LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, lịng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gửi lời cảm ơn
tới Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông – Lâm Bắc Giang, nơi đã cho phép tôi
được đi học, luôn ủng hộ và tạo điều kiện về vật chất cũng như tinh thần trong thời
gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng đào tạo, Khoa sau đại học,
các Thầy giáo, Cô giáo ở trường Đại học Vinh đã quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập.
Tơi xin bày tỏ sự kính trọng, lịng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn cô
giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Hƣờng, Người đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và hướng
dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè, đồng nghiệp và các em
sinh viên, bạn đọc, đã cùng chung sức đóng góp ý kiến, giúp đỡ, động viên tơi trong
q trình học tập, thực hiện nghiên cứu luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân tơi đã có nhiều cố gắng, song
trong luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng
góp của Hội đồng chấm luận văn, các Thầy giáo, Cô giáo và các Bạn đồng nghiệp
để nội dung nghiên cứu của đề tài hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!.
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả luận văn
VŨ QUANG TRUNG
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ----------------------------------------------------------------------------------- II
MỞ ĐẦU--------------------------------------------------------------------------------------1
1. Lý do chọn đề tài --------------------------------------------------------------------------1
2. Mục đích nghiên cứu ----------------------------------------------------------------------3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ------------------------------------------------------3
3.1. Khách thể nghiên cứu: ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu: ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 3
4. Giả thuyết khoa học -----------------------------------------------------------------------3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu----------------------------------------------------------------------3
6. Phạm vi nghiên cứu------------------------------------------------------------------------4
7. Phương pháp nghiên cứu ------------------------------------------------------------------4
8. Dự kiến cấu trúc luận văn -----------------------------------------------------------------4
CHƢƠNG 1 ----------------------------------------------------------------------------------5
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC ĐÀO TẠO
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TẠI CƠ SỞ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ------------------5
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề---------------------------------------------------------------5
1.2 Một số khái niệm cơ bản-----------------------------------------------------------------7
1.2.1 Quản lý --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 7
1.2.2 Đào tạo --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 9
1.2.3 Tín chỉ --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 10
1.2.4 Giải pháp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 11
1.2.5 Giải pháp quản lí đào tạo theo hệ thống tín chỉ ------------------------------------------------------- 11
1.3 Một số vấn đề về đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học ------------------ 11
1.3.1 Đặc điểm của đào tạo theo hệ thống tín chỉ -------------------------------------------------------------- 11
1.3.2 Ưu điểm của đào tạo theo hệ thống tín chỉ -------------------------------------------------------------- 12
1.3.3 Tính tất yếu của việc triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học -- 16
1.4 Quản lý công tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ -------------------------------------- 23
1.4.1 Mục tiêu của quản lý cơng tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ -------------------------------- 23
1.4.2 Nội dung quản lý công tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ ---------------------------------------- 24
1.4.3 Phương thức quản lý cơng tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ ---------------------------------- 28
1.5 Cơ sở pháp lý về quản lý công tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ ------------------ 31
1.5.1 Quá trình tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chí ở Việt nam ----------------------------------- 31
1.5.2 Chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ --- 32
ii
Kết luận chương 1 -------------------------------------------------------------------------- 34
CHƢƠNG 2 -------------------------------------------------------------------------------- 35
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠNG TÁC ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN
CHỈ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG – LÂM BẮC GIANG --------------------- 35
2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển trường Đại học Nông – Lâm Bắc
Giang----------------------------------------------------------------------------------------- 35
2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển -------------------------------------------------------------- 35
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu đào tạo của nhà trường ------------------------------------ 35
2.1.3 Về cơ cấu tổ chức công tác đào tạo --------------------------------------------------------------------------- 36
2.1.4 Quy mô đào tạo của nhà trường --------------------------------------------------------------------------------- 38
2.1.5 Đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Nơng - Lâm Bắc Giang ---------- 38
2.2 Thực trạng quản lý công tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học
Nơng -Lâm Bắc Giang --------------------------------------------------------------------- 40
2.2.1 Thực trạng công tác tuyên truyền, tập huấn cán bộ quản lý, giảng viên, sinh
viên về đào tạo theo hệ thống tín chỉ ----------------------------------------------------------------------------------- 41
2.2.2 Thực trạng quản lý chương trình và kế hoạch đào tạo -------------------------------------------- 44
2.2.3 Thực trạng phương pháp dạy học theo yêu cầu của đào tạo theo hệ thống tín
chỉ -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 50
2.2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 57
2.2.5 Thực trạng công tác quản lý HS - SV ----------------------------------------------------------------------- 60
2.3 Nhận xét về thực trạng ----------------------------------------------------------------- 71
2.3.1 Mặt mạnh ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 71
2.3.2 Những hạn chế ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 71
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ------------------------------------------------------------------------------- 72
Kết luận chương 2 -------------------------------------------------------------------------- 74
CHƢƠNG 3 -------------------------------------------------------------------------------- 76
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG
TÍN CHỈ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG – LÂM BẮC GIANG --------------- 76
3.1 Định hướng và nguyên tắc đề xuất giải pháp ---------------------------------------- 76
3.1.1 Định hướng phát triển nhà trường ----------------------------------------------------------------------------- 76
3.1.2 Nguyên tắc đề xuất giải pháp ------------------------------------------------------------------------------------- 77
3.2 Các giải pháp quản lí q trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học
Nông - Lâm Bắc Giang -------------------------------------------------------------------- 79
3.2.1 Nâng cao nhận thức của đội ngũ CB, GV về đào tạo theo hệ thống tín chỉ --------- 79
iii
3.2.2 Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo đáp ứng yêu cầu đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 82
3.2.3. Quản lí đội ngũ giảng viên và khuyến khích đổi mới phương pháp giảng dạy -- 84
3.2.4 Tăng cường cơng tác quản lí sinh viên --------------------------------------------------------------------- 88
3.2.5 Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ đào tạo theo hệ thống tín chỉ --------- 92
3.3 Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ------------------ 96
3.3.1 Mục đích đánh giá ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 96
3.3.2 Nội dung đánh giá -------------------------------------------------------------------------------------------------------- 96
3.3.3 Phương pháp đánh giá ------------------------------------------------------------------------------------------------- 98
3.3.4 Kết quả trưng cầu ý kiến --------------------------------------------------------------------------------------------- 99
Kết luận chương 3 -------------------------------------------------------------------------102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ----------------------------------------------------------103
1. Kết luận ----------------------------------------------------------------------------------103
2. Kiến nghị --------------------------------------------------------------------------------105
TÀI LIỆU THAM KHẢO --------------------------------------------------------------108
PHỤ LỤC----------------------------------------------------------------------------------111
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Mối liên hệ giữa các chức năng của quản lý...................................................... 9
Hình 1.2: Cấu trúc hệ thống quản lý .................................................................................... 9
Hình 2.1: Các Phịng chức năng và Khoa/ Bộ mơn.......................................................... 37
Bảng 2.1: Kết quả điều tra thực trạng công tác bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giảng
viên và sinh viên về các vấn đề của đào tạo theo hệ thống tín chỉ (%) ................. 41
Hình 2.2: Chương trình khung đào tạo trường Đại học Nông – Lâm Bắc Giang ........ 45
Bảng 2.2: Đánh giá về nội dung chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ hiệ n nay:46
Bảng 2.3: Đánh giá về xây dựng và điều hành đào tạo theo hệ thống tín chỉ ............... 49
Bảng 2.4: Kết quả điều tra về phương pháp dạy học của giáo viên tại trường Đại
học Nông – Lâm Bắc Giang ........................................................................................ 54
Bảng 2.5: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy học ..................................................... 58
Bảng 2.6: Thực trạng thiết bị phục vụ dạy học ................................................................. 59
Bảng 2.7: Hiện trạng cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo tại trường Trường Đại học
Nông – Lâm Bắc Giang ............................................................................................... 60
Hình 2.3: Sơ đồ hệ thống quản lý SV ................................................................................ 62
Bảng 2.8: Đánh giá về công tác quản lý sinh viên ........................................................... 69
Bảng 3.1: Các tiêu chí đánh giá ý nghĩa và tính khả thi của các giải pháp ................... 99
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá ý nghĩa của các giải pháp .................................................... 99
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá tính khả thi của các giải pháp ........................................... 100
v
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
BM
Bộ GD& ĐT
Bộ NN&PTNT
CBCNV
CNTT
CSVC
CVHT
DH
ĐH – CĐ
ĐTTC
ĐVHT
ĐVTC
ECTS
GV
GVCN
HP
HS – SV
KT-XH
NCKH
NDCTĐT
PĐT
PPDH
SGK
SV
TC
TH
Ban giám hiệu
Bộ môn
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Cán bộ công nhân viên
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Cố vấn học tập
Dạy học
Đại học cao đẳng
Đào tạo tín chỉ
Đơn vị học trình
Đơn vị tín chỉ
European Credit Transfer and Accumulation System
Giảng viên
Giáo viên chủ nhiệm
Học phần
Học sinh sinh viên
Kinh tế xã hội
Nghiên cứu khoa học
Nội dung chương trình đào tạo
Phịng đào tạo
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Sinh viên
Tín chỉ
Thực hành
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tồn cầu hố và hội nhập quốc tế có tác động đến tất cả các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Trong xã hội
hiện đại, giáo dục được xác định là một động lực và mục đích của sự phát triển xã
hội. Sự cơng nghiệp hố, hiện đại hố của nước ta hiện nay đang diễn ra trong bối
cảnh hội nhập và tồn cầu hố được gia tăng ở mức độ cao. Đổi mới giáo dục là xu
thế của thời đại và cũng là một tất yếu hiện nay ở Việt Nam. Kết luận của Hội nghị
lần thứ VI của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về việc tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII, phương
hướng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đến năm 2005 và đến
năm 2010 đã khẳng định: “Đổi mới mãnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng
bước áp dụng các phương tiện tiên tiến và các phương pháp hiện đại vào quá trình
dạy- học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên, nhất
là sinh viên đại học…”. Quan điểm này đã được thể hiện trong thực tiễn đổi mới
giáo dục Việt Nam, trong đó có giáo dục Đại học.
Đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam đã được khẳng định trong đề án phát
triển giáo dục Đại học Việt nam đến năm 2010 và 2020 với nội dung chính như: 1/
Xây dựng quy hoạch mạng lưới các trường Đại học; 2/ Rà sốt, hồn thiện, bổ sung
chương trình, giáo trình; 3/ Đổi mới phương pháp giáo dục, phương pháp đánh giá
kết quả học tập của sinh viên; 4/ Tăng cường nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc
tế,… theo đó là đổi mới trong quản lý đào tạo đại học. Từ năm 2004 - 2005, nhiều
trường Đại học ở nước ta đã đăng ký và thực thi đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đổi
mới mơ hình đào tạo theo niên chế sang mơ hình đào tạo theo hệ thống, học phần và
đào tạo theo hệ thống tín chỉ là thay đổi lớn, tích cực trong quản lí, tổ chức đào tạo
đại học ở nước ta.
Quản lý đào tạo đại học theo mơ hình đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở nước ta
phải đáp ứng các yêu cầu như: 1/ Tổ chức tốt các thành tố của quá trình đào tạo theo
1
yêu cầu của hệ thống tín chỉ. Đây là điều kiện tiên quyết để có thể tổ chức đào tạo
theo hệ thống tín chỉ và cũng là nội dung quan trọng mà quản lý đào tạo theo hệ
thống tín chỉ phải thực hiện; 2/ Vận hành tốt các thành tố của quá trình đào tạo để
đáp ứng được các yêu cầu của đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Điều này có nghĩa, sau
khi đã tổ chức được các thành tố của q trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, cần
phải thiết lập những quan hệ cụ thể cho các thành tố này có thể vận hành chúng phù
hợp với logic vận động của quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ; 3/ Các cá nhân
và bộ phận tham gia vào quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ phải được trang bị
tốt về lí luận và kĩ năng thực hành với quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Các yêu cầu trên cho thấy, để tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở một
trường Đại học, cần có sự chuẩn bị lâu dài, phải phát huy tốt vai trị của quản lí đào
tạo trong q trình đó.
Trước u cầu ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt trong
bức tranh toàn cảnh nền giáo dục Việt Nam với xu hướng hoà nhập tồn cầu thì hơn
bao giờ hết trường Đại học Nơng- Lâm Bắc Giang cũng đang trong q trình
chuyển đổi mơ hình đào tạo theo định hướng của Bộ GD& ĐT, thực hiện mơ hình
đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Bản chất của đào tạo theo hệ thống tín chỉ là thực hiện
cá nhân hoá việc học tập của người học. Cá nhân hoá việc học tập là một trong
những mục tiêu mà giáo dục thế giới nói chung và giáo dục Việt Nam nói riêng
mong muốn đạt được để nhằm mục đích làm cho người học tuỳ theo năng lực, sức
học, thời gian và điều kiện của mình tham gia vào quá trình đào tạo đạt hiệu quả cao
nhất – tích cực nhất. Điều này có ý nghĩa cực kỳ to lớn với sinh viên trường Đại học
Nông - Lâm Bắc Giang, những người sẽ trực tiếp tham gia và đáp ứng nguồn nhân
lực xã hội về sau.
Tuy nhiên, bước đầu triển khai mơ hình quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ
tại Trường đã nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, gây tranh luận trong giảng viên, sinh
viên; những biện pháp cần triển khai chưa được hoạch định một cách khoa học.
Điều này gây những cản trở khơng nhỏ cho tiến trình thực hiện mơ hình đào tạo
theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học. Thực tiễn này địi hỏi cần phải có những
2
nghiên cứu nhằm góp phần tháo gỡ những khó khăn trong quản lý đào tạo của Nhà
trường.
Những phân tích trên là lí do để tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải
pháp quản lí cơng tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học Nơng Lâm Bắc Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm góp phần triển khai và thực hiện có hiệu
quả cơng tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học Nông - Lâm Bắc
Giang
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lí đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp quản lí cơng tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại
học Nơng- Lâm Bắc Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học Nơng - Lâm
Bắc Giang thực sự chưa đáp ứng được với nhu cầu đổi mới giáo dục đại học trong
giai đoạn hiện nay. Nếu có các giải pháp quản lý đào tạo có cơ sở khoa học nhằm
gắn kết các thành tố của q trình đào tạo theo tín chỉ, thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo tại Trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lí đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở
trường đại học.
+ Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý công tác đào tạo theo niên chế và
hệ thống tín chỉ tại trường Đại học Nơng - Lâm Bắc Giang.
+ Đề xuất các giải pháp quản lí cơng tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại
trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang.
3
6. Phạm vi nghiên cứu
+ Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp quản lí cơng tác đào tạo theo hệ
thống tín chỉ tại trường Đại học Nơng - Lâm Bắc Giang trong những năm học tới.
+ Khảo sát thực tiễn được thực hiện tại Phòng Đào tạo kết hợp với các khoa
chuyên ngành, hệ đào tạo chính quy của Trường.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Đọc tài liệu, phân tích, hệ thống hố, khái qt hố tài liệu có liên quan đến
đề tài để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lí thuyết của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia, giảng viên, cán bộ quản lý, sinh
viên để xác định những khó khăn khi thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ và
những tồn tại trong quản lí đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Trường.
Tổng kết kinh nghiệm quản lí các cơ sở giáo dục đại học và kinh nghiệm
quản lí đào tạo theo hệ thống tín chỉ của một số trường đã triển khai đào tạo theo hệ
thống tín chỉ.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học
Nhằm xử lý số liệu thu được
8. Dự kiến cấu trúc luận văn
+ Phần Mở đầu
+ Phần Nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của các giải pháp quản lí cơng tác đào tạo theo hệ
thống tín chỉ tại cơ sở đào tạo đại học.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại
trường Đại học Nơng – Lâm Bắc Giang.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp quản lí cơng tác đào tạo theo hệ thống
tín chỉ tại trường Đại học Nông – Lâm Bắc Giang.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC ĐÀO TẠO
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TẠI CƠ SỞ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Các nghiên cứu về đào tạo theo hệ thống tín chỉ được tổng hợp và phân tích
khá chi tiết trong tài liệu hội thảo sơ kết về đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở các
trường Đại học của Bộ Giáo dục & Đào tạo [4; 5]. Ngay từ cuối những năm 80, GS.
Lê Thạc Cán đã có những nghiên cứu về đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Hoa Kỳ và
khả năng áp dụng cho các trường đại học Việt Nam. Sau đó nhiều tác giả khác cũng
có những nghiên cứu sâu thêm về vấn đề này, đáng chú ý nhất trong những nghiên
cứu này là nghiên cứu của TS. Lê Viết Khuyến [4]. Theo kết quả nghiên cứu được
cơng bố trong tài liệu này, sự hình thành và triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ
được bắt đầu vào năm 1872 tại Hoa Kỳ. Tại đây, Hiệu trưởng Eliot của trường đại
học Harvard đã có sáng kiến đưa ra hệ thống lựa chọn bằng cách thay đổi hệ thống
chương trình đào tạo cứng nhắc cổ điển bằng sự lựa chọn cho các sinh viên năm
cuối, đến năm 1884 chuyển sang việc đo lường quá trình tiến tới một văn bằng trên
cơ sở tích luỹ các mơn học riêng lẻ hơn là hồn thành tồn bộ tiến trình học tập.
Việc áp dụng hệ thống tín chỉ sau đó trở nên khá phổ biến ở nhiều trường đại
học thuộc nhiều nước trên thế giới. Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, hầu như
trong mọi trường đại học Hoa kỳ đều áp dụng theo mơ hình đào tạo của đại học
Harvard bằng việc các trường công bố trong chương trình giảng dạy của họ, con số
được xác định bởi số giờ lên lớp, giờ thực hành thí nghiệm, giờ tự học dành cho mỗi
mơn học trong tuần, những trình tự trong việc phân phối các mơn học, cách thức để
đạt được các văn bằng tương ứng. Cũng vào những năm đầu thế kỷ XX mơ hình
đào tạo theo hệ thống tín chỉ lan rộng và bao trùm cả các chương trình đào tạo sau
đại học. “Động lực ngầm thúc đẩy việc du nhập hệ thống tín chỉ chỉ lựa chọn tại
Hoa Kỳ có liên quan tới việc các nước phát triển cân nhắc tìm kiếm một cấu trúc
tương tự cho một hệ thống giáo dục đại học của họ. Yếu tố chính đã thơi thúc sự
thay thế các chương trình giảng dạy theo nhất loạt cổ điển là đòi hỏi làm cho hệ
thống mềm dẻo và thích nghi hơn với các nhu cầu hiện tại”[4; tr 9].
5
Các nước ở khu vực Châu Á như: Thái Lan, Ấn Độ, Hồng Kông, Nhật Bản,
Philippin, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, xa hơn là các nước Bắc Mỹ,
Mozambic, Nigieria, Uganda, Cameroon là những thí dụ về các nước đã du nhập hệ
thống tín chỉ và đã làm cho nó thích hợp với điều kiện cụ thể của nước mình. Sự
quyết định chuyển đổi từ hệ thống đào tạo cứng nhắc, gắn với các lớp học cố định
bằng hệ thống chương trình mềm dẻo đã đem lại những thành cơng to lớn và họ đã
áp dụng mơ hình hệ thống tín chỉ một cách rộng rãi với tư tưởng và mong muốn
rằng mỗi sinh viên có thể tìm được cho mình cách học thích hợp nhất, cũng như
việc thực hiện quan điểm là: Các cơ sở giáo dục đại học phải nhanh chóng thích
nghi và đáp ứng được những địi hỏi, những yêu cầu thực tiễn sinh động của cuộc
sống trong xã hội vận động và phát triển ngày nay.
Ở Việt Nam, trước năm 1975, một số trường đại học tại Sài Gòn - Gia Định,
các viện đại học Cần Thơ, Bách khoa Thủ Đức, đã áp dụng hệ thống tín chỉ cho đến
ngày miền Nam hồn tồn giải phóng (30/4/1975). Sau năm 1975, Hội nghị Hiệu
trưởng các trường đại học tại Nha Trang năm 1987 được coi là điểm xuất phát của
hàng loạt chủ trương đổi mới hệ thống đại học nước ta. Năm 1988 theo chủ trương
của Bộ giáo dục & Đào tạo nhiều trường đại học đã áp dụng nhiều hệ thống mềm
dẻo - kết hợp niên chế với việc mơdun hố kiến thức theo học phần - đơn vị học
trình. “Hệ thống đang được áp dụng mang nhiều yếu tố của Credit System của nhiều
nước trên thế giới. Trong hệ thống mềm dẻo của chúng ta thuật ngữ đơn vị học trình
về hình thức tương đương với từ Credit (tín chỉ)’’ [5, tr 1].
Chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới, nâng cao chất lượng giáo
dục đã được xác định: “Cùng với sự đổi mới về mục tiêu nội dung chương trình đào
tạo, về mặt quản lý chất lượng đào tạo, hai biện pháp kỹ thuật chính sẽ được tậ p
trung tác động là cải tiến quản lý đào tạo theo hệ thống học phần (học chế tín chỉ
hay hệ thống tín chỉ) và cải tiến các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của sinh viên” [3, tr 4].
Cũng trong những năm cuối của thập kỷ 80 và đầu những năm 90 các nhà
nghiên cứu, các nhà quản lý như Nguyễn Minh Đường, Đỗ Huân [15], Lê Thạc
Cán, Lâm Quang Thiệp, Lê Viết Khuyến,… đã bỏ nhiều công sức nghiên cứu, cổ vũ
6
thúc đẩy việc áp dụng, triển khai quá trình đào tạo mới theo hệ thống tín chỉ ở các
trường đại học nước ta.
Từ năm học 1995 - 1996, ở nước ta nhiều trường đại học đã áp dụng đào tạo
theo học chế tín chỉ như: Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Đà
Lạt, Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Xây dựng Hà Nội, Đại
học Nông nghiệp I - Hà Nội, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội. Từ
năm 1986 trở lại đây, trải qua những thay đổi mới về kinh tế, xã hội và con người,
nền giáo dục cũng có bước chuyển đáng kể, đặc biệt là trong hệ thống giáo dục đại
học. Với mục tiêu tạo thuận lợi cho việc cơ động, liên thông hoạt động học tập của
sinh viên, cho đến nay trong cả nước đã có gần mười trường đại học áp dụng hệ
thống tín chỉ ở những mức độ khác nhau.
Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang là trường đại học công lập nằm
trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, là cơ sở đào tạo thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nơng thơn. Trường có chức năng và nhiệm vụ là đào tạo và bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và
công nhân nghề trong lĩnh vực Nông - Lâm nghiệp, nghiên cứu và ứng dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ hoạt động đào tạo và đáp ứng yêu cầu phát triển
của ngành. Việc thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ đã được triển khai thử
nghiệm hơn hai năm tại Trường, nhưng kết quả chưa khả quan và chưa thực sự đáp
ứng kỳ vọng đối với quy trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Có nhiều nguyên nhân của thực trạng trên, trong đó có một phần ngun
nhân từ cơng tác quản lý đào tạo này cịn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc nghiên cứu đề
tài: “Một số giải pháp quản lí cơng tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại trường
Đại học Nông - Lâm Bắc Giang” là cần thiết với yêu cầu đổi mới đào tạo của
Trường.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý
Ngay từ trong xã hội nguyên thủy, để tồn tại và phát triển, con người phải
sống theo bầy đàn, tạo thành sức mạnh thống nhất để chống chọi với thiên nhiên,
thú dữ vì mục đích sinh tồn. Con người không thể hành động riêng lẻ mà cần phối
7
hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Từ đó việc tổ chức điều
khiển, ra lệnh, chỉ huy hình thành như một sự tất yếu, tự nhiên. Đó là nguồn gốc của
hiện tượng quản lý.
Trong các giáo trình và tài liệu về quản lí, khi trình bày khái niệm về quản lí,
ngồi việc trích dẫn những tư tưởng của các tác giả kinh điển của lí luận của chủ
nghĩa Mác – Lê nin, các tác giả thường dẫn ra những quan điểm của một số các tác
giả nước ngoài như: Frederich Winslon Taylor (1855 – 1915); Henry Fayol (1841 –
1925; Mary Parker Pollet (1868 – 1933); Harold Koontz [14],… và một số tác giả
Việt Nam như: Đỗ Hoàng Toàn, Nguyễn Ngọc Quang, Hồ Văn Vĩnh, Phạm Minh
Hạc, Nguyễn Duy Quý, Bùi Trọng Tuân [1].
Các nghiên cứu về quản lí có thể được khái qt theo những khuynh hướng
sau: Thứ nhất, nghiên cứu quản lí theo quan điểm của điều khiển học và lí thuyết hệ
thống; Thứ hai, nghiên cứu quản lí với tư cách là một hoạt động, một lao động tất
yếu trong các tổ chức của con người; Thứ ba, nghiên cứu quản lí với tư cách là một
q trình trong đó các chức năng quản lí được thực hiện trong sự tương tác lẫn
nhau.
Khái quát các nghiên cứu trên, tác giả luận văn thống nhất với quan niệm:
Quản lí là q trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực
hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lí theo kế hoạch chủ động và phù
hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lí nhằm tạo ra
sự thay đổi cần thiết vì sự tồn tại (duy trì), ổn định và phát triển của tổ chức trong
một môi trường luôn biến động [25]. Quan niệm này nhấn mạnh những khía cạnh
của quản lí:
- Quản lí có hình thức thực thể là những hoạt động cho chủ thể quản lí thực
hiện thơng qua các chức năng quản lí: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Điều đó
có ý nghĩa khơng có những hoạt động này, chưa có hoạt động quản lí trên thực tế,
chưa có cơ sở để khẳng định hoạt động quản lí đã xảy ra.
8
Lập kế hoạch
Thực hiện
Tổ chức
Kiểm tra
Hình 1.1: Mối liên hệ giữa các chức năng của quản lý
- Quản lí thể hiện tập trung trí tuệ và ý trí của chủ thể quản lí. Điều này được
thể hiện ở những tác động hướng đích có chủ định do chủ thể quản lí thực hiện và
những mục tiêu mà chủ thể quản lí xác định. Tuy nhiên, những tác động này của
chủ thể chỉ có hiệu quả khi nó dựa trên cơ sở nhận thức của chủ thể về các quy luật
khách quan trong lĩnh vực hoạt động của mình. Bên cạnh đó quản lí đồng nghĩa với
sự thay đổi có chủ định cho tổ chức và bằng những tác động của chủ thể quản lí
cũng như trong việc triển khai, tổ chức và thực hiện các nguồn lực của tổ chức.
MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ
Mục tiêu quản lý
Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý
Hình 1.2: Cấu trúc hệ thống quản lý
Quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật. Chính vì vậy, trong quá
trình hoạt động, người cán bộ quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt và mềm dẻo
để chỉ đạo hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
1.2.2 Đào tạo
9
Đào tạo là một hoạt động, một dạng công việc của xã hội nhằm truyền đạt và
rèn luyện kinh nghiệm hoạt động cho thế hệ trẻ [25].
Đào tạo luôn được xác định về phạm vi, cấp độ, cấu trúc và những hạn định
cụ thể về thời gian, không gian, nội dung và tính chất. Vì lẽ đó, đào tạo là cơ cấu, là
quá trình quyết định làm cho giáo dục có tính chất tổ chức, kế hoạch, hướng đích và
điều khiển được. Đào tạo không chỉ là một chức năng quan trọng mà cịn là một
thuộc tính cơ bản của giáo dục, là hình thức thực thể của giáo dục.
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, đào tạo là quá trình trang bị kiến thức –
kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ phẩm chất đạo đức cho học sinh, sing viên, thanh
niên vào đời, giúp người học trở thành người lao động có kiến thức, có kỹ thuật, có
tay nghề. Quá trình đào tạo diễn ra theo kế hoạch, với các cơ sở đào tạo, với đội ngũ
giáo viên giảng dạy là các nhà giáo được đào tạo chuyên nghiệp.
1.2.3 Tín chỉ
Tác giả Lê Viết Khuyết [4] dẫn lời của GS. C James Quann đại học bang
Washington, định nghĩa một cách tồn diện về tín chỉ như sau: “Tín chỉ học tập là
một đại lượng đo toàn bộ phần thời gian bắt buộc của một sinh viên bình thường để
học một giáo trình cụ thể”.
Theo trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh: “Tín chỉ là một
đơn vị dung để lượng hóa khối lượng làm việc bắt buộc đối với một sinh viên để đạt
được những yêu cầu của hoạt động giảng dạy và học tập. Một tín chỉ được quy định
bằng một giờ lý thuyết trong một tuần trong suốt học kỳ, hoặc 2 đến 3 giờ bài tập,
thực hành và thời gian tự học cần thiết theo ước lượng chung của trường” [23; tr
15].
Theo Quyết định số 43/2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ
thì được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 – 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc
thảo luận; 40 – 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 – 60 giờ làm tiểu luận; bài tập lớn hoặc
đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí
nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá
nhân.
10
- Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính
theo đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ.
- Một tiết học được tính bằng 50 phút.
Như vậy, tín chỉ là đơn vị chuẩn dùng để lượng hóa khối lượng làm việc bắt
buộc của sinh viên gồm 3 thành tố; 1/ thời gian giảng bài trên lớp (giờ lý thuyết); 2/
thời gian không giảng trên lớp (giờ bài tập, thí nghiệm…); 3/ thời gian tự học của
mỗi sinh viên ở nhà cho một môn học.
1.2.4 Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt, giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó. Ví dụ: giải pháp tối ưu, giải pháp hịa bình… [47,373]. Như vậy, so với
phương pháp và biện pháp thì giải pháp mang tính vĩ mơ, trong giải pháp bao hàm
phương pháp và biện pháp. Giải pháp cao hơn phương pháp và biện pháp.
1.2.5 Giải pháp quản lí đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Từ khái niệm về giải pháp, ta có thể nhận thấy giải pháp quản lí đào tạo theo
hệ thống tín chỉ chính là cách làm, cách giải quyết các vấn đề trong quá trình mà
chủ thể quản lý xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra
đánh giá các kết quả của hoạt động đào tạo nhằm tạo ra mức độ mềm dẻo trong việc
cho phép người học chọn tiến độ hoàn thành chương trình đào tạo theo khả năng
mình trong việc lựa chọn ngành học, môn học theo nguyện vọng của bản thân.
1.3 Một số vấn đề về đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trƣờng đại học
1.3.1 Đặc điểm của đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là mơ hình tổ chức q trình đào tạo mềm dẻo
với nhiều môn học được xác định bằng những tín chỉ để cho sinh viện lựa chọn
đăng ký học tập. Tùy theo sức học, điều kiện mà sinh viên tự lập kế hoạch học tập
của mình dưới sự giúp đỡ của cố vấn học tập, như vậy về mặt lý thuyết mỗi một
sinh viên có một thời khóa biểu riêng cho mình.
Đào tạo theo Hệ thống tín chỉ có các đặc điểm cơ bản sau đây:
- Chương trình đào tạo được chia thành các mơ - đun kiến thức, kỹ năng và có
tính tự chọn cao;
11
- Q trình học tập là sự tích lũy kiến thức của người học theo từng học phần.
- Sinh viên tự đăng ký học tập và tổ chức lớp học theo học phần.
- Đơn vị học vụ là học kỳ, xét kết quả học tập theo học kỳ chính (một năm học
có hai học kỳ chính và một học kỳ phụ).
- Đánh giá học phần là đánh giá quá trình, sử dụng thang điểm 10, thang điểm
chữ và thang điểm 4, điểmtrung bình chung tốt nghiệp phải đạt 2,0.
- Quy định khối lượng kiến thức phải tích lũy (số tín chỉ tích lũy tối thiểu) cho
từng văn bằng. Xếp năm học theo số tín chỉ tích lũy tại thời điểm xem xét.
- Có hệ thống cố vấn học tập am hiểu về chương trình đào tạo và nắm vững
tình hình học tập cụ thể của sinh viên.
- Chương trình đào tạo mềm dẻo, có tính liên thơng cao, ngồi học phần bắt
buộc cịn có học phần tự chọn để sinh viên có điều kiện tích lũy thêm tín chỉ
và định hướng chuyên môn, nghề nghiệp.
- Không thi tốt nghiệp, không tổ chức bảo vệ khóa luận tốt nghiệp với các
chương trình cao đẳng và đại học.
- Bắt buộc áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực theo nguyên tắc lấy sinh
viên làm trung tâm.
1.3.2 Ưu điểm của đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Ưu điểm chính của quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ là nó phân chia các
hoạt động học tập thành các đơn vị tiêu chuẩn (đơn nguyên) có thể đo được, đánh
giá được, có thể tích lũy để nhận được văn bằng trong các tổ hợp rộng rãi các hoạt
động giáo dục ở những thời gian, địa điểm và các điều kiện khác nhau.
Các tài liệu của các nhà phê bình, phân tích, đánh giá và thực tế áp dụng tại
một số trường đại học cho thấy hệ thống tín chỉ có một số khả năng sau đây:
- Hiệu quả học tập cao
+ Hệ thống tín chỉ cung cấp một cách ghi nhận q trình phấn đấu rèn luyện
của sinh viên, sự tiến bộ của họ trong toàn bộ hoạt động giáo dục để đạt được văn
bằng. Ghi nhận sự tiến bộ đó thể hiện qua điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình
tích lũy; số tín chỉ tích lũy được cho đến từng thời điểm xem xét. Nó cịn cung cấp
12
những kỳ vọng cho sinh viên trong việc đạt được nhiều mục tiêu khác nhau, tích lũy
nhiều kiến thức khác nhau theo nhu cầu và có thể đạt được nhiều văn bằng khác
nhau trong quá trình giáo dục và hơn hết là mục tiêu ngắn hạn để quá trình đào tạo
cho những sinh viên không thể xác định được một cách chắc chắn kế hoạch dài hạn
của mình.
+ Theo Omporn Regel “Vì các mơn học chứ khơng phải các kỳ thi tổng hợp
là đặc trưng của hệ thống tín chỉ, nên nó tạo cho thầy giáo một sự độc lập rõ rệt
trong việc xác định điều gì ơng ta cần dạy và cần dạy như thế nào”[4, tr 11]. Điều
này tạo cho thầy giáo quyền chủ động trong việc tổ chức – quản lý và truyền đạt
kiến thức môn học do mình phụ trách, trong đó cho phép việc đánh giá sinh viên
dựa trên quá trình đánh giá liên tục, như thế sẽ làm cho sinh viên trở nên chăm chú
hơn, tích cực hơn, chủ động hơn trong học tập.
+ Các hoạt động giáo dục ngoài lớp học, các kiểu hoạt động giáo dục không
theo truyền thống là những nỗ lực hoạt động cá nhân của sinh viên có thể được các
trường đại học đánh giá bằng tín chỉ để dẫn đến văn bằng, điều đó sẽ làm phong phú
các kiểu hoạt động giáo dục đối với sinh viên.
+ Hệ thống tín chỉ với việc cho phép sinh viên lựa chọn các mơn học thích
hợp, do vậy giáo dục đại học trở nên mềm dẻo hơn, hướng sinh viên và cá nhân hóa
việc học tập nhiều hơn so với hệ thống giáo dục có chương trình giảng dạy cứng
nhắc. Sinh viên có thể lựa chọn nghề nghiệp, các khóa học, giáo viên, thời gian
giảng dạy, kế hoạch học tập độc lập của mỗi học kỳ theo sở thích, khả năng của họ
và các yếu tố cá nhân khác. Họ có quyền tự chủ để có thể điều chỉnh nội dung học
tập, tốc độ và phương pháp thích hợp, cũng như thiết kế và tối ưu hóa cơ cấu kiến
thức của họ. Đồng thời, các sinh viên được sự hướng dẫn thêm từ hệ thống cố vấn
học tập về khả năng tự nghiên cứu, khả năng tự quản lý, phát triển kế hoạch học tập
hợp lý và có hiệu quả nhất.
- Tính mềm dẻo và khả năng thích ứng cao
+ Đây là một đặc điểm rất đáng quan tâm của hệ thống tín chỉ. Hệ thống tín
chỉ cung cấp học vấn đại học nhờ tích lũy các tập hợp khác nhau, các đơn nguyên
kiến thức, bằng cách gán số lượng tín chỉ khác nhau cho các môn học khác nhau,
13
như vậy thì các mơn học khác nhau thì có các trọng số khác nhau, khơng bình qn,
khơng tính đồng đều.
+ Trong quá trình học tập của mình, hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên có
thể thay đổi ngành nghề chun mơn của họ ở nửa tiến trình học tập, thay vì bắt
sinh viên phải học từ đầu, hệ thống tín chỉ các kiến thức sinh viên đã tích lũy được
và chỉ đòi hỏi bổ sung các kiến thức khác mà ngành nghề chun mơn mới địi hỏi
mà thơi.
+ Ngồi hai học kỳ chính, hệ thống tín chỉ cho phép mở học kỳ hè và trở
thành bộ phận hữu cơ để cung cấp học vấn đại học, đem lại lợi ích cho sinh viên
mong muốn học vượt, cho những người lớn tuổi muốn được tiếp tục học tập và
mang lợi ích thiết thực cho các sinh viên học tập ngắn hạn.
+ Cũng theo Omporn Regel, hệ thống tín chỉ cho phép xây dựng một cơ chế
tạo điều kiện cho sinh viên làm việc để tiến tới đạt được một văn bằng theo tốc độ
và nhịp điệu riêng của họ, bằng cách khuyến khích theo đuổi giáo dục đại học trên
cơ sở bán thời gian (part - time), bố trí xen kẽ các giai đoạn làm việc, học tập khi họ
thấy phù hợp. Như vậy, hệ thống tín chỉ có thể hợp nhất được việc học tập để lấy
được văn bằng với việc giáo dục thường xuyên hoặc đào tạo lại (recurrent
education) [33].
Một cơng trình nghiên cứu của ban thi tuyển và các trường đại học năm 1988
ở Mỹ cho thấy 4,3% người lớn trên 25 tuổi đã gắn bó với các trường đại học trong
việc học tập lấy tín chỉ. Tính theo con số 4,3% của cỡ 147 triệu người lớn có tuổi
trên 25 vào năm 1985, ta sẽ có xấp xỉ 6,2% sinh viên trong năm ấy là người lớn tuổi
[4, tr 13].
+ So với hệ thống quá trình đào tạo truyền thống cũ, bản chất mềm dẻo của
hệ thống tín chỉ cho phép việc cải cách chương trình giảng dạy một cách liên tục
sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển xã hội, hơn hết là phù hợp với nhu cầu của
người học có thể bớt những mơn học mà sinh viên ít đăng ký học, thay vào đó là
những mơn học thích hợp hơn. Tuỳ theo điều kiện kinh tế, nhu cầu cá nhân…, hệ
thống tín chỉ cịn mang tính linh hoạt để thích ứng với sự khác biệt cá nhân của mỗi
SV và đáp ứng các nhu cầu cá nhân của họ. Những năm học trong hệ thống tín chỉ
14
dựa trên bằng tốt nghiệp giáo dục, nhưng không bị hạn chế bởi nó, SV có thể tốt
nghiệp nhanh trước thời hạn. Đối với những SV học chậm thì họ có thể làm chậm
tốc độ học tập và trì hỗn thời gian tốt nghiệp, cịn đối với SV nghèo thì có thể nâng
cao hiệu quả học tập của mình bằng cách làm việc và học hỏi, tích luỹ với các hình
thức khác nhau để kết thúc khố học.
+ Hệ thống tín chỉ có thể được xem như tạo ra một ngơn ngữ chung cho các
trường đại học, do đó một ưu điểm khác của hệ thống tín chỉ là nó chấp nhận sự di
chuyển sinh viên giữa các trường đại học với nhau, trên cơ sở xem xét tính phù hợp
các tín chỉ mà sinh viên đã tích lũy được trước đó nhằm tạo khả năng cho sinh viên
phát triển hết khả năng của mình theo năng lực và sở thích của họ.
+ Hệ thống tín chỉ là điều kiện thuận lợi cho các trường đại học trong nước
mở các chương trình đào tạo liên kết – bán du học với nước ngoài theo một chuẩn
thống nhất để sinh viên có thể hồn thành một số tín chỉ cần thiết trong phần đầu
của chương trình đào tạo ở trong nước và sau đó ra nước ngồi để hồn tất những
chương trình cịn lại theo u cầu của văn bằng mà các trường đại học nước ngoài
quy định, như vậy sẽ tiết kiệm nhiều chi phí cho người học. Việc mở các chương
trình đào tạo liên kết - bán du học với nước ngoài, ngoài chuẩn đánh giá, kiến thức,
bằng cấp như nhau mà cịn có cơ hội làm phong phú thêm số giáo trình giảng dạy
tại các trường đại học trong nước.
- Hiệu quả quản lý được nâng cao và giá thành đào tạo giảm
+ Trong hệ thống tín chỉ, thành tích học tập của sinh viên được thể hiện,
được đo trên cơ sở từng môn học, việc hỏng một mơn học nào đó khơng làm ảnh
hưởng nhiều đến q trình học tập vì sinh viên có thể đăng ký học lại mơn học đó
hoặc có thể chọn mơn học khác thay thế. Việc hỏng thi môn học không bị coi là
hỏng cả năm, để rồi bị buộc phải học lại tất cả năm học.
+ “ Chương trình học tập đòi hỏi thống nhất đối với mọi sinh viên, bao gồm
các hoạt động trí tuệ, thẩm mỹ và triết học, đã được tin chắc là giúp tạo nên một cá
nhân phát triển tồn diện. Với quan điểm đó, các trường đại học phải giảng dạy các
chương trình liên ngành, từ đó tránh việc lặp lại các mơn học cần giảm ở mọi khóa
và hạ được giá thành” [ 4, tr 14]. Sự liên kiết giảng giảng dạy ở các chương trình
15
liên ngành sẽ tận dụng được các nguồn nhân lực, vật lực và phối hợp giảng dạy do
đó tránh được sư trùng lặp các mơn học, làm cho q trình đào tạo trong nhà trường
khoa học hơn, hiệu quả hơn.
+ Giả sử tín chỉ được cấp cho các q trình giáo dục khơng theo truyền thống
bên ngồi lớp học bằng cách kiểm tra các kiến thức đã được tích lũy để hướng tới
một văn bằng thì nó sẽ giảm bớt được thời gian và chi phí địi hỏi cho một văn
bằng, do vậy mở rộng các phạm vi hoạt động giáo dục cho sinh viên. Ở Mỹ có
khoảng trên 1000 trường đại học và Viện đại học cấp tín chỉ cho các sinh viên lớn
tuổi vì cái từng trải của học trong cuộc sống. Các tài liệu được sinh viên tâp hợp lại
như: các bài tiểu luận, các thư đề nghị, khen thưởng, bằng sáng chế, các bản sao các
công trình mà sinh viên đã thực hiện trong cơng việc, trong cuộc sống… được đánh
giá bởi một hội đồng ngành để xem xét cấp các chứng chỉ liên quan.
+ Trong hệ thống tín chỉ sự liên kết mật thiết giữa các đơn vị khối lượng
công việc trong nhà trường được lượng hóa thơng qua tổng sổ tín chỉ và số tiền chi
phí để thực hiện chúng khi điều hành cơng việc trong các trường đại học. Các hoạt
động hành chính, cả quản lý và kinh tế đều có thể biểu diễn qua các giờ tín chỉ như
lương của giáo viên được trả theo số tín chỉ đã dạy, phương tiện được cung cấp theo
giờ tín chỉ và các chương trình học tập cũng địi hỏi đăng ký theo giờ tín chỉ.
+ Việc tăng quy mô và số lượng sinh viên đào tạo hàng năm ở các trường đại
học dẫn đến mức chi tiêu tăng nhảy vọt mới đáp ứng được nhu cầu đào tạo: “ Việc
sử dụng giờ tín chỉ có thể được xem như biện pháp mang lại một trật tự nào đó cho
các vấn đề quản lí đại học đang bị đe dọa bởi sự tăng trưởng quá nhanh chóng.
Nhiều bang ở Hoa Kỳ có đề xuất cơng thức cấp kinh phí cho các trường đại học
cơng lập, cơ sở của công thức này là: hỗ trợ kinh phí dựa trên số lượng giờ tín chỉ
được thực hiện. Các trường đại học cịn có thể thấy rằng việc dùng hệ thống tín chỉ
sẽ thích hợp hơn khi phải đối mặt với khó khăn về ngân sách. Tính mềm dẻo của hệ
thống tín chỉ cho phép làm sao cho các mơn học được lựa chọn có thể giảm xuống
mà khơng bị ngắt qng khi kinh phí bị cắt giảm.” [4, tr 15, 16]
1.3.3 Tính tất yếu của việc triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại
học
16
1.3.3.1 Đào tạo theo niên chế và những hạn chế của nó.
Đào tạo theo niên chế hay đào tạo theo hệ thống tín chỉ là hai hình thức tổ
chức đào tạo khác nhau nhưng đều có chung một mục tiêu là đào tạo ra nguồn nhân
lực có trình độ cao, đáp ứng được sự phát triển của các ngành nghề trong xã hội
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Đào tạo theo niên chế hay đào tạo theo hệ
thống tín chỉ đều có lịch sử phát triển từ lâu, mỗi cách tổ chức đào tạo đều có những
ưu điểm, những khó khăn riêng và đều đạt những thành quả rất to lớn. Tuy nhiên,
dưới góc độ đào tạo có thể thấy một số điểm khác nhau cơ bản giữa hai cách tổ
chức đào tạo này.
Chƣơng trình đào tạo
+ Đào tạo theo niên chế
Đào tạo theo niên chế là đào tạo theo năm học, mỗi chương trình đào tạo của
một ngành học được quy định đào tạo trong một số năm nhất định. Ví dụ chương
trình đào tạo trình độ đại học được cấp bằng cử nhân thường đào tạo trong 4 năm,
cấp bằng kỹ sư được đào tạo trong 5 năm, cấp bằng bác sỹ được đào tạo trong 6
năm. Sinh viên học hết thời gian quy định nếu khơng bị lưu ban, dừng tiến độ học
tập thì được cấp bằng tốt nghiệp đại học, được ra trường.
Chương trình đào tạo theo niên chế có khối kiến thức giáo dục đại cương và
khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp, các khối kiến thức này được bố trí theo một
tỷ lệ nhất định. Khi xây dựng chương trình của các ngành người ta chỉ chú ý đến
liên thông dọc và các bậc học tiếp theo (các bậc học cao hơn), cịn ít chú ý đến liên
thơng ngang giữa các ngành trong cùng một trình độ đào tạo. Vì vậy chương trình
đào tạo của các ngành khác nhau trong cùng lĩnh vực ít nhiều mang tính độc lập, vì
vậy khơng tận dụng được hiệu quả đào tạo. Trong đào tạo theo niên chế những
người phấn đấu học được 2 bằng, 3 bằng đại học là rất khó, mà điều này rất quan
trọng vì các lĩnh vực kiến thức sẽ bổ trợ cho nhau trong q trình cơng tác sau này,
như người học muốn có thêm kiến thức về tin học, ngoại ngữ, về quản lý kinh tế… .
+ Đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ không tổ chức theo năm học mà theo học kỳ.
Một năm học có thể tổ chức đào tạo từ 2 đến 3 học kỳ, mỗi chương trình đào tạo
17
của một ngành học nhất định khơng tính theo năm mà tính theo sự tích lũy kiến thức
của sinh viên, sinh viên tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho một ngành học thì được
cấp bằng tốt nghiệp đại học, được ra trường.
Một trong những điểm mấu chốt, quan trọng nhất trong xây dựng chương
trình trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ là các chương trình đào tạo có tính liên
thơng cao, là đào tạo tiềm năng.
Một chương trình giáo dục đại học bao giờ cũng có khối kiến thức đại cương
(Tốn, hóa, sinh...) và các mơn chung như Mác - Lênin, ngoại ngữ, tin học... Các
môn học này cần được xây dựng trên một nền chung đáp ứng cho tất cả các ngành
đào tạo trong một lĩnh vực đào tạo nhất định. Việc tổ chức xây dựng chương trình
có tính liên thơng cao như vậy sẽ đào tạo cho sinh viên một tiềm năng lớn và sinh
viên có khả năng học liên thơng các ngành trong cùng một lĩnh vực.
Khi đã xây dựng được chương trình có tính liên thơng cao, liên thơng ngang
giữa các ngành trong cùng một khối và liên thông dọc từ cao đẳng lên đại học thì
sinh viên rất có điều kiện để học cùng một lúc nhiều ngành và trong một thời gian
nhất định có thể phấn đấu học được hai hoặc ba bằng đại học.
Tổ chức đào tạo
+ Tổ chức đào tạo theo niên chế
Trong đào tạo theo niên chế mọi lịch học, lịch thi được phòng Đào tạo chuẩn
bị sẵn. Các lớp sinh viên được biên chế cố định ngay từ ngày nhập trường và ít khi
có sự biến động. Sinh viên chấp hành tốt các lịch học, lịch thi, các quy định, quy
chế của nhà trường, tích cực học tập và rèn luyện thì sẽ đạt kết quả tốt. Tổ chức đào
tạo theo niên chế tương đối thuận lợi, kế hoạch đào tạo, lịch giảng, lịc h thi có thể
làm ngay từ đầu năm học
Và ít khi có sự biến động.
+ Tổ chức theo hệ thống tín chỉ
Trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, sinh viên phải tự đăng ký lịch học, sinh
viên không đăng ký sẽ không có lịch học. Để làm được việc đó sinh viên phải
nghiên cứu kỹ, nắm chắc các tài liệu của nhà trường như quyển niên giám, sổ tay
sinh viên, nắm vững chương trình đào tạo, các học phần phải học trước, các học
18
phần học song hành, phần kiến thức giáo dục đại cương, phần kiến thức giáo dục
chuyên nghiệp… để có thể có được đăng ký lịch học cho từng học kỳ cho phù hợp
(phù hợp ở đây là phù hợp với quy định của nhà trường và phù hợp với sức học của
sinh viên). Sinh viên đã phải tự học các quy chế, quy tắc một cách thật sự. Ưu điểm
của cách tổ chức này là sinh viên có quyền lựa chọn, sinh viên khơng những được
lựa chọn các mơn chính khóa của ngành được đào tạo mà cịn có thể được đăng ký
học thêm 1 số học phần tự chọn yêu thích hỗ trợ cho hướng phát triển ngành nghề
sau này.
Phƣơng pháp giảng dạy
+ Trong đào tạo theo niên chế
Đơn vị đo lường khối lượng học tập của sinh viên là đơn vị học trình (đvht)
tương đương với 15 tiết học lý thuyết ở trên lớp, 30 giờ thực hành thí nghiệm…,
mỗi năm sinh viên đại học phải tích lũy khoảng 50 (đvht) nên chương trình đào tạo
của của các ngành đào tạo như sau:
Chương trình đào tạo Đại học 4 năm tương đương với 200 (đvht).
Chương trình đào tạo Đại học 5 năm tương đương với 250 (đvht).
Chương trình đào tạo Đại học 6 năm tương đương với 300 (đvht).
Trong đào tạo theo niên chế áp dụng rất nhiều phương pháp giảng dạy như
thuyết trình, giảng dạy dựa trên vấn đề, semina, thảo luận nhóm, thực hành, thí
nghiệm, đi thực tập thực tế cộng đồng, thực tập tốt nghiệp. Tuy đã có rất nhiều hội
thảo về đổi mới cơng tác giảng dạy nhưng phương pháp học tập sinh viên ở trên lớp
còn thụ động, chủ yếu là nghe giảng, ghi chép, học thuộc lịng, ít tham gia vào bài
giảng. Về lượng giá cịn chưa đa dạng hóa các loại hình lượng giá, hình thức lượng
giá làm chuyên đề, làm bài tập lớn còn chưa được áp dụng rỗng rãi.
+ Trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Đơn vị đo lường khối lượng học tập là tín chỉ (TC), 1 tín chỉ tương đương
với 15 tiết giảng lý thuyết, 30 giờ thực hành thí nghiệm. Mỗi học kỳ sinh viên phải
tích lũy tương đương 15 tín chỉ, nên các chương trình đào tạo có khối lượng tín chỉ
như sau:
Chương trình đào tạo Đại học 4 năm tương đương với 120 tín chỉ.
19