Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở ở quận 12, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.25 KB, 110 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRỊNH HỮU ĐỨC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN
THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2012


2

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Theo Luật Giáo dục 2005, mục tiêu của Giáo dục Trung học cơ sở (THCS) là
“Nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học
vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và Hướng
nghiệp (HN) để tiếp tục học Trung học phổ thông (THPT), trung cấp, học nghề hoặc
đi vào cuộc sống lao động” [15; 7]. Nội dung giáo dục phổ thông cũng nêu rõ “Giáo
dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho
HS có những hiểu biết phổ thơng cơ bản về tiếng Việt, tốn, lịch sử dân tộc; kiến
thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có
những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và HN” [15;8].


Thực hiện mục tiêu và nội dung của giáo dục THCS, Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) ra chỉ thị số 33/2003/CT-BGDĐT ngày 23/07/2003 về việc tăng cường
Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) cho HS phổ thơng, trong đó nêu rõ vai trị, vị trí
của hoạt động GDHN; nâng cao hơn nữa nhận thức về ý nghĩa, mục đích, nội dung
và những biện pháp thực hiện hoạt động GDHN cho HS phổ thơng [3]. Tóm lại HS
THCS ngồi việc hồn thiện học vấn cơ sở, cịn phải có những hiểu biết về kỹ thuật
và HN, do đó GDHN phải được xem là một bộ phận của nội dung giáo dục HS
THCS toàn diện, thực hiện hoạt động GDHN cũng là thực hiện mục tiêu, nội dung
giáo dục THCS.
Thực trạng công tác quản lý và tổ chức hoạt động GDHN ở các trường THCS
hiện nay được đánh giá chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục cho HS kiến thức về
kỹ thuật và HN, là những tiền đề cơ bản để giúp HS khi ra trường có định hướng
nghề nghiệp đúng đắn, có sự lựa chọn con đường học tiếp hoặc tìm việc làm phù
hợp với bản thân và yêu cầu của xã hội. HS hiện nay có q ít thơng tin về nghề
trong xã hội, lúng túng khi chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp, HS THCS thì chỉ biết
thi vào trường THPT để học tiếp, HS THPT thì chỉ biết thi vào cao đẳng và đại học


3
Nguyên nhân làm cho hoạt động GDHN ở trường THCS chưa đáp ứng mục
tiêu GDHN cho HS là do nhận thức của cán bộ quản lý (CBQL), Giáo viên (GV)
còn xem nhẹ vai trò GDHN, các trường THCS thường chỉ tập trung vào việc dạy
cho HS những kiến thức cơ sở, mà ít quan tâm đến việc GDHN cho HS, hoạt động
GDHN ở trường THCS hiện nay chưa được xem là một nhiệm vụ trong mục tiêu
giáo dục HS toàn diện. Phương pháp GDHN cho HS ở trường THCS chủ yếu bằng
phương pháp thuyết trình, nên khơng phát huy được sự hứng thú, tư duy sáng tạo
của HS. Đội ngũ GV làm công tác GDHN chưa được đào tạo và bồi dưỡng đầy đủ
kiến thức và nghiệp vụ để tổ chức giảng dạy các chủ đề GDHN có hiệu quả. Cơ sở
vật chất, trang thiết bị, phòng hoạt động GDHN, phịng xưởng dạy thực hành nghề
phổ thơng, các phần mềm tư vấn để tổ chức các hoạt động GDHN ở trường THCS

cịn thiếu. Cơng tác phối hợp với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, các cơ sở
GD&ĐT trên địa bàn để đẩy mạnh hoạt động GDHN cho HS cịn hạn chế. Cơng tác
dạy nghề phổ thơng (DNPT) ở trường THCS chỉ được xem là một hình thức cộng
điểm khuyến khích, chưa đáp ứng được mục tiêu giúp HS tìm hiểu nghề, làm quen
với một số kỹ năng lao động nghề nghiệp.
Để giải quyết vấn đề khoa học nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Một số giải
pháp quản lý hoạt động GDHN cho HS THCS ở quận 12 thành phố Hồ Chí Minh”,
nội dung nghiên cứu của đề tài nhằm giúp HS có định hướng nghề nghiệp đúng đắn,
chọn được hướng đi phù hợp với nhu cầu của bản thân và nhu cầu xã hội.

2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp quản lý
hoạt động GDHN cho HS THCS ở quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.

3.KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU:
3.1.Khách thể nghiên cứu.
Vấn đề quản lý hoạt động GDHN cho HS THCS.
3.2.Đối tƣợng nghiên cứu:


4
Một số giải pháp quản lý hoạt động GDHN cho HS THCS ở quận 12, thành
phố Hồ Chí Minh.

4.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động GDHN cho HS THCS ở quận 12
thành phố Hồ Chí Minh, nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp quản lý có
tính khoa học và tính khả thi cao.

5.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

5.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDHN cho HS THCS ở quận
12, thành phố Hồ Chí Minh.
5.2.Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động GDHN cho HS THCS ở quận
12, thành phố Hồ Chí Minh.
5.3.Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động GDHN cho HS THCS ở quận 12,
thành phố Hồ Chí Minh.

6.PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Giải pháp quản lý hoạt động GDHN của Giám đốc Trung tâm KTTH-HN cho
học sinh THCS ở quận 12 thành phố Hồ Chí Minh

7.PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
7.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng các phương pháp: đọc, phân tích tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống
hóa các tài liệu nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
7.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Sử dụng các phương pháp: quan sát sư phạm, điều tra, tổng kết kinh nghiệm
quản lý giáo dục, lấy ý kiến chuyên gia, nghiên cứu các sản phẩm hoạt động nhằm
thu thập thông tin xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
7.3.Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý các số liệu thu được.


5
8.NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn đã hệ thống hóa những kiến thức về hoạt động GDHN, khẳng định
vai trị, vị trí, sự cần thiết phải tăng cường quản lý hoạt động GDHN cho HS THCS
trong bối cảnh hiện nay, từ đó làm thay đổi nhận thức của các nhà QLGD, GV, của
các cá nhân có liên quan đến công tác quản lý hoạt động GDHN cho HS THCS ở
quận 12 thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đề xuất một số giải pháp mang tính cần
thiết và khả thi trong quản lý hoạt động GDHN cho HS THCS ở quận 12, thành phố

Hồ Chí Minh, nhằm đạt được mục tiêu hướng dẫn HS chọn nghề, chọn trường phù
hợp.
Nội dung của luận văn là những kiến thức quản lý hoạt động GDHN có cơ sở
khoa học để các nhà QLGD , để chính quyền địa phương vận dụng vào việc lãnh
đạo và quản lý hoạt động GDHN và phân luồng HS đạt được hiệu quả cao, góp
phần làm thay đổi nhận thức, quan điểm chỉ đạo trong việc GDHN nói riêng và giáo
dục HS nói chung đúng với mục tiêu giáo dục HS toàn diện.

9.CẤU TRÚC LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, mục lục nghiên cứu, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thức trạng quản lý hoạt động GDHN cho HS THCS ở quận 12
thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động GDHN cho HS THCS ở quận
12, thành phố Hồ Chí Minh.


6

Chƣơng 1
Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1.1.Các nghiên cứu về GDHN ở nƣớc ngoài.
Hoạt động GDHN ở một số nước có nền giáo dục tiến tiến trên thế giới và khu
vực rất được coi trọng, ở Đan mạch định hướng về GD&ĐT, đào tạo về nghề
nghiệp và thị trường lao động là chủ đề bắt buộc trong giáo dục phổ thông ở Đan
mạch nhưng khơng là mơn học riêng mà được tích hợp với mơn Tiếng Đan mạch
hay Giáo dục cơng dân. Mục đích nhằm giúp HS phát triển năng lực chuyên môn,
xã hội và cá nhân; đưa ra những lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn và thực tế; hiểu

được giá trị của việc học tập lâu dài; có khả năng giải quyết các vấn đề có liên quan
đến giáo dục, đào tạo, nghề nghiệp và thị trường lao động. Mục tiêu của công tác
GDHN cho HS ở Đan mạch là HS phải nắm được những kiến thức chung về cơ hội
giáo dục và nghề nghiệp, hiểu được giá trị của việc hoàn thành một chương trình
giáo dục hay đào tạo, cơng tác GDHN nhằm vào 3 lĩnh vực: lựa chọn cá nhân; giáo
dục, đào tạo và nghề nghiệp; thị trường lao động. Ngoài ra ở Đan mạch cịn có các
Trung tâm dịch vụ làm công tác tư vấn cho HS, thanh niên.
Ở Vương quốc Anh, Bộ luật giáo dục năm 1997 quy định tất cả các trường phổ
thơng phải giảng dạy chương trình GDHN và tư vấn GDHN. Ở hầu hết các trường
học, chương trình này được giảng dạy ở cuối bậc học, GV chủ nhiệm (GVCN) chịu
trách nhiệm chính về GDHN và tư vấn HN. Nhà trường có trách nhiệm liên kết với
các nhà tư vấn thuộc các văn phòng dịch vụ nghề nghiệp thực hiện chức năng cung
cấp: các thông tin chung về cơ hội giáo dục và nghề nghiệp; thông tin về thị trường
lao động; tư vấn cho HS; thu xếp công việc và hỗ trợ người sử dụng lao động. Bên
cạnh việc GDHN và TVHN trong trường THCS, hệ thống giáo dục nước Anh còn
tập trung hướng dẫn và tư vấn cho HS bỏ học ở cấp THCS, THPT; hướng dẫn và tư
vấn cho cá nhân ngoài hệ thống giáo dục và trên thị trường lao động [20].


7
Hoạt động GDHN ở Australia từ năm 2002 đã được chính quyền xây dựng 3
hình thức cho GDHN (VET) đó là: GDHN trong trường phổ thông (School Only):
chỉ GDHN cho HS ở trường phổ thông. GDHN kết hợp (Patreship with TAFE):
trường phổ thông kết hợp với trường Cao đẳng nghề để tổ chức GDHN cho HS.
GDHN trong trường kỹ thuật, dạy nghề (TAFE only): tổ chức GDHN cho HS ở các
trường cao đẳng kỹ thuật, dạy nghề. Hệ thống GDHN của Úc rất hiện đại, rất đa
dạng; liên thông; phân cấp quản lý GDHN rất rõ ràng: trao quyền tự chủ cao cho
các nhà trường và các bang. Hệ thống đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục,
GDHN là hệ thống đánh giá trường học, đánh giá hoạt động GDHN của HS; trong
đó GV, phụ huynh, cộng đồng đều tham gia đánh giá nhà trường. Chú trọng công

tác bồi dưỡng đội ngũ GV làm công tác HN, việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ về TVHN cho đội ngũ ln được chính quyền và nhà trường quan tâm;
đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp rất cụ thể và có chương trình bồi dưỡng phát
triển GV trên cơ sở đánh giá hàng năm. Chính quyền rất quan tâm đến việc đầu tư,
trang bị cơ sở vật chất phục vụ GDHN; các cơ sở GDHN được trang bị đầy đủ máy
móc, thiết bị cho HS học tập, thực tập thực hành; đánh giá chất lượng HS học HN
vừa bằng lý thuyết vừa bằng chất lượng sản phẩm thực hành trên xưởng. Phát huy
khả năng từng HS qua việc xây dựng chương trình GDHN rất linh hoạt và rất liên
thơng với GDNN, nhà trường chú ý phát triển thể chất, cá nhân và xã hội cho HS.
Đối với trường Trung học việc định hướng nghề nghiệp rất rõ ràng, phân luồng sau
lớp 12 khoảng 30% vào đại học, 40% vào Cao đẳng nghề, 20% đi làm, tỉ lệ HS học
để thi lấy chứng chỉ nghề VCAL rất cao [18].
1.1.2.Các nghiên cứu về GDHN ở trong nƣớc.
Quyết định 126/CP ngày 19/3/1981 của Chính phủ về công tác HN trong
trường phổ thông và sử dụng hợp lý HS các cấp phổ thông cơ sở và phổ thông trung
học tốt nghiệp ra trường, đã tạo ra hành lang cơ sở pháp lý cho sự phát triển của
công tác HN và GDHN cho HS phổ thông. Các trường phổ thơng phải tích cực tiến
hành việc HN cho HS nhằm chuẩn bị mọi mặt cho HS sẵn sàng đi vào lao động sản
xuất sau khi ra trường, quyết định nêu rõ “Công tác HN trong nhà trường phổ thông


8
nhằm mục đích bồi dưỡng, hướng dẫn việc chọn nghề của HS cho phù hợp với yêu
cầu phát triển của xã hội đồng thời phù hợp với năng khiếu cá nhân”. Chính quyền
các cấp, các ngành kinh tế, văn hóa từ Trung ương đến cơ sở có nhiệm vụ trực tiếp
giúp đỡ các trường phổ thông trong việc đào tạo, sử dụng hợp lý và tiếp tục bồi
dưỡng HS phổ thông sau khi ra trường; sử dụng cơ sở vật chất, cán bộ nghiệp vụ
của mình để giúp đỡ các trường phổ thông trong việc bồi dưỡng lao động kỹ thuật
và HN cho HS; giúp ngành giáo dục phổ thông dạy lao động kỹ thuật và HN cho
HS trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh tế của cơ sở sản xuất [13].

Thông tư 48/TT ngày 27/4/1982 của Bộ trưởng tổng thư ký hướng dẫn việc
thực hiện Quyết định số 126/CP ngày 19/3/1981 của Hội đồng chính phủ hướng dẫn
việc thực hiện yêu cầu phổ biến làm cho mọi tổ chức và mọi người nhận thức đúng
đắn tầm quan trọng và trách nhiệm của cá nhân, đơn vị mình đối với công tác HN
cho HS và sử dụng hợp lý số HS tốt nghiệp các trường phổ thơng. Ngồi việc tổ
chức phổ biến trong các cuộc họp, các cơ quan báo chí và phát thanh, truyền hình
cần có chương trình phục vụ công tác HN cho thanh niên HS [27].
Ngày 17/11/1981 Bộ Giáo dục ra thông tư số 31-TT hướng dẫn thực hiện
quyết định số 126-CP ngày 19/ 03/ 1981 của Hội đồng Chính phủ về cơng tác HN
trong nhà trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý HS các cấp phổ thông cơ sở và
phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường. Bộ Giáo dục nhấn mạnh về vị trí và
nhiệm vụ cơng tác HN trong nhà trường phổ thông, HN là bộ phận quan trọng của
nền giáo dục phổ thông; thực hiện công tác HN là một yêu cầu cần thiết của cải
cách giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nguyên lý và nội dung giáo dục của Đảng;
góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc phân công và sử dụng hợp lý HS sau khi
tốt nghiệp. Công tác HN trong nhà trường phổ thông nhằm mục đích bồi dưỡng,
hướng dẫn HS chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội, đồng thời phù
hợp với thể lực và năng khiếu của cá nhân. Công tác HN phải được tiến hành từ lớp
đầu cấp của trường phổ thông cơ sở tới lớp cuối cấp của trường phổ thông trung
học; đồng thời HN phải được tiến hành thông qua các nhiệm vụ giáo dục, qua các
hoạt động giáo dục và phải kết hợp chặt chẽ giữa các hình thức trong nhà trường và


9
ngồi nhà trường. Cơng tác HN trong trường phổ thơng được triển khai thực hiện
qua bốn hình thức: HN qua các môn học, HN qua hoạt động lao động sản suất, HN
qua giới thiệu các ngành nghề, HN qua các hoạt động ngoại khóa; việc tổ chức thực
hiện GDHN trong phạm vi ngành giáo dục được Bộ và các đơn vị tổ chức thuộc Bộ
theo chức năng của mình có trách nhiệm nghiên cứu, chỉ đạo thường xuyên công tác
HN; Bộ quyết định thành lập Ban công tác HN của Bộ với chức năng tham mưu về

nội dung hoạt động của công tác HN trong nhà trường phổ thông, phối hợp với các
cơ quan trực thuộc bộ và các ngành cùng thực hiện công tác HN. Các Ban giáo dục
huyện, quận, Sở, Ty Giáo dục thành lập Ban công tác HN có chức năng tham mưu
cho cấp lãnh đạo về nội dung kế hoạch HN, phối hợp với địa phương trong việc
phân công sử dụng hợp lý HS ra trường. Mỗi trường thành lập Ban HN gồm các
tiểu ban HN, chức năng của Ban HN là tham mưu cho Hiệu trưởng về nội dung, kế
hoạch HN và phối hợp với địa phương trong việc sử dụng HS ra trường. Bộ Giáo
dục đề ra những bước đi cần phải làm trong năm 1981 - 1982 tuyên truyền rộng rãi
ý nghĩa, mục đích của cơng tác HN trong nhà trường phổ thơng; kết hợp với các
ngành kinh tế và văn hoá xã hội có kế hoạch thực hiện quyết định của Hội đồng
Chính phủ và mở hội nghị hướng dẫn. Mỗi địa phương chọn một số trường làm thí
điểm để thực hiện cơng tác HN và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV dạy môn kỹ
thuật phổ thông, chuẩn bị cơ sở để HS tham gia lao động sản xuất. Hè năm 1981 1982, Bộ tiến hành bồi dưỡng sâu về lý luận và kinh nghiệm cụ thể cho cán bộ GV
trong toàn ngành. Trong kế hoạch 5 năm 1981 - 1985, Bộ Giáo dục đã nghiên cứu
lý luận, nội dung phương hướng và biên soạn tài liệu hướng dẫn công tác giáo dục
kỹ thuật tổng hợp và HN trong nhà trường phổ thông [26].
Ngày 18/03/1991, trước yêu cầu thực tiễn, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ra quyết
định số 663/TTCB về việc thành lập Trung tâm Lao động HN trực thuộc Bộ trên cơ
sở Trung tâm nghiên cứu giáo dục lao động, kỹ thuật tổng hợp HN, dạy nghề thuộc
viện khoa học giáo dục Việt nam. Trung tâm có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng chỉ đạo
hoạt động lao động HN toàn ngành. Từ khi Trung tâm Lao động HN được thành lập
cho đến 17/02/2009 Trung tâm tổ chức lại thành Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Cung


10
ứng nhân lực trực thuộc Bộ GD&ĐT theo quyết định số 955/QĐ-BGDĐT, đã quan
tâm vấn đề chỉ đạo và bồi dưỡng nghiệp vụ GDHN nói chung và TVHN nói riêng
cho đội ngũ GV làm cơng tác GDHN trên tồn quốc.
Ngày 23/07/2003, Bộ GD&ĐT ra chỉ thị số 33/2003/CT-BGDĐT về việc tăng
cường GDHN cho HS phổ thơng trong đó nhấn mạnh quan điểm “GDHN là một bộ

phận của nội dung giáo dục phổ thơng tồn diện đã được xác định trong Luật Giáo
dục. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và chủ trương đổi mới chương trình
giáo dục phổ thơng hiện nay cũng nhấn mạnh đến yêu cầu tăng cường GDHN nhằm
góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc phân luồng HS, chuẩn bị cho HS đi vào
cuộc sống lao động hoặc được tiếp tục đào tạo phù hợp với năng lực bản thân và
nhu cầu của xã hội” [3].
Trong đổi mới giáo dục, chương trình sinh hoạt HN được đổi thành chương
trình hoạt động GDHN và được đưa vào kế hoạch dạy học của 2 cấp THCS, THPT
với vị trí là một hoạt động. Ngày 05/06/2006, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ký quyết
định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ban hành chính thức chương trình Giáo dục phổ
thơng trong đó có chương trình hoạt động GDHN với thời lượng là: lớp 9 có 36
tiết/năm (4 tiết/tháng), các lớp 10, 11, 12 có 27 tiết/năm (3 tiết/tháng). Đến năm
học 2008-2009, Bộ GD&ĐT có sự điều chỉnh về thời lượng cho tất cả các lớp là 9
tiết/năm (1 tiết/tháng). Việc đưa hoạt động GDHN vào trường phổ thơng đã có tác
động tích cực đến việc định hướng nghề nghiệp cho HS cuối cấp THCS, THPT.
Hiện nay tài liệu hướng dẫn GV tổ chức hoạt động GDHN cũng đã được Bộ
GD&ĐT tổ chức biên soạn cho cả lớp 9, 10, 11, 12; trong đó bộ sách GDHN lớp 9
cho GV THCS của GS.Phạm Tất Dong chủ biên được nhà xuất bản (NXB) giáo dục
xuất bản vào năm 2005. Chương trình và sách giáo khoa mơn Cơng nghệ được biên
soạn theo chương trình mới và được triển khai từ năm học 2002-2003, môn Công
nghệ là môn học nằm trong kế hoạch dạy học chính khóa suốt từ Tiểu học đến
THCS, THPT với nhiều phân môn khác nhau như Thủ công, kỹ thuật (tiểu học);
kinh tế gia đình (lớp 6); nơng nghiệp (lớp 7, lớp 10); cơng nghiệp (lớp 8, lớp 11, lớp
12); quản trị kinh doanh (lớp 10); công nghệ 2 với một số Mô đun tự chọn (lớp 9),


11
với thời lượng 1-1,5 tiết/tuần, mơn Cơng nghệ đã góp phần tích cực vào cơng tác
HN ở trường phổ thơng. Năm 1991 Bộ GD&ĐT còn ban hành Danh mục nghề phổ
thơng và tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu dạy nghề cho HS THCS và THPT.

DNPT nhằm chuẩn bị cho HS một số kỹ năng lao động về những lĩnh vực nghề
phổ biến, cần thiết, phù hợp với lứa tuổi HS và là hoạt động mang tính GDHN cho
HS phổ thông.
1.2.Các khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1.Hƣớng nghiệp và Giáo dục hƣớng nghiệp.
1.2.1.1.Hướng nghiệp:
Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp tâm lí- sư phạm và y học giúp cho thế
hệ tr chọn nghề có tính đến nhu cầu của xã hội và năng lực của bản thân (Theo
quan điểm TLH SP) [28].
“Hướng nghiệp là một quá trình liên tục giúp đỡ mọi người suốt cả cuộc đời để
họ thực hiện được dự án cá nhân cũng như nghề nghiệp của mình bằng cách xác
định những mong muốn và năng lực của mình thơng qua thơng tin và tư vấn về thực
tế thế giới công việc, sự phát triển của nghề nghiệp, thị trường lao động, thực tiễn
kinh tế và nhu cầu trong đào tạo” (theo Sách trắng về GD&ĐT ở châu Âu) [21; 57].
“Hướng nghiệp là một q trình, khơng chỉ diễn ra ở một thời điểm của cuộc
đời mà diễn ra trong suốt đời người. Mục đích của nó khơng chỉ giúp con người lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp mà còn hỗ trợ con người vượt qua khó khăn, thích ứng
với hồn cảnh của một xã hội phát triển và có nhiều thay đổi, phát huy được tối đa
năng lực của mình để đạt được thành công trong nghề nghiệp, xây dựng được cuộc
sống tốt đẹp cho bản thân”[21; 57]
Theo UNESCO, HN là một quá trình cung cấp cho người học những thông tin
về bản thân, về thị trường lao động và định hướng cho người học có các quyết định
đúng đối với sự lựa chọn nghề nghiệp [28].


12
Theo Đặng Danh Ánh “Hướng nghiệp là một hoạt động của nhiều cơ quan
khác nhau nhằm giúp cho con người chọn nghề phù hợp với nhu cầu của xã hội,
nguyện vọng, sở trường của cá nhân [28].
Tóm lại HN là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình, nhà trường và xã

hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và giúp chuẩn bị
cho thế hệ tr chọn được nghề phù hợp với hứng thú, nguyện vọng, năng lực sở
trường của cá nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của xã hội, sẵn sàng đi vào
lao động ở các ngành nghề, tại những nơi xã hội đang cần phát triển.
1.2.1.2.Giáo dục hướng nghiệp:
Trong quá trình phát triển nghề nghiệp của mỗi người, nhà trường giữ vai trò
quan trọng trong việc định hướng nghề nghiệp chọ HS từ khi cịn học phổ thơng.
Do đó trong trường phổ thơng GDHN chính là một hoạt động được coi là một bộ
phận cấu thành của chương trình giáo dục- đào tạo trong hệ thống nhà trường phổ
thông. GDHN được tổ chức như là một hoạt động giáo dục HS từ xây dựng chương
trình, nội dung, kế hoạch dạy và học trong trường phổ thông, nhằm giáo dục định
hướng nghề nghiệp, TVNN cho HS phổ thông.


13
Nhu cầu
xã hội

Nghề

Ngƣời

VẤN
NGHỀ

TUYỂN
CHỌN
NGHỀ

CHỌN

NGHỀ
ĐỊNH HƢỚNG
NGHỀ
Năng lực
cá nhân

Yêu cầu
của nghề

Sự phù
hợp

Hình 1. Mơ hình Giáo dục hướng nghiệp
“GDHN là một bộ phận của nội dung giáo dục phổ thơng tồn diện đã được
xác định trong Luật Giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và chủ
trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay cũng nhấn mạnh đến yêu
cầu tăng cường GDHN nhằm góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc phân luồng
HS, chuẩn bị cho HS đi vào cuộc sống lao động hoặc được tiếp tục đào tạo phù hợp
với năng lực bản thân và nhu cầu của xã hội” [3].
1.2.2.Quản lý và quản lý hoạt động giáo dục HN.
1.2.2.1.Quản lý:


14
Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác
nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội), nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì
chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động [24].
Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. Quản lý gồm
những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công việc
và đạt được mục đích của nhóm [24].

Như vậy có thể hiểu: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có
kế hoạch và có hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu đề ra [24].
1.2.2.3.Quản lý hoạt động GDHN:
“Quản lý giáo dục là hê thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển và quản lý hoạt động giáo
dục của những người làm công tác giáo dục” [12; 12].
Quản lý giáo dục là một hệ thống thực hiện 4 chức năng: kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra nhằm đưa hệ thống giáo dục tới các mục tiêu đã đặt ra.

Kế hoạch

Kiểm tra

Thơng tin
quản lý

Chỉ đạo
Hình 2. Chức năng quản lý và quy trình quản lý

Tổ chức


15
Quản lý hoạt động GDHN là sự tác động có mục đích, có kế hoạch và có hệ
thống của chủ thể quản lý đến tất cả các hoạt động của nhà trường, của GV, của HS
và của các cá nhân tham gia vào hoạt động GDHN hoặc có liên quan đến hoạt động
GDHN, nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành định hướng nghề nghiệp cho HS
trên cơ sở các chính sách, các quy định, các văn bản chỉ đạo hướng dẫn tổ chức thực
hiện hoạt động GDHN trong trường phổ thơng, góp phần thực hiện mục tiêu giáo

dục HS tồn diện ở trường phổ thơng.
Quản lý hoạt động GDHN là một trong các nội dung của quản lý các hoạt
động giáo dục HS ở trường học, là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến hoạt động GDHN để đạt mục đích GDHN cho HS
ở trường phổ thơng.

Quản lý
hoạt động
giáo dục
đạo đức

Quản lý
hoạt động
giáo dục
thẩm mỹ

Quản lý các
hoạt động
giáo dục

Quản lý
hoạt động
giáo dục
hƣớng nghiệp

Hình 3. Quản lý các hoạt động giáo dục HS

Quản lý
hoạt động
giáo dục

thể chất


16
1.2.3.Giải pháp và giải pháp quản lý hoạt động giáo dục HN.
Giải pháp là các biện pháp tác động trực tiếp hoặc gián tiếp trên cơ sở có định
hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Giải pháp là những cách thức tác động nhằm làm thay đổi, chuyển biến một hệ
thống, một quá trình, một trạng thái nhất định nhằm đạt được mục đích đề ra. Giải
pháp cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn thì giải pháp mới thật
sự cần thiết, khả thi, giúp con người nhanh chóng giải quyết được vấn đề đặt ra.
Giải pháp quản lý hoạt động GDHN là những cách thức tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp trên cơ sở có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu GDHN cho HS ở
trường phổ thông.
Giải pháp quản lý hoạt động GDHN là những cách thức tác động của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý, nhằm giải quyết những vần đề đặt ra của hoạt động
GDHN cho HS phổ thông.
1.3.Những vấn đề về hoạt động giáo dục HN cho HS ở trƣờng THCS.
1.3.1.Vị trí, vai trị của giáo dục HN ở trƣờng THCS.
Vị trí, vai trị và sự cần thiết của GDHN được khẳng định nhiều lần trong các
trong các văn kiện của Đảng, nghị quyết của Quốc hội, quyết định của Chính phủ.
Chương trình GDHN đã được Bộ GD&ĐT ban hành trong các chương trình giáo
dục phổ thơng, hàng năm đều có hướng dẫn các địa phương, trường học thực hiện
nhiệm vụ GDHN trong năm học. Theo luật giáo dục đã xác định, HS phổ thơng
ngồi việc hồn thiện học vấn phổ thơng, cịn phải có những hiểu biết về kỹ thuật và
HN, do đó cơng tác GDHN được xem là một bộ phận của nội dung giáo dục phổ
thông toàn diện, thực hiện hoạt động GDHN cũng là thực hiện mục tiêu, nội dung
giáo dục phổ thông.



17
Chiến lược phát triển giáo dục 2009-2020 và chủ trương đổi mới chương trình
giáo dục phổ thơng hiện nay nhấn mạnh GD&ĐT có sứ mạng đào tạo con người
Việt nam phát triển tồn diện, góp phần tạo nên một thế hệ người lao động có tri
thức, có đạo đức, có bản lĩnh trung thực, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng
sống, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng nghề nghiệp để làm việc hiệu quả trong
mơi trường tồn cầu hóa vừa hợp tác vừa cạnh tranh. Đối với giáo dục trung học thì
HS phải được trang bị học vấn cơ bản, kỹ năng sống, những hiểu biết ban đầu về
công nghệ và nghề phổ thông. Tăng cường GDHN cịn nhằm góp phần tích cực và
có hiệu quả vào việc phân luồng HS sau THCS và liên thơng giữa các cấp học và
trình độ đào tạo, để đến năm 2020 có khoảng 30% HS tốt nghiệp THCS vào GDNN
và có thể tiếp tục học ở các trình độ cao hơn, 30% HS tốt nghiệp THPT vào GDNN
[2].

Bản lĩnh
trung thực
Kỹ năng
nghề
nghiệp

Con ngƣời Việt nam
phát triển toàn diện

Tri thức

Kỹ năng
giải quyết
vấn đề


Đạo đức
Mơi trƣờng tồn cầu hóa, hợp tác,
cạnh tranh
Kỹ năng
sống

Tƣ duy,
sáng tạo

Hình 4. Mục tiêu Giáo dục và Đào tạo con người
Việt nam phát triển toàn diện


18
Trong trường nhà phổ thông ngay từ cấp THCS phải chú ý đẩy mạnh công tác
GDHN cho HS, thông tin kịp thời về định hướng phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương và đất nước; giúp HS tìm hiểu thông tin về nghề, xu hướng phát triển của
các ngành nghề trong tương lai, của các cơ sở đào tạo; hướng dẫn HS hiểu được
năng lực bản thân và những yếu tố tạo ra sự phù hợp nghề. Tóm lại GDHN giúp cho
HS định hướng chọn nghề qua tìm hiểu các ngành nghề, các cơ sở đào tạo, phù hợp
với sở thích, năng lực, điều kiện gia đình, phù hợp với yêu cầu của địa phương, của
đất nước. Thực hiện hoạt động GDHN là góp phần chuẩn bị cho HS kiến thức, kĩ
năng và thái độ đúng đắn để lựa chọn con đường học lên THPT, đại học, cao đẳng,
THCN hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; khắc phục tình trạng mất cân đối
trong cơ cấu trình độ, ngành nghề đào tạo của lực lượng lao động nước ta trong
tương lai, tạo nguồn đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã hội; điều này giúp cho việc
phân luồng HS sau THCS một cách hợp lí.
1.3.2.Nhiệm vụ của giáo dục hƣớng nghiệp ở trƣờng THCS.
Hoạt động GDHN cho HS THCS có nhiệm vụ giáo dục thái độ lao động và ý

thức đúng đắn với nghề nghiệp; cho HS làm quen với một số nghề phổ biến trong
xã hội và các nghề truyền thống của địa phương; tìm hiểu năng khiếu, khuynh
hướng nghề nghiệp của từng HS để khuyến khích, hướng dẫn và bồi dưỡng khả
năng nghề nghiệp thích hợp nhất; động viên HS đi vào những nghề, những nơi mà
xã hội đang cần [3].
Hoạt động GDHN trong trường THCS là nhằm hướng dẫn để HS nắm chắc
những nguyên tắc chọn nghề có cơ sở khoa học, có hứng thú với nghề, có năng lực
làm nghề mà bản thân u thích, biết được hướng phát triển của nghề để quyết định
sự lựa chọn; giúp HS lý giải được những câu hỏi khi chọn nghề; định hướng để HS
chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội, đồng thời phù hợp với thể lực
và năng khiếu của cá nhân; ngồi ra cịn giúp cho HS thấy rằng sự phù hợp nghề có
thể tạo ra nếu con người biết nổ lực rèn luyện để đạt tới sự phù hợp nghề, góp phần
vào việc tạo ra động cơ phấn đấu học tập của HS [10].


19
1.3.3.Nội dung của giáo dục hƣớng nghiệp ở trƣờng THCS.
Triển khai thực hiện hoạt động GDHN ở các trường THCS, THPT và Trung
tâm Kỹ thuật tổng hợp HN (TTKTTH-HN) theo tài liệu hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT, giúp HS đặc biệt là HS cuối cấp tìm hiểu thế giới nghề nghiệp, thị trường
lao động và đánh giá năng lực bản thân, hướng dẫn HS lựa chọn nghề nghiệp hoặc
lựa chọn trường học, ngành học phù hợp với năng lực cá nhân và yêu cầu của xã
hội. Trong khi còn học trong trường phổ thơng, mỗi HS phải chuẩn bị cho mình sự
sẵn sàng về tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp, thơng qua tìm hiểu một số nghề mà
mình u thích, nắm chắc u cầu mà nghề đó đặt ra trước người lao động; học thật
tốt các mơn học có liên quan đến việc học nghề với thái độ hứng thú; rèn luyện một
số kỹ năng, kỹ xảo lao động mà nghề đó yêu cầu, một số phẩm chất mà người lao
động trong nghề cần phải có; tìm hiểu nhu cầu nhân lực của nghề và điều kiện các
trường học đào tạo nghề đó [3].
1.3.4.Các hình thức của Giáo dục hƣớng nghiệp ở trƣờng THCS.

GDHN cho HS THCS bằng các hình thức: tích hợp nội dung HN vào các mơn
học văn hóa và kỹ thuật (cơng nghệ), lao động sản xuất và học nghề phổ thông, qua
hoạt động sinh hoạt HN và các hoạt động ngoại khóa khác như tham quan HN, tham
gia các ngày hội về giáo dục phát triển, tham gia triển lãm [3].
Tích
Tíchhợp
hợpvào
cácvào
mơn
các học
văn
hóahọc
và kỹ
mơn
thuật
văn hóa

Lao động
sản xuất,
học nghề
phổ thơng.

Các hình thức giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh THCS
Tích hợp vào
các
mơn
học
Hoạt
động
văn

hóa

sinh hoạtkỹ
thuật nghiệp
hƣớng

Hoạt động
ngoại khóa,
tham quan
HN, hội thảo,
triển lãm.

Hình 5. Các hình thức GDHN cho HS ở trƣờng THCS


20
1.4.Một số vấn đề về quản lý hoạt động Giáo dục HN ở trƣờng THCS.
1.4.1.Sự cần thiết phải tăng cƣờng quản lý hoạt động Giáo dục HN ở trƣờng
THCS.
Thực hiện mục tiêu và nội dung của giáo dục phổ thông ngoài việc củng cố,
phát triển, hoàn thiện học vấn cơ sở và phổ thơng, thì cần phải có những kiến thức
hiểu biết cơ bản và thông thường về kỹ thuật và HN, Bộ GD&ĐT ra chỉ thị số
33/2003/CT-BGDĐT ngày 23/07/2003 về việc tăng cường GDHN cho HS phổ
thơng; trong đó nêu rõ vai trị, vị trí của hoạt động GDHN; nâng cao hơn nữa nhận
thức về ý nghĩa, mục đích, nội dung và những biện pháp thực hiện hoạt động
GDHN cho HS phổ thông.
Tổ chức hoạt động GDHN, thông tin kịp thời về sự phát triển khoa học, kỹ
thuật, công nghệ, kinh tế xã hội của các nước trên thế giới và trong khu vực, xu
hướng phát triển của các ngành nghề trong tương lai, nơi đào tạo các ngành nghề, từ
đó giúp cho HS định hướng tìm hiểu ngành nghề, cơ sở đào tạo phù hợp với sở

thích, năng lực, điều kiện cá nhân và gia đình, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội của địa phương và của đất nước.
Các trường học THCS phải chú ý đẩy mạnh công tác tổ chức các hoạt động
GDHN cho HS, tạo nguồn đào tạo nhân lực theo chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã
hội của Chính phủ mà Bộ GD&ĐT triển khai, nhằm khắc phục sự mất cân đối trong
cơ cấu trình độ, ngành nghề đào tạo của lực lượng lao động nước ta trong tương lai.
1.4.2.Yêu cầu nội dung, phƣơng pháp quản lý hoạt động Giáo dục HN ở
trƣờng THCS.
Chỉ thị 33/2003/CT-BGD-ĐT nêu rõ để nâng cao chất lượng GDHN cho HS
phổ thông, Bộ GD&ĐT yêu cầu các Sở GD&ĐT, các trường phổ thông, các
TTKTTH-HN và các cơ quan thuộc Bộ GD&ĐT thực hiện tốt những yêu cầu sau:
(1). Đội ngũ CBQL và GV cần nâng cao hơn nữa nhận thức về ý nghĩa, mục
đích, nội dung và những biện pháp thực hiện GDHN cho HS phổ thơng. Trong đó


21
nhấn mạnh GDHN cho HS phổ thơng nhằm mục đích bồi dưỡng, hướng dẫn HS,
ngay từ trong nhà trường, chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội,
đồng thời phù hợp với năng lực cá nhân.
GDHN cho HS phổ thơng có nhiệm vụ: giáo dục thái độ lao động và ý thức
đúng đắn với nghề nghiệp; cho HS làm quen với một số nghề phổ biến trong xã hội
và các nghề truyền thống của địa phương; tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề
nghiệp của từng HS để khuyến khích, hướng dẫn và bồi dưỡng khả năng nghề
nghiệp thích hợp nhất; động viên HS đi vào những nghề, những nơi đang cần.
GDHN cho HS phổ thông bằng các hình thức: tích hợp nội dung HN vào các
mơn học, lao động sản xuất và học nghề phổ thông, hoạt động sinh hoạt HN và các
hoạt động ngoại khóa khác.
(2). Quán triệt yêu cầu GDHN trong suốt quá trình xây dựng, hồn thiện
chương trình, biên soạn sách giáo khoa, sách GV và trong giảng dạy các môn học,
tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho HS ở tất cả các cấp học, bậc học, từ tiểu học

đến THPT.
(3). Nghiêm túc triển khai thực hiện sinh hoạt HN ở các trường THCS, THPT
và TTKTTH-HN theo tài liệu hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, giúp HS, đặc biệt là HS
cuối cấp, tìm hiểu thế giới nghề nghiệp, thị trường lao động và đánh giá năng lực
bản thân, hướng dẫn HS lựa chọn nghề nghiệp hoặc lựa chọn trường học, ngành học
phù hợp với năng lực cá nhân và yêu cầu của xã hội.
(4). Nâng cao chất lượng và mở rộng việc DNPT để giúp HS tìm hiểu nghề,
làm quen với một số kỹ năng lao động nghề nghiệp. Những trườn g THCS và THPT
tổ chức học 2 buổi/ngày phải dành thời gian theo quy định cho HS để học nghề phổ
thông tại TTKTTH-HN hoặc tại trường. Sở GD&ĐT chú ý chỉ đạo các TTKTTHHN mở thêm nghề phổ thông mới cho HS lựa chọn, tránh tập trung vào một số ít
nghề, đồng thời có kế hoạch kiểm tra, thanh tra việc DNPT và tổ chức thi nghề
nghiêm túc.


22
(5). Xây dựng và củng cố các TTKTTH-HN, có kế hoạch bổ sung đội ngũ GV
và cơ sở vật chất, hồn thành tốt nhiệm vụ HN, DNPT và có đủ điều kiện thực hiện
nội dung giáo dục nghề phổ thông trong chương trình THCS và THPT mới. Đổi
mới hình thức và nội dung hoạt động để nâng cao hơn nữa chất lượng HN, DNPT:
kết hợp nội dung HN vào các buổi DNPT, mở thêm nhiều nghề phổ thông, tổ chức
hoạt động TVHN cho HS tại các TTKTTH-HN hoặc tại trường phổ thơng.
(6). Xã hội hóa GDHN, các trường học và TTKTTH-HN báo cáo và đề xuất
với cấp ủy đảng và chính quyền địa phương kế hoạch khuyến khích các tổ chức xã
hội, các doanh nghiệp, các cá nhân có điều kiện hỗ trợ hoặc tham gia trực tiếp vào
GDHN cho HS.
Hình 6.Chỉ thị 33/2003/CT-BGD-ĐT
về tăng cƣờng giáo dục HN cho HS phổ thơng

Mục đích
là bồi

dƣỡng,
hƣớng
dẫn HS,
chọn nghề
phù hợp.

Tổ chức các
hoạt động
ngoại khóa
cho HS .

Nhiệm vụ là
giáo dục thái
độ lao động
và ý thức
đúng đắn với
nghề nghiệp;
cho HS làm
quen với một
số nghề phổ
biến trong
XH và các
nghề truyền
thống.

Nâng cao chất
lƣợng và mở
rộng dạy nghề
PT, giúp HS
tìm hiểu nghề,

làm quen với
một số kỹ năng
lao động nghề
nghiệp.

Nghiêm túc
thực hiện sinh
hoạt HN ở các
trƣờng THCS,
THPT,
TTKTTHHN.

Xã hội hóa
giáo dục HN,
khuyến khích
các tổ chức xã
hội, các doanh
nghiệp, các cá
nhân hỗ trợ,
tham gia
GDHN cho
HS.

Xây dựng,
củng cố các
TTKTTHH
, hoàn
thành tốt
nhiệm vụ
HN, DNPT.



23
1.4.3.Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý hoạt động GDHN ở trƣờng THCS
bao gồm:
1.4.3.1.Việc triển khai hoạt động GDHN thơng qua hình thức tổ chức sinh
hoạt GDHN cho HS cuối cấp THCS, công tác quản lý hoạt động GDHN của Hiệu
trưởng đối với GV, công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GDHN của HS. Tất cả
được thể hiện qua khả năng nắm bắt của Hiệu trưởng và của GV về chuyên môn và
nghiệp vụ để lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động GDHN ở trường
THCS sao cho có hiệu quả; làm thay đổi nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về ý
nghĩa, mục đích, nội dung và những biện pháp thực hiện GDHN cho HS ở trường
THCS.
1.4.3.2.Tổ chức hoạt động giáo dục nghề phổ thơng cho HS ở trường THCS
phải có tác dụng giúp HS tìm hiểu nghề, làm quen với một số kỹ năng lao động
nghề nghiệp.
1.4.3.3.Triển khai hoạt động GDHN được thực hiện lồng ghép (tích hợp) vào
các mơn văn hóa ở trường THCS là nhằm đa dạng hóa hình thức GDHN cho HS
thơng qua đó để thực hiện mục đích bồi dưỡng, hướng dẫn HS, ngay từ trong nhà
trường, chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đồng thời phù hợp
với năng lực cá nhân.
1.4.3.4.Việc GDHN cho HS cuối cấp học thông qua các hoạt động ngoại khóa
như tham quan HN, các hoạt động TVHN ở trường THCS nhằm đổi mới hình thức
và nội dung hoạt động để nâng cao hơn nữa chất lượng GDHN cho HS.
1.4.3.5.Vai trị của Hiệu trưởng trong cơng tác quản lý các hoạt động GDHN ở
trường THCS, thể hiện qua việc huy động các nguồn lực trong và ngồi nhà trường
cùng tham gia vào cơng tác GDHN cho HS bao gồm các nguồn lực về cơ sở vật
chất, trang thiết bị; nguồn lực về xây dựng và phát triển đội ngũ GV làm công tác
GDHN cho HS; nguồn lực tài chính; nguồn lực từ xã hội hóa cơng tác GDHN qua
việc liên kết với các cơ sở GDNN, các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp, chính

quyền địa phương để GDHN, góp phần phân luồng cho HS sau THCS.


24

Tiểu kết chƣơng 1
Qua các nghiên cứu về hoạt động GDHN ở ngoài nước và ở trong nước đã nêu
rõ GDHN và quản lý hoạt động GDHN cho HS ở trường phổ thông đã được tiến
thành từ nhiều năm qua với mục tiêu của công tác GDHN cho học sinh ở trường
phổ thông là giáo dục, bồi dưỡng, hướng dẫn cho HS biết chọn nghề phù hợp với
nhu cầu phát triển của xã hội, đồng thời phù hợp với nguyện vọng và năng lực của
bản thân. GDHN cho HS ở trường phổ thông là một trong các hoạt động giáo dục
học sinh toàn diện cả về tri thức, đạo đức, thể chất, thẩm mỹ và hướng nghiệp.
GDHN là một hoạt động có tính chất thường xun, phức tạp, ln gắn liền thực
tiễn do đó phải được tiến hành từ khi HS bước vào bậc học THCS cho đến khi tốt
nghiệp trung học phổ thơng.
Những quyết định của Chính phủ, những thông tư, chỉ thị và hướng dẫn của
Bộ GD&ĐT là cơ sở pháp lý cho các trường THCS cần phải tăng cường các hoạt
động GDHN cho HS để giúp HS vừa hồn thiện kiến thức cơ sở mà cịn được bồi
dưỡng những hiểu biết cơ bản và thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp.
Hệ thống các khái niệm cơ bản của đề tài, một số vấn đề về hoạt động GDHN
cho HS ở trường THCS đã làm rõ được vị trí, vai trị, nhiệm vụ, nội dung, hình
thức, ý nghĩa của việc quản lý hoạt động GDHN cho HS ở trường THCS. Là cán bộ
QLGD của nhà trường thì cần phải nắm vững được các yếu tố ảnh hưởng đến việc
quản lý tổ chức hoạt động GDHN cho HS ở trường THCS, để từ đó có cơ sở lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động GDHN ở trường đạt được mục tiêu.


25


Chƣơng 2
Thực trạng quản lý hoạt động Giáo dục hƣớng nghiệp
cho học sinh THCS ở quận 12, thành phố Hồ Chí Minh
2.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình triển khai hoạt
động Giáo dục HN cho HS THCS ở quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở quận 12, thành phố Hồ
Chí Minh:
Quận 12 là một quận vùng ven được tách ra từ huyện Hóc mơn (tháng 4/1997),
với hệ thống trường gồm có 10 trường THCS, 3 trường THPT công lập, 3 trường
THPT dân lập, tư thục, 3 trường Trung cấp nghề, 1 trung tâm Giáo dục thường
xuyên (GDTX), 1 Trung tâm dạy nghề (xem bảng số liệu phần phụ lục). Số liệu
điều tra về thực trạng phân luồng HS sau THCS ở Quận 12 như sau:
Năm học 2009-2010 với số lượng HS tốt nghiệp THCS là 2973/2973 hs
(100%); Trong đó có 2156 HS ( 72.5%) học tại các trường THPT công lập; 10.4%
học tại trung tâm GDTX; 5.4% học Trung cấp chuyên nghiêp (TCCN); 4.9% học
trung cấp nghề; 1.3% học nghề ngắn hạn; 5.4% lao động sản xuất.
Năm học 2010-2011 với số lượng HS tốt nghiệp THCS là 3278/3278 hs
(100%); Trong đó có 2421 HS ( 73.6%) học tại các trường THPT công lập, tư thục;
9% học tại trung tâm GDTX; 2.3% học TCCN; 1.8% học trung cấp nghề; 0.3% học
nghề ngắn hạn; 12.9% lao động sản xuất.


×