhà
trƣờng.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính tự quản của mọi viên chức trong nhà
trƣờng.
- Hình thành các cơ cấu cần thiết và thiết thực để các thực thể hữu quan ngồi
nhà trƣờng có thể thực sự tham gia vào việc điều phối công việc của nhà trƣờng. Đồng
thời tăng cƣờng trách nhiệm, quyền hạn của GV tham gia quá trình đề ra quy định QL
trong nhà trƣờng
- Hình thành các thiết chế, hỗ trợ tài chính và nguồn lực cần thiết khác để GV
thực sự tham gia cơng việc QL nhà trƣờng. Hình thành cơ chế phân cấp QL tài chính,
nhân sự, thậm chí cả việc cải tiến nội dung phƣơng pháp giảng dạy phù hợp với đặc
điểm cụ thể của nhà trƣờng.
- Hình thành và hồn thiện hệ thống thơng tin giữa các thực thể trong và ngoài

nhà trƣờng, tham gia trực tiếp vào các hoạt động QL nhà trƣờng.
- Xây dựng môi trƣờng GD trong nhà trƣờng và xây dựng nhà trƣờng thành
một hệ thống mở nhằm cơng khai hóa các hoạt động của nhà trƣờng.
- Hình thành thiết chế đánh giá kết quả hoạt động sƣ phạm của nhà trƣờng dựa
trên những thực thể tham gia trực tiếp quá trình sƣ phạm và quá trình QL nhà trƣờng.
1.2.3. Quản lý học sinh.
QLHS là QL vi mơ, nó là một hệ thống con của QL nhà trƣờng. QLHS trên cơ
sở QLGD và QL nhà trƣờng có thể hiểu là một chuỗi các tác động hợp lý (có kế
hoạch, mục đích, tự giác, hệ thống, có q trình) mang tính tổ chức - sƣ phạm của chủ
thể QL đến tập thể HS nhằm tác động HS tự giác, tích cực tham gia vào mọi hoạt động


22

GD của nhà trƣờng sao cho các quá trình GD đó đƣợc diễn ra theo dự kiến, hợp lý,
logic và có kết quả tối ƣu nhằm thực hiện mục tiêu GD đã đề ra.
QLHS bao gồm hai mặt.
a. Tác động của các chủ thể QL bên trên và bên ngoài tập thể HS:
QLHS là những tác động QL của các cơ quan QLGD cấp trên; tập thể GV nhằm
hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho các hoạt động học tập, GD của tập thể HS.
QLHS cũng bao gồm các chỉ dẫn, quy định của các thực thể bên ngồi HS
nhƣng có liên quan trực tiếp đến HS nhƣ cộng đồng đại diện dƣới hình thức nhƣ Hội
đồng GD, Chi đội, liên đội, Ban Cán sự lớp... nhằm định hƣớng cho sự phát triển của
HS và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phƣơng hƣớng phát triển đó.
b. Tác động của các chủ thể QL bên trong tập thể HS:
QLHS do chủ thể QL bên trong bản chất là quá trình học tập; quá trình GD, quá
trình phát triển nhân cách HS. Bao gồm các hoạt động sau:
- QLhoạt động của HStrong nhà trƣờng.
- QLhoạt động của HS với cộng đồng.
- QLhoạt động của HS tại nhà, tại địa phƣơng.

- QL quá trình phát triển thể chất của HS.
- QL dụng cụ, công cụ, kết quả, sản phẩm hoạt động học tập, hoạt động
GD của HS
- QL các vấn đề về nghĩa vụ tài chính có liên quan đến SH.
1.2.4. Chất lượng công tác QLHS.
Chất lƣợng là khái niệm chỉ cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một sự vật hay
việc nào đó tạo ra, do đó chất lƣợng là một khái niệm đa diện, trƣơc hết cần phải xác
định chất lƣợng của cái gì.


23

Chất lƣợng công tác QL là một khái niệm chỉ giá trị có đƣợc do kết quả, sản
phẩm của quá trình cơng tác QL mang lại. Giá trị này bao hàm cả giá trị vật chất và
phi vật chất đƣợc cộng đồng, xã hội thừa nhận.
Chất lƣợng công tác QLHS là “giá trị“ do kết quả, sản phẩm của quá trình
QLHS mang lại. Phần giá trị này đƣợc thể hiện thơng qua sự thay đổi về năng lực,
nhận thức, trình độ, nhân cách của HS sau q trình QL đó và đƣợc cộng đồng, xã hội
thừa nhận.
1.2.5. Hệ thống QL, hệ thống thơng tin.
1.2.5.1

Hệ thống.

Có nhiều định nghĩa khác nhau về hệ thống. Mỗi một định nghĩa có liên quan
đến một mơ hình cụ thể về tiếp cận hệ thống nhằm thực hiện những mục đích nhất
định. Trong các hệ thống đều có những đặc điểm chung nhƣ sau:
- Có nhiều bộ phận (phần tử) hợp thành.
- Các bộ phận có quan hệ với nhau, tác động ảnh hƣởng đến nhau một cách có
quy luật.

- Các phần tử đó phải lập thành một thể thống nhất hay một chỉnh thể có đặc
trƣng chung mà khi các phần tử đứng riêng lẻ thì khơng thể có đƣợc.
- Có những ảnh hƣởng và chịu ảnh hƣởng của mơi trƣờng bên ngồi nó.
Trong phạm vi của đề tài, phƣơng pháp nghiên cứu hệ thống chủ yếu là phƣơng
pháp mơ hình hóa. Do đó tác giả đế cập đến 2 định nghĩa hệ thống sau.
+ Định nghĩa hệ thống theo mô tả.
Hệ thống là một tập hợp các phần tử (hay bộ phận) có liên hệ với nhau, tác
động qua lại với nhau một cách có quy luật để tạo thành một thể thống nhất, có thể
thực hiện một số chức năng hay mục tiêu nhất định, có ảnh hƣởng và chịu ảnh hƣởng
của mơi trƣờng bên ngồi.


24

Vậy hệ thống khơng phải là các phép tính đơn giản của các phần tử mà là sự
tích hợp các phần tử để tạo thành một thể thống nhất. Khái niệm hệ thống, phần tử
đƣợc hiểu rất rộng rãi. Có thể đó là những vật chất nhận biết đƣợc nhờ giác quan, cũng
có thể lả những vấn đề trừu tƣợng trong tƣ duy nhƣ: ngơn ngữ, chính sách, định tính...
Trong một hệ thống có thể có các hệ thống con (M là một hệ thống, D  M. Nếu D tạo
thành một hệ thống cùng quan hệ và tính chất nhƣ M, thì D là hệ thống con của M)
+ Định nghĩa hệ thống theo quan điểm “ hộp đen”.
Hệ thống là một mơ hình đƣợc thiết lập dƣới dạng (hình H1)
Nhiễu
Đầu vào X

ĐIỀU KHIỂN F

Đầu ra Y

PHẢN HỒI R

Mơi trƣờng

H1

Từ mơ hình ta có một số khái niệm liên quan.
- Đầu vào của hệ thống: là các tác động có thể có từ mơi trƣờng lên hệ thống.
- Đầu ra của hệ thống: là các phản ứng trở lại của hệ thống đối với môi trƣờng.
- Phản hồi: là các phản ứng ngƣợc của hệ thống có tác dụng tự điều chỉnh.
- hành vi của hệ thống: là tập hợp các đầu ra có thể có của hệ thống (trong một
khoảng thới gian nhất định).
- Trạng thái của hệ thống: là thực trạng của hệ thống ở một thời điểm nhất
định (nghĩa là khả năng kết hợp giữa đầu vào và đầu ra của hệ thống tại thời điểm đó).
- Quỹ đạo của hệ thống là chuỗi các trạng thái nối hệ thống từ trạng thái đầu
về trạng thái cuối (trong một khoảng thời gian).


25

- Nhiễu: là các tác động bất lợi (từ môi trƣờng hoặc trong nội bộ hệ thống) làm
lệch quỹ đạo hoặc chậm sự biến đổi của hệ thống đến mục tiêu.
Mối quan hệ giữa đầu vào và ra của hệ thống đƣợc mô tả bằng sự biến đổi ánh
xạ F: X  Y.

1.2.5.2

Hệ thống QL, hệ thống QLHS.

Hệ thống QLlà một cơng cụ QL (tập hợp các bộ phận có liên quan) đƣợc sử
dụng để thực hiện các mục tiêu QL đã đề ra.
Hệ thống QLHS là một công cụ QL (tập hợp các bộ phận có liên quan) đƣợc sử

dụng để thực hiện các mục tiêu QLHS đã đề ra theo một tiêu chuẩn, chuẩn mực nào đó
đã đƣợc xác định.
1.2.5.3

Hệ thống thông tin trong QL.

+ Dữ liệu (data) là các số liệu, tài liệu, dữ kiện... do con ngƣời tạo ra (bằng các
bản ghi chép) về các đối tƣợng, hiện tƣợng, sự kiện... có trong tự nhiên và XH.
+ Thông tin (Information).Khái niệm thông tin hay tin tức là một khái niệm
trừu tƣợng, phi vật chất và rất khóđƣợc định nghĩa một cách chính xác. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài khái niệm thông tin đƣợc hiểu: Thông tin là một hệ thống những
tin báo và mệnh lệnh giúp loại trừ sự khôngchắc chắn trong trạng thái của nơi nhận tin.
Nói ngắn gọn, thơng tin là cái mà loại trừ sự không chắc chắn. Sự không chắc chắn là
trạng thái của nơi nhận tin khi đang chờ đợi một sự kiện xảy ra trong một tập hợp các
sự kiện (số lƣợng có thể khơng biết trƣớc haykhơng xác định đƣợc) có thể và chƣa biết
sự kiện nào có khả năng xảy ra.
Hai thuật ngữ dữ liệu và thơng tin thƣờng đƣợc dùng thay thế nhau. Nhƣng có
thể xem dữ liệu là nguyên liệu thô, đƣợc xử lý để trở thành thơng tin. Khi đó thơng tin
đƣợc định nghĩa là dữ liệu đã đƣợc xử lý để trở nên có nghĩa và có ích cho những


×