Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ THÙY DUYÊN
MSSV: 030734180018
Lớp học phần: (LAW336_202_D01)
Ngày thi: 06/07/2021
triết học Karl Marx từng khẳng định: “Đất đai là tài sản mãi mãi
với loài
người,
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
là điều
kiện để
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
sinh
tồn, là
điều
kiện
KHOA LUẬT KINH TẾ
không
thể
thiếu
được
để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nơng, lâm nghiệp”.
Thật vậy, đất đai có nguồn gốc tự nhiên, theo thời gian nó
được con người xuất hiện và tác động, biến nó từ sản phẩm của
thiên nhiên trở thành sản phẩm của xã hội và chịu sự tác động bởi
con người. Đất đai là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của con người, các sinh vật trên thế giới. Vì khơng có đất đai thì
sẽ khơng có bất cứ ngành sản xuất nào, con người không thể sản
BÀI TIỂU LUẬN
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT ĐẤT
ĐAI.
QUY ĐỊNH QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI THEO
PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI HIỆN HÀNH
Giảng viên hướng dẫn: Hồ Xuân Thắng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Duyên
MSSV: 030734180018
TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 07 năm 2021.
2
xuất ra các của cải, vật chất để duy trì cuộc sống, nòi giống đến
tận bây giờ.
3
4
LỜI NĨI ĐẦU
Đất đai là thứ tài ngun vơ cùng quý giá, chẳng phải tự
nhiên mà có các cuộc chiến tranh xâm lược đẫm máu, chúng ta
đã phải hy sinh, đổ máu để đấu tranh giành lại độc lập cho dân
tộc, giữ gìn ngun vẹn mảnh đất cha ơng để lại. Đất nước Việt
Nam, đi qua bao thăng trầm biến động của lịch sử, có cuộc đấu
tranh nào khơng để bảo vệ mảnh đất quê hương xứ sở, bảo vệ
nền độc lập và toàn vẹn lãnh thổ cho dân tộc. Sau chiến thắng
Điện Biên Phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng nói với các
chiến sĩ Vệ quốc quân trước ngày tiếp quản Thủ đơ: “Các vua
Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy
nước” ngay tại Đền Hùng thiêng liêng. Câu nói đó cũng thể hiện
tư tưởng của Người về chủ thể đích thực của đất đai. Tất cả đất
đai đều là những di sản nhắc nhở những thế hệ đang sống và tiếp
theo phải ghi nhớ công lao của các thế hệ trước. Hiến pháp 1959
dưới sự chủ trì biên soạn của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lần đầu tiên
luật hóa vấn đề sở hữu tồn dân về hầm mỏ, sơng ngòi, và những
rừng cây, đất hoang, tài nguyên khác,... Từ đó đến Hiến pháp các
năm 1980, 1992, 2013 và các văn bản pháp lý về đất đai được
soạn thảo và sửa đổi theo các Hiến pháp đó cho phù hợp với thực
tiễn mới, nhưng một điều khoản bất di, bất dịch là “sở hữu toàn
dân về đất đai”.
Theo quy định của pháp luật về đất đai thì đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý. Trong quá trình thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý về đất đai, thì nhà nước có quyền và trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, dưới góc nhìn của sinh viên Luật,
em lựa chọn đề tài tiểu luận: “Những vấn đề chung về Luật
đất đai và quy định quyền và trách nhiệm của Nhà nước
đối với đất đai theo pháp luật đất đai hiện hành”.
Theo đó, trong bài tiểu luận này, em đi vào phân tích hai nội
dung chính sau đây:
Phần 1: Những vấn đề chung về Luật đất đai – Phần này,
tập trung đưa ra những vấn đề lí luận cơ bản của Luật đất đai.
Đồng thời đi sâu phân tích từng vấn đề lí luận của Luật đất đai.
5
Phần 2: Quy định quyền và trách nhiệm của Nhà nước
đối với đất đai theo pháp luật hiện hành – Phần này, chỉ ra
các quy định trong Luật đất đai 2013 sửa đổi, bổ sung 2018 về
quyền và trách nhiệm của Nhà nước, từ đó phân tích các quy định
trên dưới góc nhìn của một sinh viên ngành Luật và đưa ra thực
tiễn sai phạm trong quản lí đất đai của người có quyền hạn chức
vụ trong cơ quan quản lý đất đai trên địa bàn huyện Côn Đảo tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
6
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT ĐẤT ĐAI:
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT ĐẤT ĐAI:
1. Khái niệm:
Trong bức thư của thủ lĩnh da đỏ Xiaton viết vào năm 1854 gửi
Tổng thống Mỹ thứ 14 Franklin Pierce có đoạn: "Đất là mẹ. Điều gì
xảy ra với đất đai tức là xảy ra đối với những đứa con của đất".
Thực vậy, đất đai được coi là một nguồn tài nguyên q hiếm, là
tư liệu sản xuất chính khơng thể thay thế của các ngành sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng của môi
trường sống. Nhận thấy rõ vai trò và tầm quan trọng của đất đai
đối với sự tồn tại, pháp triển của đất nước và xã hội, ngành luật
về đất đai ra đời, biến đổi theo từng thời kì của đất nước, phù hợp
với bối cảnh đất nước qua các giai đoạn, điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình quản lý Nhà nước về đất đai và
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất của tổ
chức, hộ gia đình cá nhân, từ đó sử dụng nguồn tài nguyên quý
giá này một cách có hiệu quả.
Luật đất đai là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp
luật Việt Nam, bao gồm các tổn thể quy phạm pháp luật do cơ
quan Nhà nước ban hành điều chỉnh những quan hệ đất đai hình
thành trong quá trình chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai.
Nhằm thiết lập quan hệ đất đai trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân
về đất đai, sự bảo hộ đầy đủ của Nhà nước đối với các quyền của
người sử dụng đất và sử dụng đất đai có hiệu qủa vì lợi ích của
nhà nước, người sử dụng và của toàn xã hội.
Cũng như như ngành Luật độc lập khác trong hệ thống Pháp
luật nước ta, ngành luật đất đai bao gồm Luật đất đai do Quốc hội
7
ban hành và các ban bản dưới Luật khác do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành. Luật đất đai là công cụ pháp lý quan trọng
để Nhà nước quản lý đất đai có hiệu quả, là cơ sở để Nhà nước
thiết lập mối quan hệ của mình đối với các tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân sử dụng đất.
2. Đặc điểm:
Nhìn chung Luật đất đai có 4 đặc điểm chính sau đây:
Thứ nhất, đây là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp
luật Việt Nam. Do tầm quan trọng đặc biệt nên việc quản lý và sử
dụng đất chịu sự chi phối của nhiều yếu tố như yếu tố dân sự (đất được
coi như là tư liệu sinh hoạt nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân); yếu tố kinh tế (đất là tư liệu sản xuất chính của nhiều ngành, là
địa bàn cho quá trình sản xuất…); yếu tố chính trị pháp lý (đất đai là
lãnh thổ quốc gia); yếu tố hành chính (đất đai là đối tượng, là chủ thể
của hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính)…
Vì thế, ngành Luật đất đai có đối tượng điều chỉnh riêng về các
quan hệ được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp Luật đất đai, là các
quan hệ đặc thù không thể do bất cứ quy phạm pháp luật của ngành
Luật khác điều chỉnh.
Thứ hai, Ngành Luật đất đai bao gồm tổng hợp các quy phạm
pháp luật: Luật đất đai của Quốc hội; Nghị quyết của UBTVQH;
Nghị định của Chính phủ; Quyết định; chỉ thị của TTg của Chủ tịch
UBND; Thông tư của Bộ Ngành…
Thứ ba, điều chỉnh những quan hệ đất đai hình thành trong
quá trình: Chiếm hữu – Định đoạt – Sử dụng.
Thứ tư, mục đích đạt được việc sử dụng đất đai có hiệu quả vì
lợi ích của nhà nước, người sử dụng và của toàn xã hội.
8
3. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh:
3.1.
Phạm vi điều chỉnh:
Tại điều 1 Luật đất đai năm 2013, quy định: “Luật này quy
định về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở
hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ
quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất”.
3.2.
Đối tượng điều chỉnh:
Đối tượng điều chỉnh của Luật Đất đai là các quan hệ xã hội (quan
hệ người – người) phát sinh trong quá trình con người trực tiếp
chiếm hữu quản lý và sử dụng đất đai được các quy phạm pháp
luật điều chỉnh. Căn cứ theo Điều 2 Luật đất đai 2013: Đối tượng
áp dụng Luật này bao gồm:
Thứ nhất: Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm
đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ
thống nhất quản lý nhà nước về đất đai;
Thứ hai: Người sử dụng đất;
Thứ ba: Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng
đất.
4. Phương pháp điều chỉnh:
Phương pháp điều chỉnh của ngành luật đất đai phụ thuộc vào
tính chất đặc điểm của các quan hệ xã hội do Luật đất đai điều
chỉnh.
9
Về nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh của ngành luật đất
đai là cách thức mà Nhà nước dùng pháp luật tác động vào các
chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai. Các chủ thể đó
rất đơng đảo, bao gồm các cơ quan quản lí, những người sử dụng
đất trong phạm vi cả nước.
Luật Đất đai có 2 phương pháp điều chỉnh sau:
4.1.
Phương pháp hành chính – mệnh lệnh:
Ngành luật đất đai sử dụng phương pháp hành chính mệnh
lệnh trong nhiều trường hợp. Một bên trong quan hệ này là các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền nhân danh nhà nước thực
hiện quyền lực nhà nước. Vì vậy, các chủ thể có quyền và nghĩa
vụ phải thực hiện các chỉ thị, mệnh lệnh và nhiệm vụ được giao
của các cơ quan nhân danh Nhà nước, họ khơng có quyền thỏa
thuận với cơ quan Nhà nước và phải thực hiện các phán quyết đơn
phương từ phía Nhà nước.
Ví dụ, khi giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về đất đai, các
tổ chức chính quyền và đồn thể tại các địa phương nơi xảy ra
tranh chấp có trách nhiệm hịa giải, tìm biện pháp giáo dục,
thuyết phục và tuyên truyền trong nội bộ nhân dân làm tiền đề
cho việc giải quyết mọi tranh chấp khiếu nại. khi các tranh chấp
và khiếu nại không thể giải quyết bằng con đường thương lượng,
hịa giải thì các cơ quan nhà nước theo luật định mới trực tiếp giải
quyết và ban hành các quyết định hành chính.
Quan hệ đất đai được vận dụng phương pháp hành chính
mệnh lệnh ln có một bên chủ thể là cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, thể hiện quyền lực Nhà nước và một bên là các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân phải thực thi các biện pháp hành chính xuất
10
phát từ nhiệm vụ quản lí nhà nước về đất đai. Các quyết định
hành chính được ban hành trong các trường hợp sau đây:
– Quyết định hành chính về giao đất, cho thuê đất;
– Quyết định hành chính về thu hồi đất;
– Quyết định hành chính về việc cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất từ loại đất này sang loại đất khác;
– Quyết định về công nhận quyền sử dụng đất;
– Quyết định về việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại quyết
định hành chính, hành vi hành chính về đất đai;
– Quyết định xử lí vi phạm hành chính trong quản lí, sử dụng
đất đai.
Các quyết định hành chính nêu trên đều do các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành nhằm xác lập, thay đổi hay chấm
dứt một quan hệ pháp luật đất đai đối với người sử dụng đất. Họ
có nghĩa vụ thi hành các quyết định của cơ quan nhà nước nếu
không thực hiện được coi là hành vi vi phạm pháp luật đất đai và
bị cưỡng chế theo luật định.
4.2.
Phương pháp bình đẳng, thỏa thuận:
Phương pháp bình đẳng được áp dụng để điều chỉnh các quan
hệ giữa những người sử dụng đất với nhau như chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất. Chẳng hạn
hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất trên cơ sở thoả thuận
bình đẳng theo các nguyên tắc của hợp đồng.
Đặc điểm cơ bản của phương pháp bình đẳng thỏa thuận
trong Luật đất đai là các chủ thể có quyền tự do giao kết, thực
11
hiện các giao dịch dân sự về đất đai phù hợp với các quy định của
pháp luật, góp phần đáp ứng các nhu cầu sử dụng tích tụ đất đai
ở quy mơ hợp lí nhằm phân cơng lại lao động, đất đai thúc
đẩy sản xuất phát triển.
5. Nguồn của luật đất đai:
Nguồn của luật đất đai là nơi chứa đựng các quy phạm pháp
luật đất đai đang có hiệu lực. Hay nói cách khác nguồn của Luật
đất đai là các văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo thủ tục, trình tự và dưới những hình thức nhất định, có
mội dung chứa đựng qui phạm pháp luật đất đai.
Một số nguồn của Luật đất đai ở nước ta hiện nay:
Luật Đất Đai Năm 2013
Chỉ thị số 01/CT – TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng chính phủ
về việc triển khai thi hành luật đất đai
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất
Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất
Nghị định số 46/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Nghị định số 47/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
12
II. MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI:
1. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật đất đai:
1.1. Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu nhà nước mà
Chính phủ là đại diện chủ sở hữu:
Theo Điều 53 Hiến pháp 2013 và Điều 4 Luật Đất đai 2013
quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân
dân, việc xác lập và duy trì chế độ sở hữu tồn dân về đất
đai đem lại nhiều lợi ích và phù hợp với đặc thù của nước ta.
Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu chung của toàn dân và được sử
dụng phục vụ cho mục đích chung của tồn dân tộc, của nhân
dân.
Đất đai là một bộ phận quan trọng không thể tách rời của
lãnh thổ quốc gia Việt Nam, được hình thành, tồn tại và phát triển
cùng với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Dọc theo suốt
chiều dài lịch đất nước, nhân dân bao thế hệ đã đổ biết bao mồ
hôi, nước mắt và cả máu để có được mảnh đất hình chữ S như bây
giờ. Ví như Vua Lê Thánh Tơng từng khắc lên bia đá ở Phú Yên
dòng chữ: “Mỗi tấc trời, tấc đất, tấc biển của tiền nhân để lại đều
quyết phải gìn giữ”. Điều đó cũng hàm chứa ý nghĩa nhất định về
sở hữu tồn dân đối với đất đai. Có thể thể nói, Đây là thành quả
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, là kết tinh lâu đời
của dân tộc, nên đất đai phải thuộc sở hữu chung của tồn dân,
khơng thể thuộc về bất cứ một cá nhân, tổ chức nào.
Sở hữu toàn dân tạo điều kiện để những người lao động có
điều kiện tiếp cận đất đai để tạo ra của cải và tạo ra cuộc sống
ngày càng tốt hơn cho đời sống nhân dân nói chung riêng cũng
như ổn định tình hình kinh tế-xã hội nói chung.
13
1.2. Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật:
Nhà nước ban hành pháp luật về đất đai nhằm mục đích quản
lý hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá này, theo đó, nguyên tắc
trên giúp Nhà nước quản lí đất đai một cách khoa học và chặt chẽ
hơn. Việc thống nhất quản lí theo quy hoạch và pháp luật tạo tiền
đề tối ưu hóa nguồn đất đai, phân bố sử dụng hợp lý hiệu quả
theo trật tự ổn định và công bằng xã hội.
Theo Luật Đất đai 2013, nguyên tắc Nhà nước quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật thể hiện khía cạnh thống nhất ở các
mặt sau:
Đất đai là chủ thể tiên quyết của đối tượng quản lý.
Sự thống nhất về nội dung quản lý đất đai Theo điều 22 Luật đất
đai 2013, quyết định nhiệm vụ công việc cụ thể của Nhà nước
trong việc thực hiện chức năng quản lý của mình.
Sự thống nhất về cơ quan quản lý đất đai; Cơ chế quản lý, phân
công, phân cấp thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai trên phạm vi cả nước, thể hiện rõ trong Quy định tại điều 23
Luật đất đai 2013. Việc thống nhất này đảm bảo cho việc quản lý
Nhà nước về đất đai được nhất qn và khơng trùng sót.
14
1.3. Nguyên tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết
kiệm:
Đất đai là một loại tài nguyên có hạn, trong khi nhu cầu sử
dụng đất của con người là rất lớn và không ngừng tăng lên do nhu
cầu sản xuất lương thực để đáp ứng yêu cầu về tăng dân số. Vì
vậy sử dụng tiết kiệm tài nguyên đất là một vấn đề có ý nghĩa hết
sức to lớn.
Vậy Luật đất đai quy định như thế nào để sử dụng đất đai một
cách hợp lí và tiết kiệm?
Theo quy định của Luật đất đai Pháp luật đã thể hiện nguyên
tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cụ thể như sau:
Thứ nhất, chủ thể đóng vai trò quan trọng nhất trong việc
thực hiện nguyên tắc này là Nhà nước: “Nhà nước quản lí quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất (khoản 4 Điều 22 Luật đất đai 2013).
Từ đó xác định cách thức và mục đích sử dụng đất liệu có phù
hợp, khả thi nhằm tạo tiền đề “Sử dụng đất đai một cách hợp lý,
tiết kiệm” (khoản 2 Điều 35 Luât đất đai 2013).
Thứ hai, quy định cụ thể về các vấn đề giao đất, cho thuê
đất, sử dụng các loại đất (Điều 52, Điều 53, Điều 56 Luật đất đai
2013); Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 57 Luật
đất đai 2013); Quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn
mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nơng nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân (Điều 129, 130 Luật đất đai 2013). Những quy định
này đặt ra nhằm tránh lãng phí nguồn tài nguyên đất đai, tận
dụng nguồn lợi sẵn có, phân bổ, sử dụng đất đai theo đúng mục
đích thực tiễn, có hiệu quả tiết kiệm, nhằm đạt lợi ích kinh tế cao.
15
1.4. Nguyên tắc cải tạo, bồi bổ làm tăng khả năng sinh
lời của đất:
Đất đai cũng như mọi thực thể trong xã hội đều có chu kì sinh
học riêng, việc khai thác và sử dụng đất một cách khoa học hợp lý
sẽ mang tới giá trị phát triển bền vững
Đối với việc cải tạo, bồi bổ đất đai, theo quy định tại Điều 9
Luật đất đai 2013: Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư
vào đất đai vào việc: “Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của
đất; Khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi
núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá
trị của đất”.
Các chủ thể sử dụng đất có nghĩa vụ bắt buộc phải cải tạo,
bồi bổ, làm tăng độ màu mỡ của đất, hạn chế khả năng đất bị rửa
trôi, bạc màu do thiên tai gây ra ở mức thấp nhất. Nghiêm cấm
hành vi hủy hoại đất đai, làm đất bạc màu…
1.5. Nguyên tắc bảo vệ nghiêm ngặt đất nông nghiệp:
Nước ta vốn là đất nước thuần nông với nền văn minh lúa
nước lâu đời, nông nghiệp vốn là ngành thế mạnh của dân tộc ta.
Theo đó, đất nơng nghiệp là tư liệu sản xuất chính, khơng thể
thay thế được của q trình sản xuất nơng nghiệp. Tuy nhiên, hiện
nay cùng với q trình đơ thị hóa, phát triển du lịch, giao thông,
dân số tăng nhanh, sạt lở đất do biến đổi khí hậu... xu hướng
chuyển đất nơng nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác, khiến
cho diện tích đất nơng nghiệp đang dần bị thu hẹp.
Theo thống kê của Viện Chính sách và chiến lược phát triển
nơng nghiệp nơng thơn - Ipsard (Bộ NN&PTNT) năm 2018: “Sở
16
hữu đất nơng nghiệp bình qn đầu người của nước ta hiện đạt
khoảng 0,07ha. Trong khi đó, diện tích đất nơng nghiệp bình qn
đầu người của thế giới đã đạt gần 0,2ha” 1. Có thể thấy, bình qn
đất nơng nghiệp trên đầu người của Việt Nam lại thuộc vào hàng
thấp của thế giới. Vậy nên, nguyên tắc bảo vệ nghiêm ngặt đất
nông nghiệp là giải pháp cần thiết hiện nay nhằm hạn chế sự thu
hẹp đất nơng nghiệp nói riêng và nghành nơng nghiệp nói chung.
Pháp luật về đất đai thể hiện nguyên tắc này thông qua việc:
Hạn chế việc chuyển đất nơng nghiệp sang các mục đích khác.
Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người làm nơng nghiệp,
ni trồng thủy sản và làm muối có đất để sản xuất.
Đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất vào mục đích
nơng nghiệp trong hạn mức sử dụng đất thì khơng phải trả tiền sử
dụng đất, nếu sử dụng vào mục đích khác phải xin phép chuyển
mục đích sử dụng đất và trả tiền sử dụng đất.
Nhà nước có quy định cụ thể về đất trồng lúa nước, điều kiện
nhận chuyển nhượng đất trồng lúa nước và nghiêm cấm mọi hành
vi chuyển mục đích từ loại đất này sang sử dụng vào mục đich
khác. (Nghị định 35/2015/NĐCP quy định về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa)
Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân khai hoang, phục
hóa lấn biển phủ xanh đất trống, đồi núi trọc sử dụng vào mục
đích nơng nghiệp.
Nghiêm cấm mở rộng tùy tiện các khu dân cư từ đất nông nghiệp,
hạn chế lập vườn từ đất trồng lúa.
1 />
17
2. Nội dung của chế độ sở hữu toàn dân đối với đất
đai:
2.1.
Khái niệm:
Sở hữu là việc xác định quyền năng của chủ thể đối với tài
sản, bản chất của nó là lợi ích và trước hết là lợi ích kinh tế.
Khi quan hệ sở hữu được thể chế hóa dưới dạng các quy định
của pháp luật thì tồn bộ các quy định của pháp luật về chế độ sở
hữu và cơ chế vận hành của chúng được gọi là chế độ pháp lý về
sở hữu mà nói ngắn gọn là chế độ sở hữu. Trên cơ sở chế độ sở
hữu, pháp luật lại tiếp tục quy định những hình thức sở hữu cụ thể
- như sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu chung…..
Chế độ sở hữu đất đai có thể có một hoặc nhiều hình thức sở
hữu. Việc pháp luật thừa nhận những hình thức SH nào là tùy vào
từng QG, từng thời kỳ lịch sử. Hiện nay, trên thế giới có hai mơ
hình chính về Chế độ sở hữu đất đai:
Mơ hình tồn tại nhiều hình thức sở hữu đất đai như: sở hữu Nhà
nước, sở hữu tư nhân, sở hữu cơng cộng… điển hình là các nước:
Mỹ, Nga, Đức…
Mơ hình một hình thức sở hữu duy nhất đối với đất đai là SHNN,
điển hình là các quốc gia như: Thái Lan, Anh, Maroc,…
Ở Việt Nam, Theo Điều 53 Hiến pháp 2013 và Điều 4 Luật Đất
đai 2013 quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Như vậy, chế độ sở
hữu đất đai ở nước ta là chế độ sở hữu toàn dân, Nhà nước đại
diện tham gia với hai tư cách: Một là đại diện chủ sở hữu và hai là
chủ thể của quyền lực công.
18
Chế độ sở hữu toàn dân là Chế độ sở hữu gồm tổng thể các
quy phạm pháp luật xác định chủ thể, khách thể, nội dung,
phương thức thực hiện quyền sở hữu của tồn dân. Sở hữu tồn
dân là hình thức cao nhất của sở hữu xã hội chủ nghĩa, trong đó
các tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt, các phương tiện và tài sản
khác thuộc về nhà nước – người đại diện chính thức của nhân dân.
Tóm lại, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam. Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu toàn dân về
đất đai, thay mặt toàn dân quản lý và phân bổ đất đai, góp phần
vào việc giữ ổn định quan hệ đất đai, tránh những xáo trộn không
cần thiết và duy trì sự ổn định về chính trị, xã hội tạo tiền đề quan
trọng phát triển đất nước.
2.2.
Chủ thể quyền sở hữu đất đai:
Do“ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý” nên toàn dân là chủ sở hữu đất đai,
theo đó Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là chủ thể
đại diện của quyền sở hữu đất đai, các cơ quan Nhà nước là đại
diện Chủ sở hữu trong các quan hệ cụ thể. Quyền sở hữu đại diện
của Nhà nước mang tính chất duy nhất và tuyệt đối.
2.3.
Khách thể quyền sở hữu đất đai:
Khách thể quyền sở hữu Nhà nước đới với đất đai là toàn bộ
đất đai trên phạm vi cả nước bao gồm: đất liền, hải đảo, lãnh thổ,
với tổng diện tích đất tự nhiên trên 33 triệu ha và được chia thành
3 loại: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng
19
2.4.
Nội dung của chế độ sở hữu toàn dân:
Với tư cách là chủ thể đại diện thực hiện quyền của chủ sở
hữu đối với đất đai, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
cũng có những quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt những
tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
Quyền chiếm hữu:
Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ vốn đất đai trong phạm vi
cả nước, quyền kiểm soát và chi phối mọi hoạt động của người sử
dụng đất. Với chế độ sở hữu tồn dân thì quyền chiếm hữu đất đai
của Nhà nước không bị hạn chế, còn quyền chiếm hữu đất đai của
người sử dụng bị hạn chế bởi các quy định của Nhà nước.
Quyền sử dụng:
Quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính có ích từ
đất để phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế và đời sống xã
hội. Nhà nước khơng trực tiếp sử dụng tồn bộ đất đai mà giao
đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thông qua Giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của pháp luật.
Quyền định đoạt:
Quyền định đoạt là quyền định đoạt số phận pháp lí của đất.
Nhà nước xác định mục đích sử dụng các loại đất, người sử dụng
đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích được giao. Nhà nước
quy định các quyền và nghĩa vụ cho người được Nhà nước giao
đất cho sử dụng, đồng thời bảo đảm cho các quyền và nghĩa vụ
được thực hiện trên thực tế.
20
PHẦN 2: QUY ĐỊNH QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI THEO PHÁP LUẬT HIỆN
HÀNH:
Trong quá trình thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý về đất đai, Nhà nước có quyền và trách nhiệm theo
quy định của pháp luật. Được quy định cụ thể tại các mục 1, mục
2 Chương II Luật đất đất đai 2013.
I.
QUYỀN CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI THEO
PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH:
1. Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai:
Như phân tích từ phần trước, Đất đai thuộc sở hữu toàn dân,
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai. Theo điều 13 Luật đất
đai 2013 thì quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai của Nhà nước
bao gồm:
“1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục đích sử dụng đất.
3. Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
4. Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.
5. Quyết định giá đất.
6. Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
7. Quyết định chính sách tài chính về đất đai.
8. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.”
2. Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất:
Mục đích sử dụng đất là căn cứ quan trọng nhằm giúp Nhà
nước phân loại và quản lí đất đai. Việc phân loại mục đích sử dụng
đất có ý nghĩa trong việc giúp Nhà nước áp dụng quy chế riêng
21
đối với từng loại đất và người sử dụng đất. Đồng thời, giúp sử
dụng đất một cách hiệu quả, tận dụng và cải tạo đất triệt để.
Theo quy định tại điều 14 Luật đất đai 2013: “Nhà nước quyết
định mục đích sử dụng đất thơng qua quy hoạch sử dụng đất, kế
hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.”
3. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn
sử dụng đất:
Theo điều 15 Luật đất đai 2013:
“1. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức
giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận
quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp.
2. Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất bằng các hình
thức sau đây:
a) Sử dụng đất ổn định lâu dài;
b) Sử dụng đất có thời hạn”
Việc Nhà nước có quyền quy định hạn mức sử dụng đất, thời
hạn sử dụng đất nhằm mục đích:
Đảm bảo cho việc người dân có đất để sản xuất khi có nhu cầu,
tránh tình trạng tích tụ, đầu cơ đất đai q lớn tạo nên sự phân
hóa giàu nghèo. Góp phần tạo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế
và ổn định xã hội.
Việc quy định hạn mức giao đất hợp lý nhằm khuyến khích những
người lao động có thể làm giàu chính đáng trong phạm vi hạn
mức giao đất mà nhà nước cho phép sử dụng.
Khẳng định rõ ràng ranh giới giữa nhà nước và người sử dụng đất,
tạo điều kiện để nhà nước thực hiện công tác quản lý về đất đai
tốt hơn.
22
4. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất:
Nhà nước có quyền quyết định thu hồi và trưng dụng đất theo
các trường hợp nhất định. Thu hồi đất nhằm bảo vệ quyền sở hữu
đất đai của nhà nước khi người sử dụng đất có hành vi vi phạm
pháp luật đất đai có khả năng gây tổn hại đến tài sản của nhà
nước. Trưng dụng đất là việc nhà nước tạm thời lấy đất của người
sử dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm
vụ quốc phịng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình
trạng khẩn cấp, phịng, chống thiên tai.
Theo đó tại điều 16 Luật đất đai 2013 quy định Quyền quyết
định thu hồi đất, trưng dụng đất cụ thể như sau:
“1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau
đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật,
tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật
cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong
tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên
tai.”
5. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất:
Mặc dù Nhà nước đại điện chủ sở hữu đất đai nhưng Nhà nước
không thể sử dụng tồn bộ diện tích đất nên Nhà nước trao quyền
sử dụng đất cho người dân thơng qua 03 hình thức: Giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để người sử dụng đất khai
23
thác, sử dụng một cách có hiệu quả. Theo đó, Nhà nước có quyền
trao quyền sử dụng cho người sử dụng đất.
Theo Điều 17 Luật đất đai năm 2013:
“Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
thông qua các hình thức sau đây:
1. Quyết định giao đất khơng thu tiền sử dụng đất, giao đất
có thu tiền sử dụng đất;
2. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
3. Công nhận quyền sử dụng đất.”
6. Nhà nước quyết định giá đất:
Trong nền kinh tế thị trường, giá đất có cơ chế hình thành và
vận hành theo quy luật khách quan, Nhà nước khơng thể ngăn
chặn hoặc làm thay đổi quy luật đó mà chỉ có thể tác động bằng
biện pháp điều chỉnh, bảo đảm cho các quy luật thị trường vận
động lành mạnh, đúng hướng. Theo đó, giá đất do Nhà nước quy
định có ý nghĩa quyết định.
Theo Điều 18 Luật đất đai năm 2013:
“ 1. Nhà nước quy định nguyên tắc, phương pháp định giá
đất.
2. Nhà nước ban hành khung giá đất, bảng giá đất và quyết
định giá đất cụ thể.”
24
7. Nhà nước quyết định chính sách tài chính về đất
đai:
Căn cứ theo điều 19 Luật đất đai 2013, Nhà nước có quyền
quyết định chính sách tài chính về đất đai, cụ thể như sau:
“1. Nhà nước quyết định chính sách thu, chi tài chính về đất
đai.
2. Nhà nước điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không
do đầu tư của người sử dụng đất mang lại thông qua chính sách
thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ tầng và
chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi.”
8. Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất:
Để quản lí, giám sát việc sử dụng đất đai của người sử dụng
đất đai hợp lí và hiệu quả, đồng thời, bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất. Nhà nước có quyền quy định định cụ
thể và chi tiết quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong
pháp luật về đất đai.
Căn cứ tại điều 20 Luật đất đai 2013 thì: “Nhà nước quy định
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức
giao đất, cho th đất, cơng nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc
sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.”
9. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai:
Theo điều 21 Luật đất đai 2013, Nhà nước thực hiện quyền đại
diện chủ sở hữu về đất đai thông qua các Cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền sau đây:
25