module GVMN 5: Hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ của GVMN
I. Ý nghĩa, vai trò của hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ GVMN.
II. Yêu cầu, nội dung, phương pháp tự bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ của người GVMN.
III. Hướng dẫn thực hiện các hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ của người GVMN đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp.
………………….OOOOOOOOOOOOOOOO…………………
I. Ý nghĩa, vai trò của hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn, nghi ệp v ụ
GVMN.
1. Ý nghĩa của hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ GVMN
Thế kỷ XXI, thế kỷ của nền văn minh và trí tuệ, giáo dục mầm non cũng cần
có chuyển biến mới về chất lượng. Việc đổi mới về nội dung, ph ương pháp
dạy học được đặt ra không chỉ đối với bậc học mầm non mà là trong toàn bộ
hệ thống giáo dục. Trong đó nhân tố quyết định chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ là đội ngũ giáo viên. Bởi lẽ để trẻ có thể phát triển tồn diện, có nhân
cách tốt hay khơng đều phụ thuộc vào việc chăm sóc trẻ ngay t ừ l ứa tu ổi
mầm non. Giáo dục trẻ không chỉ thông qua lời nói, c ử ch ỉ hay m ột hành đ ộng
đơn thuần nào đó của con người mà vấn đề là ở ch ất lượng c ủa m ột quá
trình chăm sóc giáo dục trẻ của đội ngũ giáo viên mầm non trong các nhà
trường. Trước tình hình đó, việc bồi dưỡng chuyên môn cho đ ội ngũ giáo viên
là một yêu cầu cấp bách, là điều kiện tiên quyết nhằm khẳng định sự tồn tại
và xây dựng “thương hiệu” của nhà trường. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nói
chung và giáo viên mầm non nói riêng được xem nh ư là m ột “nút bấm” tạo
sự chuyển biến cho cả hệ thống giáo dục quốc dân.
Đội ngũ cán bộ giáo viên có vai trị quyết định trong vi ệc chăm sóc giáo d ục
trẻ ở các trường mầm non vì vậy bất kỳ người quản lý nào đ ều suy nghĩ “làm
thế nào để trường mầm non trở thành một nhà trường phát triển tốt?” . Muốn
thế trước hết phải có đội ngũ mạnh, vững về chun mơn và điều đó khơng
thể bỏ qua việc bồi dưỡng chuyên môn cho lực lượng cán bộ giáo viên. M ục
tiêu của công tác bồi dưỡng là nhằm hồn thiện q trình đào tạo, khắc ph ục
những thiếu sót lệch lạc trong cơng tác giảng dạy, về quan đi ểm, n ội dung
phương pháp giáo dục đồng thời theo kịp những yêu cầu của xã h ội.
Trên thực tế hiện nay, đội ngũ giáo viên mầm non đều được đào tạo theo
đúng chuyên môn của ngành học. Song do trình độ tiếp thu, năng l ực, năng
khiếu, điều kiện của mỗi giáo viên một khác: một số giáo viên giáo viên tr ẻ
mới ra trường lại có con nhỏ nên việc thích ứng với ch ương trình m ới còn
chậm chạp, qua loa, chưa đồng bộ; một số giáo viên theo học các lớp đào t ạo
của hệ liên kết, tại chức nên phương pháp dạy trẻ còn nhiều h ạn chế, ngh ệ
thuật và kinh nghiệm giảng dạy chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đổi m ới,
dẫn đến chất lượng giáo dục chưa đồng đều. Bên cạnh đó ph ụ huynh thi ếu
quan tâm đến sự phát triển toàn diện của trẻ do điều kiện kinh tế khó khăn
hoặc khơng có nhiều thời gian để chăm sóc giáo dục con. Mặt khác c ơ s ở v ật
chất của nhà trường còn hạn chế do diện tích tồn trường q hẹp, ch ưa đáp
ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục. Vì vậy việc nâng cao ch ất l ượng giáo d ục
trẻ nhằm thực hiện tốt chất lượng giáo dục, tiếp cận đổi mới giáo d ục mầm
non, giúp trẻ phát triển một cách tồn diện là hết sức c ần thiết.
2. Vai trị của hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ GVMN
- Bồi dưỡng giáo viên trong nhà trường là công việc mang tính chiến l ược,
phải làm thường xuyên, liên tục và lâu dài để xây d ựng đ ội ngũ giáo viên đ ủ
về số lượng, phù hợp về cơ cấu và có chất lượng cao. Mặt khác, cơng tác b ồi
dưỡng giáo viên mang tính cấp bách bởi nhà tr ường phải th ực hi ện ngay
những yêu cầu của năm học, những chỉ đạo của ngành nh ằm nâng cao ch ất
lượng giáo dục như đổi mới chương trình, phương pháp dạy h ọc…
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng sẽ đẩy mạnh sự phát tri ển v ề chuyên môn
nghiệp vụ của tất cả giáo viên, nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà
trường. Tham gia vào các hoạt động bồi dưỡng sẽ giúp cho giáo viên thu ận
lợi khi tiếp cận với chương trình mới, có thái độ tích cực v ới nh ững thay đ ổi
nhanh chóng của thời đại.
- Bồi dưỡng dưới nhiều hình thức phong phú đặc biệt là hình th ức bồi dưỡng
tại trường sẽ góp phần xây dựng tinh thần cộng tác, làm việc theo t ổ, nhóm
chun mơn trong nhà trường. Đẩy mạnh cơng tác đào tạo, bồi d ưỡng sẽ
khuyến khích giáo viên làm việc chăm chỉ, tích c ực đ ể th ực hi ện t ốt nhi ệm v ụ
của mình.
- Khi tham gia bồi dưỡng một cách thường xuyên, bài bản sẽ góp ph ần nâng
cao ý thức, tính sáng tạo trong phương pháp dạy, nh ững kỹ năng và thói quen
tự học của giáo viên. Qua bồi dưỡng giúp cho giáo viên đánh giá đ ược kh ả
năng hoàn thành công việc và sự tiến bộ trong công tác của bản thân.
Để đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay, người giáo viên cần ph ải luôn luôn rèn
luyện đạo đức, tự học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao kh ả
năng sư phạm, đáp ứng nguyện vọng của phụ huynh, nhu c ầu h ọc t ập c ủa
trẻ và yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo hiện nay. Điều đó kh ẳng đ ịnh r ằng:
công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong trường m ầm non là h ết
sức quan trọng, người cán bộ quản lý phải có trách nhiệm bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
II. Yêu cầu, nội dung, phương pháp tự bồi dưỡng chuyên môn, nghi ệp
vụ của người GVMN.
1. Yêu cầu tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của người GVMN.
Trước hết, mỗi giáo viên cần nhận ra một cách đầy đủ, sâu sắc các v ấn
đề liên quan đến phát triển chun mơn của mình
Hiện nay, nhiều giáo viên chưa hiểu đúng về năng lực bản thân và ch ưa ch ấp
nhận bản thân và đồng nghiệp. Mỗi khi có đánh giá, nhận xét hay xếp lo ại
chuyên môn trong các kỳ đánh giá xếp loại theo quy đ ịnh c ủa Phòng, S ở Giáo
dục và Đào tạo, giáo viên thường có xu hướng t ự nâng m ức b ản thân b ằng
hoặc cao hơn người khác. Giáo viên thường tự đánh giá mình đạt m ức tốt,
khá (hiếm khi tự đánh giá trung bình, yếu). Thực tế, c ơ bản h ọ không mu ốn
đánh giá bản thân thấp hơn người khác kể cả khi họ hiểu rằng trên th ực t ế
mình chưa đạt được mức tự đánh giá. Mặt khác, giáo viên có xu h ướng b ằng
lịng với năng lực bản thân. Đặc biệt, với những giáo viên đ ược coi là giáo
viên giỏi ln bằng lịng với kết quả đánh giá hiện tại và không ti ếp t ục ph ấn
đấu, học hỏi chuyên môn. Họ không phấn đấu đạt được nh ững tiêu chuẩn
cao hơn của người giáo viên trong thời kỳ mới. Thậm chí, ngay c ả khi nhu c ầu
học tập hiện tại của học sinh chưa được đáp ứng họ cũng ch ưa nh ận ra ho ặc
chưa quan tâm đến.
Giúp giáo viên có khả năng nhận ra, biết chấp nhận mỗi cá nhân h ọc
sinh
Khi biết chấp nhận học sinh như một cá thể độc lập, họ sẽ biết ch ấp nh ận
bản thân và ngược lại. Chấp nhận học sinh là điều kiện cần để tiến hành
giáo dục theo quan điểm giáo dục lấy học sinh làm trung tâm. Ng ười giáo
viên có biết chấp nhận học sinh thì mới có thể tạo ra môi tr ường học t ập
thoải mái và tiến hành bài học có ý nghĩa. Họ có thể thể hiện tình yêu
thương, trân trọng với tất cả học sinh như con em của chính mình, nếu một
lớp học có 30 em học sinh thì cả 30 em đều được yêu quý nh ư nhau.
Hiện nay, các cấp quản lý giáo dục luôn yêu cầu và mong muốn giáo viên
quan tâm đến mọi đối tượng học sinh (đặc biệt những h ọc sinh có khó khăn
trong học tập) trong quá trình dạy học nhưng nhận ra lúc nào cần ph ải quan
tâm như thế nào, làm thế nào để học có thói quen tự giác, thường xuyên quan
tâm đến học sinh thì khơng dễ dàng.
Giáo viên cần hiểu đúng và áp dụng được phương pháp giáo dục mới
vào thực tế giảng dạy hàng ngày
Thực tế hiện nay đội ngũ giáo viên tiểu học được đào tạo và bồi dưỡng hàng
năm về phương pháp dạy học mới. Nhưng giữa lý thuy ết và th ực tế, gi ữa
nhận thức và hành động ln có khoảng cách lớn. Trong những ch ương trình
bồi dưỡng vẫn cịn nhiều giáo viên chưa hiểu đúng và đủ bản ch ất v ấn đ ề.
Chỉ khi bắt đầu vào vận dụng th ực tế dạy học trên lớp, họ m ới th ực s ự g ặp
phải khó khăn.
Nhiều giáo viên có thể biết và hiểu lý thuyết nh ưng trong th ực hành tác
nghiệp, trước những tình huống đa dạng, ph ức tạp nảy sinh trong vi ệc h ọc
của học sinh, việc vận dụng lý thuyết để giải quyết các vấn đề th ực tế cịn
nhiều khó khăn. Thậm chí, do có nhiều giáo viên hiểu chưa đúng, nên số đơng
trong số họ cịn e ngại và thiếu quyết tâm vận dụng cái mới.
Khi thực hiện Chương trình Giáo dục, nhiều giáo viên vẫn tin r ằng ch ỉ cần c ố
gắng dạy học theo đúng, đủ những gì theo SGK, SGV là tốt r ồi. T ừ đó có ý th ức
thực hiện dạy học theo khuôn mẫu một cách thụ động. Khi họ muốn thay đ ổi
cho phù hợp thực tế nhưng lại gặp khó khăn khi khơng bi ết ph ải thay đ ổi
như thế nào và làm cách nào để thay đổi.
Giáo viên cần được khuyến khích và hỗ trợ tự học nâng cao năng lực và
đổi mới phương pháp dạy học
Chủ trương của ngành Giáo dục - Đào tạo khuyến khích giáo viên t ự h ọc nâng
cao năng lực chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học, song trên th ực tế
thì việc khuyến khích và hỗ trợ giáo viên thực hiện việc tự học còn h ạn chế.
Giáo viên sẽ tự học những gì, như thế nào, lúc nào và ở đâu để đảm bảo hiệu
quả thiết thực cho công việc dạy học hàng ngày, đáp ứng tốt việc h ọc c ủa h ọc
sinh là những câu hỏi lớn mỗi giáo viên khơng thể tự mình gi ải quy ết. M ặc dù
hầu hết giáo viên đều được khuyến khích học để nâng cao trình đ ộ đào t ạo
(đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo) nhưng năng lực chuyên môn đáp
ứng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm
còn nhiều hạn chế. Điều này thể hiện ở th ực trạng hiện nay, tr ước đ ịnh
hướng của các cấp quản lý giáo dục cho phép và khuy ến khích giáo viên v ận
dụng, điều chỉnh nội dung các bài học trong SGK cho phù h ợp v ới các đ ối
tượng học sinh nhưng do chưa có hiểu biết sâu rộng về nội dung bài h ọc đó
nên nhiều giáo viên chưa dám hoặc khơng có khả năng th ực hiện, h ọ vẫn ch ỉ
dạy những gì có sẵn trong SGK. Mặc dù tỉ lệ giáo viên đạt trình đ ộ đào t ạo
trên chuẩn (đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng) khá cao nh ưng năng l ực chuyên
môn vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay. Điều đó ch ứng t ỏ c ơ h ội
học tập thực sự có ý nghĩa để nâng cao năng l ực chuyên môn c ủa giáo viên
vẫn chưa đảm bảo.
Trong khi cơ hội tự học chỉ có thể được tạo ra và phát huy trên c ơ s ở t ạo ra
các "tình huống học tập cộng tác" giữa các giáo viên. "Tình huống h ọc t ập
cộng tác" đó chỉ có thể xuất hiện khi các nhà trường tổ chức cho giáo viên các
buổi để họ "chia sẻ chuyên môn" trong sinh hoạt chuyên mơn theo cách tiếp
cận mới. Trong đó, họ có cơ hội được học hỏi bằng quá trình t ự tr ải nghiệm,
học hỏi từ đồng nghiệp nhờ thiết kế giáo án, tiến hành, dự giờ nhiều bài h ọc
ở các lớp học khác nhau. Đó là con đường học tập thiết th ực, hiệu quả và phù
hợp nhất hiện nay đối với tất cả các giáo viên.
Đổi mới cách tiếp cận và phương thức tổ chức thực hiện sinh hoạt
chuyên môn ở nhà trường
Hiện nay, ở tất cả các nhà trường, hàng tuần và tháng vẫn duy trì truy ền
thống và nền nếp tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên. Tuy
nhiên, cách tiếp cận và phương thức tổ chức thực hiện vẫn chưa thực sự đổi
mới, chưa mang tính chất chia sẻ chun mơn vì vẫn còn thiên v ề đánh giá,
đối chiếu so với tiêu chuẩn hoặc có tính "làm mẫu" của giáo viên gi ỏi. Trong
khi thực tế năng lực mỗi cá nhân giáo viên khác nhau, hoàn c ảnh và đi ều ki ện
dạy học khác nhau, việc học của học sinh ở các gi ờ học lại luôn luôn biến đ ổi.
Do đó, tất cả các giáo viên cần được tham gia vào quá trình h ọc t ập b ằng th ực
tế theo phương thức chia sẻ chuyên môn.
Người giáo viên luôn luôn cần được trau dồi, bổ sung, và nâng cao kh ả năng
chuyên môn để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người học, s ự bi ến đ ổi
của các yếu tố trong quá trình giáo dục (nội dung ch ương trình, ph ương
pháp, người học,...).
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, cần có một cách tiếp cận m ới, quan
trọng và có ý nghĩa để phát triển các năng lực chuyên môn giáo viên đó là t ạo
cơ hội cho giáo viên được thường xuyên tham gia sinh hoạt chuyên môn. Đây
là cách tiếp cận mới giúp giáo viên học tập lẫn nhau trong th ực tế và qua
thực tế thông qua trải nghiệm thực sự vào quá trình dự giờ-quan sát-suy
ngẫm và chia sẻ thực tế việc học của học sinh để phát triển các năng l ực m ới
và cần thiết, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. H ơn
thế nữa, thực tế đã chứng minh, sinh hoạt chuyên môn không ch ỉ giúp nâng
cao năng lực chun mơn cho mỗi giáo viên mà cịn xây d ựng đ ược "tính đ ồng
nghiệp" tốt đẹp trong một "cộng đồng học tập"; giúp h ọ tìm th ấy ý nghĩa và
những giá trị mới và sự thú vị của nghề nghiệp, qua đó khích lệ sự say mê
chun mơn, tích cực và chủ động xây dựng lại và đổi m ới nhà tr ường.
2. Nội dung tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của người GVMN.
Nội dung bồi dưỡng gồm có 03 chương trình: ch ương trình bồi d ưỡng c ập
nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ năm h ọc giáo d ục
mầm non áp dụng trong cả nước; chương trình bồi dưỡng c ập nh ật ki ến
thức, kỹ năng nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo d ục m ầm non
theo từng thời kỳ của mỗi địa phương; chương trình bồi dưỡng phát triển
năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, kiến th ức, kỹ năng
chuyên ngành.
Nội dung chương trình bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp đáp ứng
yêu cầu vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành phải bồi d ưỡng 5
tiêu chuẩn gồm: Phẩm chất nhà giáo; chuyên môn nghiệp vụ sư phạm; xây
dựng môi trường giáo dục; phối hợp với gia đình và cộng đ ồng; s ử d ụng
ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc và công nghệ thông tin; th ể hiện kh ả năng
nghệ thuật trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. Trong đó yêu cầu cần đạt
được đối với chuyên môn nghiệp vụ sư phạm cụ thể như sau:
- Phát triển Chương trình GDMN phù hợp với sự phát triển c ủa tr ẻ em và b ối
cảnh địa phương: Phân tích được sự cần thiết và yêu cầu của phát tri ển
Chương trình giáo dục ở các cơ sở GDMN trong bối cảnh hiện nay; v ận d ụng
kiến thức được trang bị để phát triển Chương trình GDMN phù h ợp v ới s ự
phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương; hỗ tr ợ đồng nghiệp trong phát
triển Chương trình giáo dục tại cơ sở GDMN
- Lập kế hoạch giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp trong các cơ s ở GDMN: Phân
tích được yêu cầu của các loại kế hoạch giáo dục; Vận dụng kiến th ức đã
được trang bị vào lập được các loại kế hoạch giáo dục trẻ em trong nhóm,
lớp đáp ứng yêu cầu phát triển của trẻ em và điều kiện th ực tiễn; Hỗ tr ợ
đồng nghiệp trong lập kế hoạch giáo dục
- Tổ chức hoạt động ni dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp: Phân tích
được u cầu đối với các hoạt động ni dưỡng, chăm sóc tr ẻ em trong
nhóm, lớp; vận dụng kiến thức được trang bị vào tổ chức các hoạt động ni
dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp đáp ứng yêu cầu phát triển của trẻ
em và điều kiện thực tiễn; Hỗ trợ đồng nghiệp trong tổ chức, thực hiện ni
dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp.
- Đảm bảo an tồn cho trẻ trong các cơ sở GGMN: Phân tích được các yêu cầu,
quy định về đảm bảo an toàn cho trẻ em trong c ơ s ở GDMN; v ận d ụng các
kiến thức được trang bị vào đánh giá mức độ đảm bảo an toàn cho trẻ em
của cơ sở GDMN mình đang cơng tác xác định được hạn ch ế và nguyên nhân
của những hạn chế; đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả phịng tránh và x ử
lí một số tình huống mất an tồn cho trẻ em trong cơ sở GDMN
- Kĩ năng sơ cứu - phòng tránh và xử lí một số tình huống nguy hi ểm, b ệnh
thường gặp ở trẻ em: Phân tích được các tình huống nguy hiểm, nh ận diện
được các biểu hiện về bệnh thường gặp ở trẻ em trong cơ sở GDMN; vận
dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá mức độ thực hiện kĩ năng s ơ c ứu,
xử lý một số tình huống nguy hiểm, bệnh thường gặp cho trẻ em trong cơ sở
GDMN; đề xuất được một số biện pháp nâng cao hiệu quả th ực hiện s ơ c ứu
và phịng tránh, xử lí được một số tình huống nguy hiểm, bệnh th ường g ặp ở
trẻ em trong cơ sở GDMN.
- Tổ chức các hoạt động phát triển nhận th ức cho trẻ em theo quan đi ểm
giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm: Phân tích được cơ sở lý luận của phát
triển nhận thức cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung
tâm; vận dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá thực trạng và phát hiện
các hạn chế trong tổ chức hoạt động phát triển nh ận th ức theo quan đi ểm
giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm; đề xuất biện pháp nâng cao hiệu qu ả t ổ
chức hoạt động phát triển nhận thức theo quan điểm giáo dục l ấy trẻ em
làm trung tâm trong nhóm, lớp tại cơ sở GDMN.
- Tổ chức các hoạt động phát triển vận động cho trẻ em theo quan điểm giáo
dục lấy trẻ em làm trung tâm: Phân tích được cơ sở lý luận của phát tri ển
vận động theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm; vận dụng ki ến
thức được trang bị vào đánh giá thực trạng và phát hiện các hạn chế trong t ổ
chức hoạt động phát triển vận động theo quan điểm giáo d ục l ấy tr ẻ em làm
trung tâm; đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả tổ ch ức hoạt động phát
triển vận động theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong
nhóm, lớp tại cơ sở GDMN.
- Tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ/tăng cường tiếng Việt cho tr ẻ
em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm: Phân tích đ ược c ơ s ở
lý luận của giáo dục phát triển ngôn ngữ/tăng cường tiếng Việt theo quan
điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm; vận dụng kiến th ức đ ược trang b ị
vào đánh giá thực trạng và phát hiện các hạn ch ế trong tổ ch ức ho ạt đ ộng
giáo dục phát triển ngôn ngữ/tăng cường tiếng Việt theo quan điểm giáo d ục
lấy trẻ em làm trung tâm; đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả tổ ch ức hoạt
động giáo dục phát triển ngôn ngữ/tăng cường tiếng Việt theo quan đi ểm
giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong nhóm, lớp tại cơ sở GDMN; nâng cao
kỹ năng cho giáo viên trong việc sử dụng các bộ công cụ h ỗ tr ợ trong ho ạt
động giảng dạy hàng ngày lấy trẻ em làm trung tâm, đ ặc biệt v ới các nhóm
trẻ học hịa nhập.
- Tổ chức các hoạt động phát triển tình cảm, kĩ năng xã h ội cho tr ẻ em theo
quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm: Phân tích đ ược c ơ s ở lý lu ận
của phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội theo quan đi ểm giáo d ục l ấy tr ẻ em
làm trung tâm; vận dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá th ực tr ạng và
phát hiện các hạn chế trong tổ chức hoạt động phát triển tình cảm và kĩ năng
xã hội theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm; đề xuất biện pháp
nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động phát triển tình cảm và kĩ năng xã h ội
theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong nhóm, lớp tại c ơ s ở
GDMN.
- Tổ chức các hoạt động phát triển thẩm mỹ cho trẻ em theo quan đi ểm giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm: Phân tích được cơ sở lý luận của giáo d ục phát
triển thẩm mỹ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm; vận dụng
kiến thức được trang bị vào đánh giá thực trạng và phát hiện các hạn ch ế
trong tổ chức hoạt động phát triển thẩm mỹ theo quan điểm giáo d ục lấy tr ẻ
em làm trung tâm; đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả tổ ch ức hoạt đ ộng
phát triển thẩm mỹ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong
nhóm, lớp tại cơ sở GDMN.
- Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ em lứa tuổi mầm non: Phân tích c ơ s ở
lý luận của việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ em; vận dụng kiến th ức
được trang bị vào thực hiện các hoạt động giáo dục bảo vệ mơi trường trong
nhóm, lớp; hỗ trợ đồng nghiệp trong thực hiện hoạt động giáo dục bảo vệ
môi trường tại cơ sở GDMN
- Tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhóm, l ớp ghép nhi ều
độ tuổi tại cơ sở GDMN: Phân tích được căn cứ pháp lý, cơ s ở lý luận c ủa vi ệc
tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhóm l ớp ghép nhi ều đ ộ
tuổi; vận dụng các kiến thức được trang bị vào tổ chức hoạt đ ộng chăm sóc,
giáo dục trong nhóm, lớp ghép nhiều độ tuổi; hỗ tr ợ đồng nghiệp trong t ổ
chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp ghép độ tu ổi.
- Tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em lứa tuổi mầm non:
Phân tích được cơ sở lý luận của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em; vận d ụng
các kiến thức được trang bị vào tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng s ống
cho trẻ em ở cơ sở GDMN; hỗ trợ đồng nghiệp trong tổ ch ức hoạt đ ộng giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ em.
- Tổ chức quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em l ứa tu ổi m ầm non:
Phân tích được cơ sở khoa học của đánh giá sự phát triển của trẻ em; vận
dụng kiến thức được trang bị vào tổ chức quan sát và đánh giá s ự phát tri ển
của trẻ em; hỗ trợ đồng nghiệp trong thực hiện hoạt động quan sát, đánh giá
sự phát triển của trẻ em tại nhóm, lớp.
- Phát hiện, sàng lọc và tổchức các hoạt động chăm sóc, giáo dục đáp ứng tr ẻ
em có nhu cầu đặc biệt: Phân tích được cách thức phát hiện, sàng lọc và yêu
cầu tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục đáp ứng trẻ em có nhu c ầu đặc
biệt; vận dụng kiến thức đã được trang bị vào phát hiện, sàng l ọc tr ẻ em có
nhu cầu đặc biệt tại nhóm, lớp mình phụ trách; đề xuất đ ược các biện pháp
nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo d ục trẻ em có nhu
cầu đặc biệt trong nhóm, lớp.
- Làm đồ dùng dạy học, đồ chơi từ nguyên liệu địa ph ương: Phân tích đ ược
những yêu cầu sư phạm của các đồ dùng, đồ chơi tự tạo từ nguyên li ệu địa
phương; vận dụng kiến thức được trang bị vào thiết kế, th ực hiện một số đồ
dùng đồ chơi từ nguyên liệu địa phương; hỗ trợ đồng nghiệp làm m ột số đ ồ
dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu địa phương tại cơ sở GDMN.
- Quản lí nhóm, lớp học ở cơ sở GDMN: Phân tích được cơ sở lý luận của qu ản
lý nhóm, lớp ở cơ sở GDMN; vận dụng kiến th ức được trang bị vào qu ản lý
nhóm, lớp tại cơ sở GDMN; hỗ trợ đồng nghiệp trong quản lý nhóm, lớp ở cơ
sở GDMN.
3. Phương pháp tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của người GVMN.
Để quá trình tự học, tự bồi dưỡng đạt chất lượng, hiệu quả bản thân người
giáo viên cần có những phương pháp tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
sau:
Một là, mỗi giáo viên trước hết phải nhận th ức được vị trí,vai trị, trách
nhiệm về tự học, tự bồi dưỡng. Chỉ khi nhận thức đúng thì bản thân m ỗi giáo
viên mới chuyển hóa được nhu cầu, địi hỏi của xã hội thành động c ơ m ục
đích của cá nhân, từ đó mới chủ động, tích cực, tự giác ph ấn đấu t ự h ọc, t ự
bồi dưỡng.
Hai là, ngay từ đầu năm học, bản thân mỗi giáo viên cần xây d ựng cho mình
kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng khoa học.Trong kế hoạch này cần xác đ ịnh rõ
mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, th ời gian t ự h ọc, t ự b ồi d ưỡng.
Khi xây dựng kế hoạch giáo viên phải thể hiện rõ những nét ph ẩm ch ất, nhân
cách, đạo đức nghề nghiệp cần hoàn thiện. Những kiến th ức, kĩ năng s ư
phạm, phương pháp dạy học, …cần bổ sung. Để xây d ựng m ột kế hoạch khoa
học, giáo viên cần dựa trên kế hoạch của trường.
Ngoài ra cần tham khảo thêm Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BGDĐT ngày
26/8/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành chương trình bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên mầm non. Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019
của Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc Ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo viên trung tâm giáo
dục thường xuyên.
Từ đó giáo viên lựa chọn, thống kê các phần công việc c ần làm, nh ững yêu
cầu cụ thể cần đạt được, mốc thời gian và mức độ hoàn thành phù h ợp v ới
điều kiện và năng lực bản thân. Sau khi lập được kế hoạch m ỗi giáo viên
phải có quyết tâm, có ý thức trách nhiệm, có tinh thần ch ủ động, kiên trì v ượt
qua mọi khó khăn để hồn thành mục tiêu đặt ra.
Ba là, người giáo viên cần sắp xếp thời gian tự học, tự bồi dưỡng cho phù
hợp với đặc trưng cơng việc của mình. Th ời gian t ự h ọc, t ự b ồi d ưỡng c ủa
giáo viên Tiểu học rất hạn chế do vậy mỗi giáo viên cần sắp xếp th ời gian t ự
học qua sinh hoạt chun mơn ở tổ, nhóm, qua dự giờ thăm lớp, qua tham d ự
các buổi chuyên đề, tập huấn, hội thảo do trường, Phịng giáo dục - đào t ạo,
các tổ chức chính trị, xã hội tổ chức…vào hè hoặc trong năm học. Ngoài ra
người giáo viên cần tham gia tự học, tự bồi dưỡng vào ngày ngh ỉ, gi ờ ngh ỉ.
Bốn là, giáo viên mầm non cần xác định được nội dung tự học, tự bồi d ưỡng
phù hợp. Tự học, tự bồi dưỡng ở đây không chỉ bồi dưỡng về chun mơn
nghiệp vụ mà cịn bồi dưỡng về đạo đức, tác phong, kĩ năng sư ph ạm. Trong
quá trình bồi dưỡng về đạo đức, tác phong, kĩ năng sư ph ạm người giáo viên
cần học tập ở mọi nơi, mọi lúc trong cuộc sống cũng như trong công việc.
Học tập, bồi dưỡng thông qua các mối quan hệ với đồng nghiệp, v ới ph ụ
huynh, với học sinh, với xã hội. Từ đó hồn thiện nhân cách ng ười giáo viên.
Khi bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giáo viên mầm non cần biết l ựa
chọn tài liệu, nghiên cứu thu thập thơng tin một cách có ch ọn l ọc phù h ợp v ới
yêu cầu thực tiễn.
Giáo viên có thể tìm tài liệu bồi dưỡng qua sách báo, qua các ph ương ti ện
thông tin đại chúng, qua mạng internet, qua sinh hoạt chuyên môn…Giáo viên
cần bổ sung kịp thời những kiến thức về tin học, ngoại ngữ, đổi m ới v ề
phương pháp, trang bị cho mình những kiến th ức về văn hóa, xã h ội, nh ững
hiểu biết pháp luật.
Năm là, để quá trình tự học, tự bồi dưỡng có hiệu quả người giáo viên m ầm
non phải biết lựa chọn các hình thức bồi dưỡng phù hợp v ới kh ả năng, s ở
trường của mình. Hình thức tự học, tự bồi dưỡng thơng qua ho ạt đ ộng cá
nhân giảng dạy, nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu các công văn, ch ỉ th ị, thơng
tư…Hình thức tự học, tự bồi dưỡng qua hoạt động tập th ể nh ư tham gia các
hoạt động sinh hoạt chun mơn, qua các hoạt động chính trị, xã hội, qua đào
tạo nâng chuẩn.
Sáu là, trong quá trình tự học, tự bồi dưỡng người giáo viên ph ải bi ết t ự
kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng. Hoạt động này giúp giáo viên nhìn
nhận lại những việc đã làm và chưa làm được trong quá trình t ự h ọc, t ự b ồi
dưỡng, từ đó kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch nhằm đ ạt mục tiêu b ồi
dưỡng.
Tự học, tự bồi dưỡng được hình thành trong quá trình luy ện t ập kiên trì có
hệ thống, trên cơ sở ý thức trách nhiệm, tính tự giác cao. Qua đó giáo viên sẽ
say sưa với nội dung học tập, biến chúng thành hi ểu bi ết và chuy ển thành
niềm tin, thế giới quan khoa học, luôn tạo ra được trạng thái phấn kh ởi,
hứng thú; biết tranh thủ tận dụng có hiệu quả mọi khoảng th ời gian có th ể
để tự học, tự nghiên cứu; ln tìm cách hiểu sâu nh ững nội dung đã bi ết và
khám phá những điều chưa biết; hình thành thái độ động c ơ phấn đ ấu đúng
đắn, để hoàn thiện phẩm chất nhân cách, nâng cao năng l ực, ph ương pháp,
tác phong cơng tác và uy tín nghề nghiệp, đáp ứng yêu c ầu đ ổi m ới giáo d ục
hiện nay.
III. Hướng dẫn thực hiện các hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ của người GVMN đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp
Biện pháp 1: Nâng cao trình độ trên chuẩn của giáo viên
Để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đ ội ngũ giáo viên c ần
phải xây dựng kế hoạch cụ thể xuất phát từ nhu cầu đào tạo c ủa t ừng giáo
viên (những giáo viên nào cần được nâng cao trình độ? V ề vấn đ ề gì?). Đ ồng
thời, lập kế hoạch bồi dưỡng dài hạn nhằm xác định mục tiêu và định h ướng
đào tạo nhân lực ( Số lượng khóa đào tạo, thời gian di ễn ra, k ết qu ả d ự tính
đạt được,…). Tham mưu với hiệu trưởng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
giáo viên đi học nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ ở các tr ường s ư
phạm.
Ngoài việc được tham gia các lớp tập huấn, khóa đào tạo nghiệp v ụ, trong
q trình làm việc giáo viên đều phải có ý th ức tự học: tham gia các bu ổi d ự
giờ, sinh hoạt chuyên môn cùng đồng nghiệp, tham quan các tr ường b ạn v ề
cách sắp xếp, tổ chức môi trường hoạt động cho trẻ,… chủ đ ộng h ọc và tìm
hiểu thêm một số kỹ năng cần thiết trong cơng tác gi ảng dạy nh ư: các kĩ
năng phịng – xử trí các bệnh và tai nạn th ường gặp ở trẻ, kĩ năng ứng x ử s ư
phạm,…
Biện pháp 2: Bồi dưỡng giáo viên chủ động xây dựng h ồ sơ
Để công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên đạt hiệu quả cao, ng ười qu ản lí
cần phải hiểu rõ giáo viên của mình: trình độ chun mơn, cá tính, năng l ực
sư phạm, sở trường trong từng hoạt động, những hạn chế và y ếu kém trong
công tác giảng dạy,… Bồi dưỡng giáo viên xây dựng bộ hồ s ơ, giáo án là m ột
trong những phương pháp hữu hiệu giúp đánh giá năng lực, trình đ ộ của giáo
viên để từ đó đưa ra điều chỉnh phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao năng l ực
cho họ.
Vd: Một số giáo viên còn yếu về năng lực soạn bài, cần tìm hiểu nguyên nhân
cụ thể:
+ Giáo viên chưa biết phương pháp soạn
+ Chưa xác định được mục đích yêu cầu bài
+ Phương pháp biện pháp để ra trong bài soạn ch ưa chính xác, ch ưa h ợp lí.
Biện pháp 3: Bồi dưỡng kiến thức tổ chức các hoạt động
Bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ giáo viên qua tiết dạy (d ự giờ, thao gi ảng,
kiến tập) giúp nhà quản lí đánh giá đúng năng lực, trình đ ộ c ủa t ừng giáo
viên, phân loại theo nhóm để áp dụng kế hoạch bồi dưỡng phù h ợp v ới t ừng
nhóm giáo viên.
Vd: Cô B dạy lớp trẻ 4-5 tuổi chưa biết cách gây h ứng thú đ ể tr ẻ t ập trung
vào bài học. Sau tiết dự giờ, cán bộ quản lí sẽ đưa ra nhận xét và phân tích
cho cơ B hiểu về tầm quan tọng của việc gây hứng thú cho trẻ tr ước khi b ước
vào bài học và đưa ra gợi ý hướng giải quyết vấn đề cô B đang gặp ph ải.
Biện pháp 4: Đẩy mạnh sinh hoạt tổ chuyên môn
Một biện pháp không thể thiếu trong công tác bồi d ưỡng, nâng cao năng l ực
cho đội ngũ giáo viên là đẩy mạnh sinh hoạt tổ chuyên môn. Ngay t ừ khi b ắt
đầu năm học, người quản lí cần phân cơng giáo viên phù h ợp v ới các t ổ d ựa
theo năng lực và trình độ. Khi chọn tổ trưởng cho mỗi tổ chuyên môn cần
chọn lựa những giáo viên có năng lực chun mơn, nhiệt tình năng đ ộng, có
khả năng lãnh đạo để dẫn dắt và điều hành tổ.
Biện pháp 5: Bồi dưỡng thông qua các phong trào thi đua
+ Thi giáo viên dạy giỏi: Thông qua các hội thi giáo viên sẽ đ ược th ể hiện
năng lực của bản thân, đánh giá điểm mạnh điểm yếu, rút kinh nghiệm và t ự
điều chỉnh để nâng cao trình độ, chun mơn trong công tác gi ảng dạy.
+ Làm đồ dùng sáng tạo: Tổ chức cuộc thi làm đ ồ dùng m ầm non không ch ỉ
giúp giáo viên nắm được phương pháp và u cầu bài dạy mà cịn tăng tính
sáng tạo, chủ động tích cực trong việc tự nâng cao năng lực, trình độ của bản
thân
Biện pháp 6: Thực hiện kiểm tra, thanh tra nội bộ
Kiểm tra, thanh tra nội bộ là chức năng, nhiệm vụ của các cấp quản lí nhà
trường và xun suốt q tình quản lí. Cơng tác kiểm tra, giám sát giúp đánh
giá mặt mạnh, yếu của từng cá nhân trong đội ngũ để hoàn thi ện t ập th ể.
Kiểm tra định kỳ hay đột xuất nhằm nâng cao tính tự giác, ch ủ động của giáo
viên và đảm bảo tính cơng bằng, khách quan.
Biện pháp 7: Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà tr ường
Kết hợp với đoàn thể ngoài trường thực hiện tốt cơng tác giáo dục, chăm sóc
nói chung và bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên nói riêng nh ư: Tham m ưu
kịp thời với hiệu trưởng đề nghị với các cấp chính quyền địa ph ương, Phịng
giáo dục và dào tạo hỗ trợ trang thiết bị dạy học như máy tính, máy chiếu đa
năng,…; Huy động phụ huynh học sinh mang đồ phế thải sẵn có để giúp giáo
viên sáng tạo đồ dùng, đồ chơi mầm non…
Mỗi tháng tổ chức chuyên đề, kỹ năng phương pháp giảng dạy cho tổ chun
mơn thảo luận. Sau đó tổ chức dạy mẫu để thực hiện các chủ đ ề, ch ủ đi ểm
nói trên. Bên cạnh đó, khảo sát lại năng l ực chuyên môn c ủa t ừng giáo viên
thông qua dự giờ, thăm lớp. Đối với những giáo viên m ới vào tr ường và giáo
viên lớn tuổi cần có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp.
module GVMN 5: Hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ của GVMN
I. Ý nghĩa, vai trò của hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ GVMN.
II. Yêu cầu, nội dung, phương pháp tự bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ của người GVMN.
III. Hướng dẫn thực hiện các hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ của người GVMN đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp.
………………….OOOOOOOOOOOOOOOO…………………
I. Ý nghĩa, vai trò của hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn, nghi ệp v ụ
GVMN.
1. Ý nghĩa của hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ GVMN
Thế kỷ XXI, thế kỷ của nền văn minh và trí tuệ, giáo dục mầm non cũng cần
có chuyển biến mới về chất lượng. Việc đổi mới về nội dung, ph ương pháp
dạy học được đặt ra không chỉ đối với bậc học mầm non mà là trong toàn bộ
hệ thống giáo dục. Trong đó nhân tố quyết định chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ là đội ngũ giáo viên. Bởi lẽ để trẻ có thể phát triển tồn diện, có nhân
cách tốt hay khơng đều phụ thuộc vào việc chăm sóc trẻ ngay t ừ l ứa tu ổi
mầm non. Giáo dục trẻ không chỉ thông qua lời nói, c ử ch ỉ hay m ột hành đ ộng
đơn thuần nào đó của con người mà vấn đề là ở ch ất lượng c ủa m ột quá
trình chăm sóc giáo dục trẻ của đội ngũ giáo viên mầm non trong các nhà
trường. Trước tình hình đó, việc bồi dưỡng chuyên môn cho đ ội ngũ giáo viên
là một yêu cầu cấp bách, là điều kiện tiên quyết nhằm khẳng định sự tồn tại
và xây dựng “thương hiệu” của nhà trường. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nói
chung và giáo viên mầm non nói riêng được xem nh ư là m ột “nút bấm” tạo
sự chuyển biến cho cả hệ thống giáo dục quốc dân.
Đội ngũ cán bộ giáo viên có vai trị quyết định trong vi ệc chăm sóc giáo d ục
trẻ ở các trường mầm non vì vậy bất kỳ người quản lý nào đ ều suy nghĩ “làm
thế nào để trường mầm non trở thành một nhà trường phát triển tốt?” . Muốn
thế trước hết phải có đội ngũ mạnh, vững về chun mơn và điều đó khơng
thể bỏ qua việc bồi dưỡng chuyên môn cho lực lượng cán bộ giáo viên. M ục
tiêu của công tác bồi dưỡng là nhằm hồn thiện q trình đào tạo, khắc ph ục
những thiếu sót lệch lạc trong cơng tác giảng dạy, về quan đi ểm, n ội dung
phương pháp giáo dục đồng thời theo kịp những yêu cầu của xã h ội.
Trên thực tế hiện nay, đội ngũ giáo viên mầm non đều được đào tạo theo
đúng chuyên môn của ngành học. Song do trình độ tiếp thu, năng l ực, năng
khiếu, điều kiện của mỗi giáo viên một khác: một số giáo viên giáo viên tr ẻ
mới ra trường lại có con nhỏ nên việc thích ứng với ch ương trình m ới còn
chậm chạp, qua loa, chưa đồng bộ; một số giáo viên theo học các lớp đào t ạo
của hệ liên kết, tại chức nên phương pháp dạy trẻ còn nhiều h ạn chế, ngh ệ
thuật và kinh nghiệm giảng dạy chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đổi m ới,
dẫn đến chất lượng giáo dục chưa đồng đều. Bên cạnh đó ph ụ huynh thi ếu
quan tâm đến sự phát triển toàn diện của trẻ do điều kiện kinh tế khó khăn
hoặc khơng có nhiều thời gian để chăm sóc giáo dục con. Mặt khác c ơ s ở v ật
chất của nhà trường còn hạn chế do diện tích tồn trường q hẹp, ch ưa đáp
ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục. Vì vậy việc nâng cao ch ất l ượng giáo d ục
trẻ nhằm thực hiện tốt chất lượng giáo dục, tiếp cận đổi mới giáo d ục mầm
non, giúp trẻ phát triển một cách tồn diện là hết sức c ần thiết.
2. Vai trị của hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ GVMN
- Bồi dưỡng giáo viên trong nhà trường là công việc mang tính chiến l ược,
phải làm thường xuyên, liên tục và lâu dài để xây d ựng đ ội ngũ giáo viên đ ủ
về số lượng, phù hợp về cơ cấu và có chất lượng cao. Mặt khác, cơng tác b ồi
dưỡng giáo viên mang tính cấp bách bởi nhà tr ường phải th ực hi ện ngay
những yêu cầu của năm học, những chỉ đạo của ngành nh ằm nâng cao ch ất
lượng giáo dục như đổi mới chương trình, phương pháp dạy h ọc…
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng sẽ đẩy mạnh sự phát tri ển v ề chuyên môn
nghiệp vụ của tất cả giáo viên, nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà
trường. Tham gia vào các hoạt động bồi dưỡng sẽ giúp cho giáo viên thu ận
lợi khi tiếp cận với chương trình mới, có thái độ tích cực v ới nh ững thay đ ổi
nhanh chóng của thời đại.
- Bồi dưỡng dưới nhiều hình thức phong phú đặc biệt là hình th ức bồi dưỡng
tại trường sẽ góp phần xây dựng tinh thần cộng tác, làm việc theo t ổ, nhóm
chun mơn trong nhà trường. Đẩy mạnh cơng tác đào tạo, bồi d ưỡng sẽ
khuyến khích giáo viên làm việc chăm chỉ, tích c ực đ ể th ực hi ện t ốt nhi ệm v ụ
của mình.
- Khi tham gia bồi dưỡng một cách thường xuyên, bài bản sẽ góp ph ần nâng
cao ý thức, tính sáng tạo trong phương pháp dạy, nh ững kỹ năng và thói quen
tự học của giáo viên. Qua bồi dưỡng giúp cho giáo viên đánh giá đ ược kh ả
năng hoàn thành công việc và sự tiến bộ trong công tác của bản thân.
Để đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay, người giáo viên cần ph ải luôn luôn rèn
luyện đạo đức, tự học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao kh ả
năng sư phạm, đáp ứng nguyện vọng của phụ huynh, nhu c ầu h ọc t ập c ủa
trẻ và yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo hiện nay. Điều đó kh ẳng đ ịnh r ằng:
công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong trường m ầm non là h ết
sức quan trọng, người cán bộ quản lý phải có trách nhiệm bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
II. Yêu cầu, nội dung, phương pháp tự bồi dưỡng chuyên môn, nghi ệp
vụ của người GVMN.
1. Yêu cầu tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của người GVMN.
Trước hết, mỗi giáo viên cần nhận ra một cách đầy đủ, sâu sắc các v ấn
đề liên quan đến phát triển chun mơn của mình
Hiện nay, nhiều giáo viên chưa hiểu đúng về năng lực bản thân và ch ưa ch ấp
nhận bản thân và đồng nghiệp. Mỗi khi có đánh giá, nhận xét hay xếp lo ại
chuyên môn trong các kỳ đánh giá xếp loại theo quy đ ịnh c ủa Phòng, S ở Giáo
dục và Đào tạo, giáo viên thường có xu hướng t ự nâng m ức b ản thân b ằng
hoặc cao hơn người khác. Giáo viên thường tự đánh giá mình đạt m ức tốt,
khá (hiếm khi tự đánh giá trung bình, yếu). Thực tế, c ơ bản h ọ không mu ốn
đánh giá bản thân thấp hơn người khác kể cả khi họ hiểu rằng trên th ực t ế
mình chưa đạt được mức tự đánh giá. Mặt khác, giáo viên có xu h ướng b ằng
lịng với năng lực bản thân. Đặc biệt, với những giáo viên đ ược coi là giáo
viên giỏi ln bằng lịng với kết quả đánh giá hiện tại và không ti ếp t ục ph ấn
đấu, học hỏi chuyên môn. Họ không phấn đấu đạt được nh ững tiêu chuẩn
cao hơn của người giáo viên trong thời kỳ mới. Thậm chí, ngay c ả khi nhu c ầu
học tập hiện tại của học sinh chưa được đáp ứng họ cũng ch ưa nh ận ra ho ặc
chưa quan tâm đến.
Giúp giáo viên có khả năng nhận ra, biết chấp nhận mỗi cá nhân h ọc
sinh
Khi biết chấp nhận học sinh như một cá thể độc lập, họ sẽ biết ch ấp nh ận
bản thân và ngược lại. Chấp nhận học sinh là điều kiện cần để tiến hành
giáo dục theo quan điểm giáo dục lấy học sinh làm trung tâm. Ng ười giáo
viên có biết chấp nhận học sinh thì mới có thể tạo ra môi tr ường học t ập
thoải mái và tiến hành bài học có ý nghĩa. Họ có thể thể hiện tình yêu
thương, trân trọng với tất cả học sinh như con em của chính mình, nếu một
lớp học có 30 em học sinh thì cả 30 em đều được yêu quý nh ư nhau.
Hiện nay, các cấp quản lý giáo dục luôn yêu cầu và mong muốn giáo viên
quan tâm đến mọi đối tượng học sinh (đặc biệt những h ọc sinh có khó khăn
trong học tập) trong quá trình dạy học nhưng nhận ra lúc nào cần ph ải quan
tâm như thế nào, làm thế nào để học có thói quen tự giác, thường xuyên quan
tâm đến học sinh thì khơng dễ dàng.
Giáo viên cần hiểu đúng và áp dụng được phương pháp giáo dục mới
vào thực tế giảng dạy hàng ngày
Thực tế hiện nay đội ngũ giáo viên tiểu học được đào tạo và bồi dưỡng hàng
năm về phương pháp dạy học mới. Nhưng giữa lý thuy ết và th ực tế, gi ữa
nhận thức và hành động ln có khoảng cách lớn. Trong những ch ương trình
bồi dưỡng vẫn cịn nhiều giáo viên chưa hiểu đúng và đủ bản ch ất v ấn đ ề.
Chỉ khi bắt đầu vào vận dụng th ực tế dạy học trên lớp, họ m ới th ực s ự g ặp
phải khó khăn.
Nhiều giáo viên có thể biết và hiểu lý thuyết nh ưng trong th ực hành tác
nghiệp, trước những tình huống đa dạng, ph ức tạp nảy sinh trong vi ệc h ọc
của học sinh, việc vận dụng lý thuyết để giải quyết các vấn đề th ực tế cịn
nhiều khó khăn. Thậm chí, do có nhiều giáo viên hiểu chưa đúng, nên số đơng
trong số họ cịn e ngại và thiếu quyết tâm vận dụng cái mới.
Khi thực hiện Chương trình Giáo dục, nhiều giáo viên vẫn tin r ằng ch ỉ cần c ố
gắng dạy học theo đúng, đủ những gì theo SGK, SGV là tốt r ồi. T ừ đó có ý th ức
thực hiện dạy học theo khuôn mẫu một cách thụ động. Khi họ muốn thay đ ổi
cho phù hợp thực tế nhưng lại gặp khó khăn khi khơng bi ết ph ải thay đ ổi
như thế nào và làm cách nào để thay đổi.
Giáo viên cần được khuyến khích và hỗ trợ tự học nâng cao năng lực và
đổi mới phương pháp dạy học
Chủ trương của ngành Giáo dục - Đào tạo khuyến khích giáo viên t ự h ọc nâng
cao năng lực chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học, song trên th ực tế
thì việc khuyến khích và hỗ trợ giáo viên thực hiện việc tự học còn h ạn chế.
Giáo viên sẽ tự học những gì, như thế nào, lúc nào và ở đâu để đảm bảo hiệu
quả thiết thực cho công việc dạy học hàng ngày, đáp ứng tốt việc h ọc c ủa h ọc
sinh là những câu hỏi lớn mỗi giáo viên khơng thể tự mình gi ải quy ết. M ặc dù
hầu hết giáo viên đều được khuyến khích học để nâng cao trình đ ộ đào t ạo
(đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo) nhưng năng lực chuyên môn đáp
ứng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm
còn nhiều hạn chế. Điều này thể hiện ở th ực trạng hiện nay, tr ước đ ịnh
hướng của các cấp quản lý giáo dục cho phép và khuy ến khích giáo viên v ận
dụng, điều chỉnh nội dung các bài học trong SGK cho phù h ợp v ới các đ ối
tượng học sinh nhưng do chưa có hiểu biết sâu rộng về nội dung bài h ọc đó
nên nhiều giáo viên chưa dám hoặc khơng có khả năng th ực hiện, h ọ vẫn ch ỉ
dạy những gì có sẵn trong SGK. Mặc dù tỉ lệ giáo viên đạt trình đ ộ đào t ạo
trên chuẩn (đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng) khá cao nh ưng năng l ực chuyên
môn vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay. Điều đó ch ứng t ỏ c ơ h ội
học tập thực sự có ý nghĩa để nâng cao năng l ực chuyên môn c ủa giáo viên
vẫn chưa đảm bảo.
Trong khi cơ hội tự học chỉ có thể được tạo ra và phát huy trên c ơ s ở t ạo ra
các "tình huống học tập cộng tác" giữa các giáo viên. "Tình huống h ọc t ập
cộng tác" đó chỉ có thể xuất hiện khi các nhà trường tổ chức cho giáo viên các
buổi để họ "chia sẻ chuyên môn" trong sinh hoạt chuyên mơn theo cách tiếp
cận mới. Trong đó, họ có cơ hội được học hỏi bằng quá trình t ự tr ải nghiệm,
học hỏi từ đồng nghiệp nhờ thiết kế giáo án, tiến hành, dự giờ nhiều bài h ọc
ở các lớp học khác nhau. Đó là con đường học tập thiết th ực, hiệu quả và phù
hợp nhất hiện nay đối với tất cả các giáo viên.
Đổi mới cách tiếp cận và phương thức tổ chức thực hiện sinh hoạt
chuyên môn ở nhà trường
Hiện nay, ở tất cả các nhà trường, hàng tuần và tháng vẫn duy trì truy ền
thống và nền nếp tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên. Tuy
nhiên, cách tiếp cận và phương thức tổ chức thực hiện vẫn chưa thực sự đổi
mới, chưa mang tính chất chia sẻ chun mơn vì vẫn còn thiên v ề đánh giá,
đối chiếu so với tiêu chuẩn hoặc có tính "làm mẫu" của giáo viên gi ỏi. Trong
khi thực tế năng lực mỗi cá nhân giáo viên khác nhau, hoàn c ảnh và đi ều ki ện
dạy học khác nhau, việc học của học sinh ở các gi ờ học lại luôn luôn biến đ ổi.
Do đó, tất cả các giáo viên cần được tham gia vào quá trình h ọc t ập b ằng th ực
tế theo phương thức chia sẻ chuyên môn.
Người giáo viên luôn luôn cần được trau dồi, bổ sung, và nâng cao kh ả năng
chuyên môn để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người học, s ự bi ến đ ổi
của các yếu tố trong quá trình giáo dục (nội dung ch ương trình, ph ương
pháp, người học,...).
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, cần có một cách tiếp cận m ới, quan
trọng và có ý nghĩa để phát triển các năng lực chuyên môn giáo viên đó là t ạo
cơ hội cho giáo viên được thường xuyên tham gia sinh hoạt chuyên môn. Đây
là cách tiếp cận mới giúp giáo viên học tập lẫn nhau trong th ực tế và qua
thực tế thông qua trải nghiệm thực sự vào quá trình dự giờ-quan sát-suy
ngẫm và chia sẻ thực tế việc học của học sinh để phát triển các năng l ực m ới
và cần thiết, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. H ơn
thế nữa, thực tế đã chứng minh, sinh hoạt chuyên môn không ch ỉ giúp nâng
cao năng lực chun mơn cho mỗi giáo viên mà cịn xây d ựng đ ược "tính đ ồng
nghiệp" tốt đẹp trong một "cộng đồng học tập"; giúp h ọ tìm th ấy ý nghĩa và
những giá trị mới và sự thú vị của nghề nghiệp, qua đó khích lệ sự say mê
chun mơn, tích cực và chủ động xây dựng lại và đổi m ới nhà tr ường.
2. Nội dung tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của người GVMN.
Nội dung bồi dưỡng gồm có 03 chương trình: ch ương trình bồi d ưỡng c ập
nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ năm h ọc giáo d ục
mầm non áp dụng trong cả nước; chương trình bồi dưỡng c ập nh ật ki ến
thức, kỹ năng nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo d ục m ầm non
theo từng thời kỳ của mỗi địa phương; chương trình bồi dưỡng phát triển
năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, kiến th ức, kỹ năng
chuyên ngành.
Nội dung chương trình bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp đáp ứng
yêu cầu vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành phải bồi d ưỡng 5
tiêu chuẩn gồm: Phẩm chất nhà giáo; chuyên môn nghiệp vụ sư phạm; xây
dựng môi trường giáo dục; phối hợp với gia đình và cộng đ ồng; s ử d ụng
ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc và công nghệ thông tin; th ể hiện kh ả năng
nghệ thuật trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. Trong đó yêu cầu cần đạt
được đối với chuyên môn nghiệp vụ sư phạm cụ thể như sau:
- Phát triển Chương trình GDMN phù hợp với sự phát triển c ủa tr ẻ em và b ối
cảnh địa phương: Phân tích được sự cần thiết và yêu cầu của phát tri ển
Chương trình giáo dục ở các cơ sở GDMN trong bối cảnh hiện nay; v ận d ụng
kiến thức được trang bị để phát triển Chương trình GDMN phù h ợp v ới s ự
phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương; hỗ tr ợ đồng nghiệp trong phát
triển Chương trình giáo dục tại cơ sở GDMN
- Lập kế hoạch giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp trong các cơ s ở GDMN: Phân
tích được yêu cầu của các loại kế hoạch giáo dục; Vận dụng kiến th ức đã
được trang bị vào lập được các loại kế hoạch giáo dục trẻ em trong nhóm,
lớp đáp ứng yêu cầu phát triển của trẻ em và điều kiện th ực tiễn; Hỗ tr ợ
đồng nghiệp trong lập kế hoạch giáo dục
- Tổ chức hoạt động ni dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp: Phân tích
được u cầu đối với các hoạt động ni dưỡng, chăm sóc tr ẻ em trong
nhóm, lớp; vận dụng kiến thức được trang bị vào tổ chức các hoạt động ni
dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp đáp ứng yêu cầu phát triển của trẻ
em và điều kiện thực tiễn; Hỗ trợ đồng nghiệp trong tổ chức, thực hiện ni
dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp.
- Đảm bảo an tồn cho trẻ trong các cơ sở GGMN: Phân tích được các yêu cầu,
quy định về đảm bảo an toàn cho trẻ em trong c ơ s ở GDMN; v ận d ụng các
kiến thức được trang bị vào đánh giá mức độ đảm bảo an toàn cho trẻ em
của cơ sở GDMN mình đang cơng tác xác định được hạn ch ế và nguyên nhân
của những hạn chế; đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả phịng tránh và x ử
lí một số tình huống mất an tồn cho trẻ em trong cơ sở GDMN
- Kĩ năng sơ cứu - phòng tránh và xử lí một số tình huống nguy hi ểm, b ệnh
thường gặp ở trẻ em: Phân tích được các tình huống nguy hiểm, nh ận diện
được các biểu hiện về bệnh thường gặp ở trẻ em trong cơ sở GDMN; vận
dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá mức độ thực hiện kĩ năng s ơ c ứu,
xử lý một số tình huống nguy hiểm, bệnh thường gặp cho trẻ em trong cơ sở
GDMN; đề xuất được một số biện pháp nâng cao hiệu quả th ực hiện s ơ c ứu
và phịng tránh, xử lí được một số tình huống nguy hiểm, bệnh th ường g ặp ở
trẻ em trong cơ sở GDMN.
- Tổ chức các hoạt động phát triển nhận th ức cho trẻ em theo quan đi ểm
giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm: Phân tích được cơ sở lý luận của phát
triển nhận thức cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung
tâm; vận dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá thực trạng và phát hiện
các hạn chế trong tổ chức hoạt động phát triển nh ận th ức theo quan đi ểm
giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm; đề xuất biện pháp nâng cao hiệu qu ả t ổ
chức hoạt động phát triển nhận thức theo quan điểm giáo dục l ấy trẻ em
làm trung tâm trong nhóm, lớp tại cơ sở GDMN.
- Tổ chức các hoạt động phát triển vận động cho trẻ em theo quan điểm giáo
dục lấy trẻ em làm trung tâm: Phân tích được cơ sở lý luận của phát tri ển
vận động theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm; vận dụng ki ến
thức được trang bị vào đánh giá thực trạng và phát hiện các hạn chế trong t ổ
chức hoạt động phát triển vận động theo quan điểm giáo d ục l ấy tr ẻ em làm
trung tâm; đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả tổ ch ức hoạt động phát
triển vận động theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong
nhóm, lớp tại cơ sở GDMN.
- Tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ/tăng cường tiếng Việt cho tr ẻ
em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm: Phân tích đ ược c ơ s ở
lý luận của giáo dục phát triển ngôn ngữ/tăng cường tiếng Việt theo quan
điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm; vận dụng kiến th ức đ ược trang b ị
vào đánh giá thực trạng và phát hiện các hạn ch ế trong tổ ch ức ho ạt đ ộng
giáo dục phát triển ngôn ngữ/tăng cường tiếng Việt theo quan điểm giáo d ục
lấy trẻ em làm trung tâm; đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả tổ ch ức hoạt
động giáo dục phát triển ngôn ngữ/tăng cường tiếng Việt theo quan đi ểm
giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong nhóm, lớp tại cơ sở GDMN; nâng cao
kỹ năng cho giáo viên trong việc sử dụng các bộ công cụ h ỗ tr ợ trong ho ạt
động giảng dạy hàng ngày lấy trẻ em làm trung tâm, đ ặc biệt v ới các nhóm
trẻ học hịa nhập.