1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ CẨM HUYỀN
VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN CỦA TRIẾT HỌC
MÁC – LÊNIN TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH THPT Ở HUYỆN HƢƠNG KHÊ, HÀ TĨNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PPDH BỘ MƠN
GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN VIẾT QUANG
VINH, 2011
LỜI CẢM ƠN
2
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, luận văn đã hồn thành. Với
những tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới:
Hội đồng khoa học chuyên ngành Lý luận và phƣơng pháp giảng dạy
Chính trị, khoa Sau Đại Học - Trƣờng Đại Học Vinh, các thầy cô giáo đã
giảng dạy, tạo mọi điều kiện động viên giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu.
Sở Giáo dục - Đào tạo Hà Tĩnh, Huyện ủy - Ủy ban nhân dân huyện
Hƣơng Khê, các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Hƣơng Khê và các Ban,
Ngành có liên quan đã cung cấp tài liệu, số liệu cần thiết cho luận văn.
Đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi trong q trình
nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Viết Quang ngƣời thầy trực tiếp giảng dạy và tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tơi trong q
trình nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhƣng chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến đống góp quý báu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Thị Cẩm Huyền
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
BGD
CBQL
CNXH
CNCS
CNH - HĐH
GDCD
GD - ĐT
XHCN
GDĐĐ
GDTX
QTVS
THCS
THPT
Bộ giáo dục
Cán bộ quản lý
Chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa cộng sản
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Giáo dục cơng dân
Giáo dục đào tạo
Xã hội chủ nghĩa
Giáo dục đạo đức
Giáo dục thƣờng xuyên
Quốc tế vô sản
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN CỦA TRIẾT
HỌC MÁC - LÊNIN TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH THPT LÀ MỘT TẤT YẾU KHÁCH QUAN
1.1. Cơ sở lý luận và nội dung quan điểm toàn diện của triết
học Mác - Lênin
1.1.1. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện
1.1.2. Nội dung của quan điểm toàn diện
1.2. GDĐĐcho học sinh trong các trƣờngTHPT hiện nay
1.2.1GDĐĐ cho học sinh là một nội dung quan trọng của
giáo dục phổ thông
1.2.2. Nội dung GDĐĐ trong trƣờng THPT
1.2.3. Phƣơng thức GDĐĐ cho học sinh THPT
1.3. Tính tất yếu và thực chất của việc vận dụng quan điểm toàn
diện của Triết học Mác - Lênin trong GDĐĐ cho học sinh THPT
1.3.1. Tính tất yếu vận dụng quan điểm tồn diện của triết
học Mác - Lênin trong GDĐĐ cho học sinh THPT
1.3.2. Thực chất của việc vận dụng quan điểm toàn diện
của triết học Mác-Lênin trong GDĐĐ cho học sinh THPT
Chƣơng 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN TRONG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT HUYỆN HƢƠNG KHÊ,
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
2.1. Thực trạng vận dụng quan điểm toàn diện của triết học MácLênin trong GDĐĐ cho học sinh THPT ở huyện Hƣơng Khê, Hà Tĩnh
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và
giáo dục của huyện Hƣơng Khê
2.1.2. Tình hình vận dụng quan điểm tồn diện trong
GDĐĐ cho học sinh THPT ở huyện Hƣơng Khê, Hà Tĩnh
2.1.3. Những kết quả đạt đƣợc trong việc vận dụng quan
điểm toàn diện trong GDĐĐ cho học sinh THPT ở huyện Hƣơng Khê
2.1.4. Những hạn chế trong việc vận dụng quan điểm toàn
1
7
7
7
9
12
12
13
16
22
22
26
54
54
54
60
69
74
5
diện trong GDĐĐ cho học sinh THPT
2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng quan
điểm toàn diện của triết học Mác-Lênin trong GDĐĐ cho học sinh
THPT ở huyện Hƣơng Khê
2.2.1. Giải pháp đối với giáo viên
2.2.2. Giải pháp đối với nhà trƣờng
2.2.3. Giải pháp đối với Sở Giáo dục - Đào tạo
2.2.4. Giải pháp đối với các tổ chức chính trị - xã hội
2.2.5. Giải pháp đối với học sinh
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
81
81
85
88
90
94
97
100
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời, Hồ Chí Minh rất coi trọng giáo dục đạo đức cách mạng, coi
đạo đức là nền tảng của ngƣời cách mạng. Ngƣời nói: “Cũng nhƣ sơng có
nguồn, mới có nƣớc, khơng có nguồn thì sơng cạn, cây phải có gốc, khơng có
gốc thì cây héo, ngƣời cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì tài
mấy cũng vơ dụng”. [31; 252-253]. Học sinh, sinh viên là thế hệ kế tục sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, sẽ là lớp ngƣời sáng tạo, xây dựng
xã hội mới. Và để thực hiện sứ mệnh thiêng liêng đó, những chủ nhân tƣơng
lai của đất nƣớc phải đƣợc giáo dục, rèn luyện về mọi mặt để trở thành những
con ngƣời vừa “hồng” vừa “chuyên”.
Xác định đƣợc vai trò quan trọng của đạo đức, Bộ GD - ĐT đã ban hành
các văn bản yêu cầu trƣờng học quan tâm hơn nữa đến vấn đề giáo dục đạo
đức học sinh. Hƣớng dẫn số 6744/ BGD và ĐT ngày 04/08/2005 chỉ rõ “Đẩy
mạnh giáo dục tồn diện, tăng cƣờng giáo dục chính trị, đạo đức cho học
sinh…” [3; 2]. Đại hội X của Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định một trong
những định hƣớng lớn trong giáo dục đào tạo, là: “Tăng cƣờng giáo dục chính
trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên”. [9; 126]
6
Mặt khác, có thể thấy những năm gần đây vấn đề đạo đức và giáo dục
đạo đức cho học sinh, sinh viên ở nƣớc ta đã trở thành vấn đề nóng khơng chỉ
của ngành giáo dục mà cịn của tồn xã hội. Trong thời kỳ hội nhập nhiều học
sinh, sinh viên có ý chí vƣơn lên trong học tập, có hồi bão, khát vọng lớn.
Tuy nhiên, cũng chính tác động của nền kinh tế mở và do nhiều nguyên nhân
khác, hành vi lệch chuẩn của thanh thiếu niên nƣớc ta có xu hƣớng ngày càng
tăng. Vì vậy, giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay đang trở thành nhiệm vụ
cấp bách.
Hƣơng Khê là huyện miền núi của tỉnh Hà Tĩnh. Những năm gần đây,
bên cạnh số học sinh khá, giỏi, đỗ đạt vào các trƣờng đại học, cao đẳng ngày
càng nhiều thì số học sinh vi phạm đạo đức, lối sống có chiều hƣớng tăng cao.
Một số hành vi vi phạm pháp luật của học sinh khiến gia đình và xã hội lo
lắng, nhƣ: Vi phạm luật giao thông, đua xe trái phép, bạo lực học đƣờng, quay
cóp, mua điểm, cờ bạc nghiện rƣợu,…Trong gia đình, các em thiếu kính trên
nhƣờng dƣới, khơng vâng lời cha mẹ…Một số hành vi lệch chuẩn khác về
mặt đạo đức, nhƣ: Lối sống hƣởng thụ, chạy theo đồng tiền, xa hoa, lãng phí,
lƣời lao động và học tập, thiếu ý thức rèn luyện, không dám đấu tranh với cái
sai, thờ ơ, vô cảm... Những năm qua, dƣới sự chỉ đạo của tỉnh, của huyện và
của Sở GD - ĐT, các trƣờng THPT đã triển khai thực hiện rất nhiều biện pháp
khác nhau để giáo dục đạo đức học sinh. Tuy nhiên, các biện pháp đƣa ra nhìn
chung cịn rời rạc, chƣa có tính thuyết phục, việc vận dụng quan điểm toàn
diện của triết học Mác - Lênin vào giáo dục đạo đức học sinh chƣa thật sự
đƣợc coi trọng. Vì vậy, kết quả đạt đƣợc chƣa cao, đạo đức của học sinh vẫn
còn nhiều vấn đề bất cập.
Giáo dục đạo đức cho học sinh cần thực hiện một cách đồng bộ, toàn
diện, kết hợp nhiều nội dung, hình thức, biện pháp khác nhau. Nói cách khác,
cần nắm vững và vận dụng quan điểm toàn diện của triết học Mác - Lênin
7
trong giáo dục đạo đức cho học sinh. Có nhƣ vậy mới nâng cao đƣợc hiệu quả
trong giáo dục đạo đức cho học sinh.
Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực tiễn trên, để góp phần cùng với các
trƣờng THPT ở huyện Hƣơng Khê giải quyết tốt vấn đề giáo dục đạo đức cho
học sinh, tác giả chọn vấn đề “Vận dụng quan điểm toàn diện của triết học
Mác - Lênin trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở huyện Hƣơng
Khê, Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên
ngành lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh đã đƣợc rất nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu. Nhiều giáo trình, cơng trình nghiên cứu về đạo đức và giáo dục
đạo đức nhƣ: Đạo đức học của Trần Hậu Kiêm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1997; Đạo đức học của Nguyễn Ngọc Long, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2000; Phát triển con người toàn diện thời kỳ CNH - HĐH đất nước của
Phạm Minh Hạc, v.v… Cơng trình nghiên cứu về “lối sống” của giáo sƣ Vũ
Khiêu đã tập trung vào giới thuyết khái niệm, phân tích những biểu hiện cơ
bản của lối sống và những đặc trƣng cơ bản của lối sống Xã hội chủ nghĩa.
Các công trình trên đã chỉ rõ sự tính tất yếu đổi mới nội dung, hình thức
giáo dục đạo đức trong các trƣờng học, cũng có ý tƣởng giáo dục ở gia đình
và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trƣờng trong việc giáo dục
đạo đức cho con ngƣời, kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức với việc thực hiện
nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật, tổ chức thống
nhất các phong trào thi đua yêu nƣớc và phong trào rèn luyện đạo đức, lối
sống cho toàn dân, trƣớc hết cho cán bộ đảng viên, cho thầy cô các trƣờng
học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về giáo
dục đạo đức, nâng cao nhận thức cho mọi ngƣời.
8
Vấn đề giáo dục đạo đức, lối sống của sinh viên các trƣờng đại học và
cao đẳng đƣợc đề cập đến trong đề tài khoa học cấp Bộ của PGS TS Đồn
Minh Duệ: “Tình hình tƣ tƣởng đạo đức, lối sống của sinh viên các trƣờng
đại học, cao đẳng thuộc các tỉnh Bắc miền trung”.
Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh THPT cũng đƣợc nhiều tác giả đề
cập đến. Trong cuốn “Những vấn đề giáo dục học”, tác giả Đặng Vũ Hoạt đã
đề cập đến vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong quá trình giáo dục đạo đức
và đƣa ra một số định hƣớng trong việc đổi mới nội dung và cải tiến phƣơng
pháp giáo dục đạo đức cho học sinh các trƣờng THPT. Trong cuốn “Rèn
luyện ý thức công dân”, tác giả Phạm Khắc Chƣơng nghiên cứu một số vấn
đề giáo dục đạo đức ở trƣờng THPT. Nhìn chung, các tác giả đã xác định nội
dung, định hƣớng giá trị và các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT.
Một số luận án, luận văn cũng đã đề cập đến vấn đề giáo dục đạo đức
cho học sinh các trường THPT. Trong luận án tiến sĩ triết học “Giáo dục đạo
đức cho học sinh các trƣờng THPT cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh trong thời
kỳ đổi mới hiện nay”, tác giả Đỗ Tuyết Bảo đã phân tích ảnh hƣởng của cơ
chế thị trƣờng đối với công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ nói
chung và học sinh trung học cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Luận
văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hồng Oanh “Những giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trƣờng THPT Phan Bội
Châu, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay” đã đề cập đến các giải pháp để
giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh trƣờng THPT Phan Bội Châu. Luận
văn thạc sĩ của Chu Anh Tuấn “Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh các trƣờng THPT huyện Quảng Xƣơng – Thanh Hoá”
đã đề cập tới giáo dục đạo đức cho học sinh các trƣờng THPT dƣới góc độ
giáo dục học.
9
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến các vấn đề
liên quan đến đạo đức, giáo dục đạo đức, giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT. Tuy nhiên, vấn đề vận dụng quan điểm toàn diện trong giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT nói chung và học sinh THPT ở Hƣơng Khê, Hà Tĩnh
nói riêng thì chƣa có cơng trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống. Những
cơng trình nghiên cứu trên là cơ sở lý luận để tác giả đi sâu nghiên cứu vấn đề
vận dụng quan điểm toàn diện trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở
Hƣơng Khê, Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
a. Mục đích:
Trên cơ sở làm rõ tính tất yếu và thực trạng vận dụng quan điểm toàn
diện của triết học Mác - Lênin trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở
huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm phát
huy hiệu quả vận dụng quan điểm toàn diện trong giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT.
b. Nhiệm vụ:
Phân tích chỉ ra sự cần thiết giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trong
tình hình hiện nay.
Làm rõ sự cần thiết vận dụng quan điểm toàn diện của triết học Mác Lênin trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
Khảo sát, đánh giá tình hình đạo đức và sự vận dụng quan điểm toàn
diện trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở huyện Hƣơng Khê.
Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy hiệu quả vận dụng quan điểm toàn
diện trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
10
Đề tài nghiên cứu sự vận dụng quan điểm toàn diện trong việc giáo dục
đạo đức cho học sinh THPT.
Đề tài tập trung nghiên cứu sự vận dụng quan điểm toàn diện trong việc
giáo dục đạo đức cho học sinh các trƣờng THPT ở huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà
Tĩnh.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về giáo dục nói chung, giáo dục đạo đức cho học sinh THPT nói
riêng.
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, khảo
sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và các phƣơng pháp khác.
6. Giả thuyết khoa học
Bằng việc đề xuất các giải pháp và vận dụng một cách hợp lý vào thực
tiễn thì việc vận dụng quan điểm toàn diện vào giáo dục đạo đức học sinh và
công tác giáo dục đạo đức học sinh ở các trƣờng THPT huyện Hƣơng Khê, Hà
Tĩnh sẽ có hiệu quả cao hơn, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện
và thực hiện tốt các mục tiêu của nền Giáo dục - Đào tạo.
7. Ý nghĩa của luận văn
Khẳng định tính tất yếu giáo dục đạo đức cho học sinh THPT và sự cần
thiết vận dụng quan điểm toàn diện trong giáo dục đạo đức cho đối tƣợng này.
11
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy hiệu quả vận dụng quan điểm
toàn diện trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm 2 chƣơng, 5 tiết.
NỘI DUNG
Chƣơng 1
VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN CỦA TRIẾT HỌC
MÁC - LÊNIN TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT
LÀ MỘT YÊU CẦU KHÁCH QUAN
1.1. Cơ sở lý luận và nội dung quan điểm toàn diện của triết học Mác Lênin
1.1.1. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện
Nhƣ ta biết, thế giới đƣợc tạo thành từ những sự vật, những hiện tƣợng,
những quá trình khác nhau. Vậy giữa chúng có mối liên hệ qua lại với nhau,
ảnh hƣởng lẫn nhau hay chúng tồn tại biệt lập, tách rời nhau? Để trả lời câu
hỏi này, những ngƣời theo quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật và hiện
tƣợng tồn tại một cách tách rời nhau, cái này bên cạnh cái kia; giữa chúng
khơng có sự phụ thuộc, khơng có sự ràng buộc lẫn nhau; có chăng chỉ là sự
liên hệ hời hợt bề ngồi, mang tính ngẫu nhiên.
12
Những ngƣời theo quan điểm biện chứng coi thế giới nhƣ là một chỉnh
thể thống nhất. Các sự vật, hiện tƣợng và các q trình cấu thành thế giới đó
vừa tách biệt nhau, vừa có sự liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hóa lẫn
nhau. Vậy nếu chúng tồn tại trong sự liên hệ qua lại, thì nhân tố gì quy định sự
liên hệ đó?
Để trả lời câu hỏi này, những ngƣời theo chủ nghĩa duy tâm tìm cơ sở
của sự liên hệ, sự tác động qua lại giữa các sự vật và hiện tƣợng ở các lực
lƣợng siêu tự nhiên hay ở ý thức, ở cảm giác của con ngƣời. Ngƣợc lại, những
ngƣời theo quan điểm duy vật biện chứng thì khẳng định rằng cơ sở của sự
liên hệ qua lại giữa các sự vật và hiện tƣợng là tính thống nhất vật chất của
thế giới. Theo quan điểm này, các sự vật, các hiện tƣợng trên thế giới dù có đa
dạng, có khác nhau nhƣ thế nào chăng nữa thì chúng cũng chỉ là những dạng
tồn tại khác nhau của một thế giới duy nhất là thế giới vật chất.
Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan,
tính phổ biến của sự liên hệ giữa các sự vật, các hiện tƣợng, các quá trình mà
nó cịn nêu rõ tính đa dạng của sự liên hệ qua lại đó. Có mối liên hệ bên
ngồi, có mối liên hệ bên trong; có mối liên hệ chủ yếu, có mối liên hệ thứ
yếu; có mối liên hệ chung bao qt tồn bộ thế giới, có mối liên hệ bao quát
một số lĩnh vực hoặc một lĩnh vực riêng biệt của thế giới đó. Có mối liên hệ
trực tiếp, có mối liên hệ gián tiếp mà trong đó sự tác động qua lại đƣợc thực
hiện thơng qua một hay một số khâu trung gian. Có mối liên hệ bản chất và
mối liên hệ không bản chất, liên hệ tất yếu và liên hệ ngẫu nhiên. Có mối liên
hệ giữa các sự vật khác nhau, có mối liên hệ giữa các mặt khác nhau của cùng
một sự vật…
Các loại liên hệ khác nhau có vai trị khác nhau đối với sự vận động và
phát triển của các sự vật và hiện tƣợng.
13
Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại, là sự tác động lẫn nhau giữa
các bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt khác nhau của một sự
vật; nó giữ vai trị quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự
vật. Mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật, các hiện tƣợng khác
nhau; nói chung, nó khơng có ý nghĩa quyết định, hơn nữa, nó thƣờng phải
thơng qua mối liên hệ bên trong mà phát huy tác dụng đối với sự vận động và
phát triển của sự vật. Tuy nhiên, mối liên hệ bên ngồi cũng hết sức quan
trọng, đơi khi có thể giữ vai trị quyết định.
Mối liên hệ bản chất và khơng bản chất, mối liên hệ tất yếu và ngẫu
nhiên cũng có tính chất tƣơng tự, ngồi ra nó cịn có nét đặc thù.. Chẳng hạn
là cái ngẫu nhiên khi xem xét trong quan hệ này, lại là tất nhiên, khi xem xét
trong một mối quan hệ khác; ngẫu nhiên lại là hình thức biểu hiện ra bên
ngồi của cái tất yếu; hiện tƣợng là hình thức biểu hiện ít nhiều đầy đủ của
bản chất. Đó là những hình thức đặc thù của sự biểu hiện những mối liên hệ
tƣơng ứng.
Nhƣ vậy, quan điểm duy vật biện chứng về sự liên hệ địi hỏi phải thừa
nhận tính tƣơng đối trong sự phân loại đó. Các loại liên hệ khác nhau có thể
chuyển hóa lẫn nhau. Sự chuyển hóa nhƣ vậy có thể diễn ra hoặc do thay đổi
phạm vi bao quát khi xem xét, hoặc do kết quả vận động khách quan của
chính sự vật và hiện tƣợng.
Trong tính đa dạng của các hình thức và các loại liên hệ tồn tại trong tự
nhiên, trong xã hội và tƣ duy con ngƣời, phép biện chứng duy vật tập trung
nghiên cứu những loại liên hệ chung, mang tính phổ biến. Những hình thức và
những kiểu liên hệ riêng biệt trong các bộ phận khác nhau của thế giới là đối
tƣợng nghiên cứu của các ngành khoa học khác.
Bằng con đƣờng khái quát hóa, trừu tƣợng hóa những thuộc tính, những
mối liên hệ bên trong của bản thân sự vật đã đƣợc cụ thể hóa thành 6 cặp
14
phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật: cái riêng, cái chung và cái đơn
nhất; Nguyên nhân và kết quả; Tất nhiên và ngẫu nhiên; Nội dung và hình
thức; Bản chất và hiện tƣợng; Khả năng và hiện thực. Sáu cặp phạm trù này
có ý nghĩa phƣơng pháp luận rất quan trọng trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn. Nó giúp chúng ta trong hoạt động thực tiễn có cách nhìn nhận sự
vật, hiện tƣợng trong mối quan hệ qua lại giữa chúng, trong sự ràng buộc lẫn
nhau giữa chúng và trong mối quan hệ giữa sự vật này với sự vật khác.Trên
cơ sở đó tìm ra bản chất và quy luật vận động của sự vật, hiện tƣợng.
1.1.2. Nội dung của quan điểm toàn diện
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các sự vật và
hiện tƣợng chúng ta cần rút ra quan điểm toàn diện trong việc nhận thức, xem
xét các sự vật và hiện tƣợng cũng nhƣ trong hoạt động thực tiễn.
Với tƣ cách là một nguyên tắc phƣơng pháp luận trong việc nhận thức
các sự vật và hiện tƣợng, quan điểm tồn diện u cầu:
Để có đƣợc nhận thức đúng về sự vật, chúng ta phải xem xét nó, một là,
trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính
khác nhau của chính sự vật đó; hai là, trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó
với các sự vật khác ( kể cả trực tiếp và gián tiếp). V.I. Lênin viết “ Muốn thực
sự hiểu đƣợc sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất
cả các mối liên hệ và “ quan hệ gián tiếp” của sự vật đó” [24; 364].
Quan điểm tồn diện còn đòi hỏi để nhận thức đƣợc sự vật, chúng ta cần
xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con ngƣời. Ứng với
mỗi con ngƣời, mỗi thời đại và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, con
ngƣời bao giờ cũng chỉ phản ánh đƣợc một số lƣợng hữu hạn những mối liên
hệ. Bởi vậy, tri thức đạt đƣợc về sự vật cũng chỉ là tƣơng đối, không đầy đủ,
không trọn vẹn.
15
Ý thức đƣợc điều đó chúng ta sẽ tránh đƣợc việc tuyệt đối hóa những tri
thức đã có về sự vật, và tránh xem đó là những chân lý bất biến, tuyệt đối
không thể bổ sung, không thể phát triển. Để nhận thức đƣợc sự vật, chúng ta
cần phải nghiên cứu tất cả các mối liên hệ, “cần thiết phải xem xét tất cả mọi
mặt sẽ đề phòng cho chúng ta khỏi phạm sai lầm và sự cứng nhắc” [24; 364].
Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện khơng chỉ ở chổ
nó chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ. Việc chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối
liên hệ của sự vật vẫn có thể là phiến diện, nếu chúng ta đánh giá ngang nhau
những thuộc tính, những tính quy định khác nhau của sự vật đƣợc thể hiện
trong những mối liên hệ khác nhau đó. Quan điểm tồn diện chân thực địi hỏi
chúng ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đên chổ
khái quát để rút ra bản chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay
hiện tƣợng đó.
Nhƣ vậy, quan điểm tồn diện không đồng nhất với cách xem xét dàn
trải, liệt kê những tính quy định khác nhau của sự vật hay hiện tƣợng; nó địi
hỏi phải làm nổi bật cái cơ bản, cái quan trọng nhất của sự vật hay hiện tƣợng
đó.
Với tƣ cách là nguyên tắc phƣơng pháp luận trong hoạt động thực tiễn,
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi để cải tạo đƣợc sự vật, chúng ta
phải bằng hoạt động thực tiễn của mình biến đổi những mối liên hệ nội tại của
sự vật cũng nhƣ những mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác.
Muốn vậy, phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, nhiều phƣơng tiện khác
nhau để tác động nhằm thay đổi những liên hệ tƣơng ứng.
Quan điểm toàn diện vừa khác với chủ nghĩa chiết trung, vừa khác với
thuật ngụy biện. Chủ nghĩa chiết trung tuy cũng tỏ ra chú ý tới nhiều mặt khác
nhau, nhƣng lại kết hợp một cách vô nguyên tắc những cái hết sức khác nhau
thành một hình ảnh khơng đúng về sự vật. Chủ nghĩa chiết trung không biết
16
rút ra mặt bản chất, mối liên hệ căn bản cho nên rơi vào chổ cào bằng các
mặt, kết hợp một cách vô nguyên tắc các mối liên hệ khác nhau, do đó hồn
tồn bất lực khi cần phải có quyết sách đúng đắn. Tƣơng tự nhƣ vậy, thuật
ngụy biện cũng để ý tới những mặt, những mối liên hệ khác nhau của sự vật,
nhƣng lại đƣa cái không cơ bản thành cái cơ bản, cái không bản chất thành cái
bản chất.
Vận dụng quan điểm toàn diện vào giáo dục đạo đức học sinh đòi hỏi
chúng ta phải kết hợp chặt chẽ giữa “chính sách dàn đều” và “chính sách có
trọng điểm”. Nghĩa là, phải kết hợp nhiều giải pháp, nhiều hình thức trong
giáo dục đạo đức học sinh. Tuy nhiên, trong các giải pháp, các hình thức đó
phải xác định đƣợc đâu là giải pháp, hình thức quan trọng nhất và tùy vào
hoàn cảnh, mức độ vi phạm mà xác định đâu là giải pháp và hình thức giáo
dục trọng tâm.
1.2. GDĐĐ cho học sinh trong các trƣờng THPT hiện nay
1.2.1. GDĐĐ cho học sinh là một nội dung quan trọng của giáo dục
phổ thông
Cha ông chúng ta thƣờng nói: “Tiên học lễ, hậu học văn”, nghĩa là trƣớc
khi học văn hóa thì phải học lễ nghĩa trƣớc đã. Điều đó cho thấy, mục tiêu của
giáo dục thật sự rất rõ ràng là dạy làm ngƣời, nghĩa là rèn luyện đạo đức và
nhân cách con ngƣời. Giáo dục đồng thời cung cấp kiến thức, kỹ năng để con
ngƣời xây dựng cuộc sống hạnh phúc, văn minh. Từ đó cũng khẳng định vai
trò rất quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Tại buổi nói chuyện với sinh viên và cán bộ giáo viên ngày 29-10-1961,
Bác Hồ đã nhắc nhở: “Muốn xây dựng Chủ nghĩa cộng sản phải có những con
ngƣời Cộng sản chủ nghĩa, nghĩa là con ngƣời phải có đạo đức cộng sản”.
[35; 679]. Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là trách nhiệm của tồn xã hội,
trong đó giáo dục nhà trƣờng giữ vai trò chủ đạo. Giáo dục đạo đức trong nhà
17
trƣờng THPT là một bộ phận của giáo dục tổng thể, có quan hệ biện chứng
với các bộ phận giáo dục khác. Giáo dục đạo đức là nền tảng cho các mặt giáo
dục khác.
Quá trình giáo dục đạo đức là hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế
hoạch nhằm biến những nhu cầu chuẩn mực, giá trị đạo đức theo yêu cầu của
xã hội thành những phẩm chất, giá trị của cá nhân nhằm góp phần phát triển
nhân cách của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của xã hội.
Là một bộ phận cấu thành của quá trình giáo dục trong trƣờng THPT.
Quá trình giáo dục trong nhà trƣờng đƣợc chia ra làm nhiều q trình bộ
phận: Giáo dục đức dục, giáo dục trí dục, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm
mỹ, giáo dục lao động kỷ thuật tổng hợp, hƣớng nghiệp. Trong đó giáo dục
đạo đức đƣợc xem là nền tảng, gốc rễ tạo nên nội lực tiềm tàng vững chắc cho
các mặt giáo dục khác. Quá trình giáo dục đạo đức tạo ra nhịp cầu gắn kết
giữa nhà trƣờng và xã hội, con ngƣời với cuộc sống.
Mặt khác, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất
nƣớc đang đặt ra những yêu cầu to lớn về chất lƣợng nguồn lực con ngƣời.
Đó là sự phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và một
cách khái quát nhân cách nói chung của con ngƣời Việt Nam, mà trƣớc hết là
của thế hệ trẻ.
Hiện nay Đảng, nhà nƣớc yêu cầu đổi mới trong sự nghiệp giáo dục để
phục vụ cho công cuộc CNH, HĐH đất nƣớc. Chúng ta đang sống trong thời
đại có sự tiến bộ mạnh mẽ về khoa học công nghệ, sự bùng nổ của thơng tin
tồn cầu. Việc này đặt ra cho từng con ngƣời phải phấn đấu nổ lực vƣơn lên
trong cuộc sống để không lạc hậu với thời cuộc. Từng bƣớc theo kịp tốc độ
phát triển của thời đại. Nhà trƣờng ngoài nhiệm vụ cung cấp kiến thức phổ
thông cho học sinh thì việc giáo dục đạo đức cho học sinh là mặt thứ hai của
18
một vấn đề đào tạo con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa có tài có đức để phục vụ
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Coi giáo dục - đào tạo (GD-ĐT) là quốc sách hàng đầu, Đảng ta đòi hỏi
phải tăng cƣờng “Giáo dục cơng dân, lịng u nƣớc, chủ nghĩa Mác-Lênin và
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, giáo dục đạo đức và nhân văn, lịch sử dân tộc và bản
sắc văn hóa, ý chí vƣơn lên vì tƣơng lai bản thân và tiền đồ đất nƣớc" [8;
109]. Từ đó cho thấy, GDĐĐ là một trong những điểm chủ yếu, cốt lõi xuyên
suốt và giữ vị trí chủ đạo trong tồn bộ q trình giáo dục nhân cách, đào tạo
con ngƣời trong nhà trƣờng ở nƣớc ta, đặc biệt là trong nhà trƣờng phổ thông,
đối với học sinh ở lứa tuổi thanh niên.
1.2.2. Nội dung GDĐĐ trong trường THPT
Theo giáo trình quản lý giáo dục và đào tạo năm 2003 ( tài liệu dùng cho
cán bộ quản lý giáo dục) của Trƣờng cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo thì
nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT bao gồm:
1.2.2.1. Giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức
Cả nƣớc đang tích cực đẩy mạnh CNH - HĐH theo định hƣớng XHCN,
sự nghiệp giáo dục đƣợc coi là: “Quốc sách hàng đầu”, đào tạo nguồn nhân
lực cho sự nghiệp CNH - HĐH. Đầu tƣ cho con ngƣời là đầu tƣ cho sự phát
triển. Do đó cơng tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng đạo đức cho học sinh cần
đƣợc coi trọng và đặt lên vị trí hàng đầu.
Giáo dục chính trị, tƣ tƣởng đạo đức cho học sinh trƣớc hết là tăng
cƣờng giáo dục thế giới quan khoa học. Thế giới quan quyết định xu hƣớng lý
tƣởng, đạo đức và các phẩm chất tƣ tƣởng của con ngƣời. Vì vậy, việc tăng
cƣờng giáo dục thế giới quan khoa học cho học sinh sẽ giúp cho các em có
những suy nghĩ đúng đắn với niềm tin khoa học. Trên cơ sở đó tăng cƣờng
giáo dục tƣ tƣởng cách mạng XHCN cho các em giúp các em có ƣớc mơ, hồi
bão cao đẹp, có phƣơng hƣớng sống đúng đắn, chống lại lối sống thực dụng,
19
chạy theo đời sống vật chất, hƣởng thụ, sống không có phƣơng hƣớng, phấn
đấu khơng ngừng để trở thành con ngƣời lao động chân chính.
Thơng qua GDĐĐ mà nâng cao lòng yêu nƣớc XHCN, tăng cƣờng ý
thức lao động và tự lao động, có động cơ học tập đúng đắn, chăm chỉ nổ lực
vƣơn lên làm chủ đƣợc khoa học. Trong điều kiện hiện nay cần đặc biệt quan
tâm giúp cho các em ngăn ngừa và khắc phục biểu hiện sai trái nhƣ: Chây
lƣời lao động, học tập, ỷ lại vào ngƣời khác, muốn xoay xở làm ăn bất chính,
chạy theo các ngành nghề khác để “kiếm chác”.
Bên cạnh đó cũng phải đồng thời tăng cƣờng giáo dục pháp luật, kỷ luật,
lòng yêu thƣơng con ngƣời và hành vi ứng xử có vă hơn các mơn văn hóa. Có khen thƣởng kịp thời đối với các
cá nhân, tổ chức, các đơn vị có thành tích cao trong cơng tác GDĐĐ học sinh.
Đối với các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Hƣơng Khê thì đây là một
việc làm vơ cùng cần thiết, bởi vì Hƣơng Khê là một huyện miền núi, nằm
cách trung tâm xa, địa hình đi lại khó khăn, nếu đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo kịp
thời, có nguồn khích lệ động viên đối với các trƣờng thì sẽ là nguồn cỗ vũ
tinh thần rất lớn, thể hiện sự quan tâm của ngành đối với các trƣờng miền núi.
Hai là, xây dựng và chỉ đạo mơ hình về cơng tác vận dụng quan điểm
toàn diện trong GDĐĐ học sinh THPT ở một số trƣờng đại diện cho đặc thù
của môi trƣờng xã hội (thành phố, nông thôn, miền núi), từ đó rút kinh
nghiệm, phổ biến và nhân rộng ở các trƣờng có điều kiện tƣơng tự. Ví dụ, có
thể xây dựng mơ hình thí điểm tại trƣờng đóng tại xã đặc biệt khó khăn nhƣ
trƣờng THPT Hàm Nghi rồi sau đó nhân rộng sang trƣờng đóng tại xã có điều
kiện tƣơng tự. Từ đó rút kinh nghiệm, đánh giá những ƣu điểm, nhƣợc điểm,
những tồn tại cần khắc phục để tiến hành cho các trƣờng khác.
Ba là, hỗ trợ kinh phí, tạo điều kiện thuận lợi cho các trƣờng tổ chức các
hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động ngoại khóa, tham quan thực tế…
vì thực tế mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện kinh tế của huyện
cịn nhiều khó khăn, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của nhà nƣớc cịn ít, nên
việc đầu tƣ kinh phí phát triển sự nghiệp Giáo dục - đào tạo nói chung và giáo
dục THPT nói riêng cịn nhiều hạn chế. Vì thế nó ảnh hƣởng rất lớn đến công
tác giảng dạy cũng nhƣ công tác GDĐĐ học sinh ở đây. Tỷ lệ chi cho con
ngƣời/chi cho hoạt động chênh lệch quá lớn (90/10).
95
Bảng 2.19: Ngân sách chi thƣờng xuyên cho giáo dục THPT qua các
năm
(Đơn vị tính triệu đồng)
Năm
2000
2005
2006
2007
2010
Tổng ngân sách GD-ĐT
25.695
60.063
64.394
66.939
70.367
Ngân sách GD THPT
2.794
5.723
8.063
11.551
14.122
(Nguồn Sở GD - ĐT Hà Tĩnh)
Qua bảng thống kê trên có thể thấy ngân sách chi cho giáo dục THPT
trong tổng số ngân sách GD - ĐT là quá hạn chế.
2.2.4. Giải pháp đối với các tổ chức chính trị - xã hội
Các tổ chức chính trị - xã hội có vị trí, vai trị rất quan trọng trong
GDĐĐ cho học sinh, do đó cần phát huy vai trò của các tổ chức này theo các
hƣớng nhƣ:
Một là, nâng cao nhận thức đối với các thành viên tham gia công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh là biện pháp quan trọng để vận dụng quan
điểm toàn diện trong GDĐĐ có hiệu quả. Vì có nhận thức đúng, là cơ sở để
định hƣớng đến một kết quả hồn thiện.
Hai là, các tổ chức chính trị xã hội cần phát huy hết vai trị, trách nhiệm
của mình trong việc xây dựng môi trƣờng giáo dục trong sạch, lành mạnh,
góp phần cùng với nhà trƣờng thực hiện tốt phong trào thi đua: “Xây dựng
trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực”.
Ba là, tích cực phối hợp với nhà trƣờng thực hiện tốt: “Xã hội hóa giáo
dục”, hỗ trợ nhà trƣờng về kinh phí, phƣơng tiện vật chất, tạo điều kiện tổ
chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, để tăng cƣờng GDĐĐ học sinh.
Bốn là, các tổ chức chính trị trong nhà trƣờng phải xác định đƣợc nhiệm
vụ giáo dục đạo đức cho học sinh là trách nhiệm chung của cả hệ thống trong
đó hiệu trƣởng là ngƣời đúng đầu, có trách nhiệm cao nhất. Hiệu trƣởng phải
96
thƣờng xuyên bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nƣớc, của ngành,
đồng thời là ngƣời nắm vững tình hình thực tế của nhà trƣờng để đề ra kế
hoạch và phƣơng hƣớng, nhiệm vu cụ thể cho công tác giáo dục đạo đức, lối
sống cho học sinh.
Năm là, trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác GDĐĐ cho học sinh cần phải
hiểu đặc thù của học sinh, phải xem xét một cách khách quan, toàn diện để
đánh giá đúng thực trạng về đạo đức của học sinh trong nhà trƣờng. Từ đó
thấy rõ đƣợc những ƣu điểm cũng nhƣ những hạn chế, rút ra đƣợc những
nguyên nhân kịp thời lãnh đạo cơng tác GDĐĐ cho học sinh có hiệu quả.
Đối với gia đình học sinh:
Ở gia đình các bậc phụ huynh nên dạy con cái mình biết cách đối nhân
xử thế, biết tơn trọng mình và tơn trọng ngƣời khác, dạy con lòng khoan
dung, sự độ lựợng vị tha và những chuẩn mực, giá trị đạo đức mà con ngƣời
phải sống theo, dạy con điều hay lẽ phải. Nhƣng để làm đƣợc điều đó, trƣớc
hết cha mẹ phải là tấm gƣơng sáng cho con cái noi theo.
Cha mẹ cần phải răn dạy các con chấp hành nội quy của nhà trƣờng, các
chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, tham gia đầy đủ và có trách nhiệm các
buổi họp phụ huynh học sinh do nhà trƣờng tổ chức; thƣờng xuyên liên lạc,
phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm, với nhà trƣờng để kịp thời nắm bắt các
thông tin, quản lý việc học tập, rèn luyện đạo đức của con em mình. Đồng
thời cha mẹ cũng khơng nên q áp đặt ý nghĩ chủ quan của ngƣời lớn cho
con trẻ mà khơng chịu hiểu những tâm tƣ nguyện vọng, sở thích của lứa tuổi,
chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý của con mình. Vì vậy có thể ảnh hƣởng đến sự
phát triển nhân cách của con trẻ. Tuyệt đối không dạy con bằng roi, vọt.
Cha mẹ cần tích cực sƣu tầm, nghiên cứu sách báo về tâm lý giáo dục
lứa tuổi học sinh THPT để lựa chọn biện pháp giáo dục, quản lý con em phù
hợp với từng học sinh.
97
Đối với tổ chức Đoàn Thanh niên:
Đoàn thanh niên là một tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn, tập hợp đơng
đảo thanh niên, đồn viên, có vai trị rất lớn trong công tác giáo dục đạo đức,
lối sống cho học sinh. Là một tổ chức đóng vai trị hạt nhân trong tất cả các
hoạt động giáo dục thanh niên dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Vì vậy để vận
dụng quan điểm toàn diện trong GDĐĐ đạt hiệu quả cao thì tổ chức Đồn
phải phát huy đƣợc vai trị của mình trong cơng tác giáo dục đạo đức ở nhà
trƣờng, đồn trƣờng cần xây dựng chƣơng trình hành động phù hợp với học
sinh THPT.
Ngay từ đầu năm học các Đồn trƣờng cần phải bám sát chƣơng trình
cơng tác Đồn và phong trào thanh niên trƣờng học của Đoàn cấp trên, đồng
thời căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mình để xây dựng chƣơng trình
hoạt động cụ thể, trong đó cần phải xây dựng nội quy, quy định cụ thể, rõ
ràng đối với học sinh trong nhà trƣờng, tổ chức cho đoàn viên đăng ký thực
hiện chƣơng trình rèn luyện đồn viên.
Kế hoạch xây dựng phải đảm bảo tính cụ thể, chi tiết, có dự tính thời
gian thực hiện các hoạt động do nhà trƣờng tổ chức để vừa thuận lợi khi xin
kinh phí cho Đồn hoạt động, vừa có cơng tác chuẩn bị thật chu đáo, vừa tạo
tâm trạng háo hức, chờ đón ở các em. Các hoạt động dự kiến tổ chức cần
mang màu sắc thanh niên, phù hợp với bản tính sơi nổi, thích khám phá của
lứa tuổi mới lớn.
Cơng tác tun truyền có thể thực hiện bằng nhiều cách, nhƣng cách
tuyên truyền có khả năng tác động trực tiếp đến đoàn viên, thanh niên là sử
dụng có hiệu quả hệ thống phát thanh, hệ thống bảng tin của trƣờng... Hiện
nay hầu hết các trƣờng THPT ở huyện Hƣơng Khê đều có hệ thống phát thanh
hiện đại, nhƣng một số Đoàn trƣờng chƣa biết cách tận dụng triệt để hiệu quả
của phƣơng tiện này. Các trƣờng có thể thơng qua hệ thống này để tuyên
98
truyền các chƣơng trình, các hoạt động của Đồn, tun truyền gƣơng ngƣời
tốt việc tốt, tổ chức các chƣơng trình văn hoá, văn nghệ nhằm giúp học sinh
giao lƣu, gần gũi nhau hơn. Đây là phƣơng tiện có thể sử dụng để tuyên
truyền trực tiếp, có tác dụng rất to lớn trong việc GDĐĐ cho học sinh nhƣng
lại không tốn kém quá nhiều.
Đối với lứa tuổi thanh niên, không thể chỉ nói sng mà nói phải đi đơi
với làm thì mới gây đƣợc niềm tin và tình cảm ở họ. Do đó tổ chức Đồn cần
tăng cƣờng tổ chức các hoạt động có ý nghĩa GDĐĐ cho Đồn viên, thanh
niên nhƣ:
Tổ chức cho Đoàn viên thanh niên tham gia các hoạt động xã hội nhƣ
thăm hỏi, tặng quà cho các đối tƣợng chính sách hay các hoạt động tình
nguyện vì cuộc sống cộng đồng. Qua đó nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm
của các em đối với thế hệ đi trƣớc, với cộng đồng và xã hội.
Tổ chức thi và vận động các em tham gia các cuộc thi tìm hiểu về lịch
sử, về pháp luật nhƣ: Tìm hiểu về tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh, về đất
nƣớc, tìm hiểu về Luật phòng chống ma tuý, mại dâm, tuyên truyền Luật an
tồn giao thơng. Đây cũng là một cách có hiệu quả để nâng cao hiểu biết về
các lĩnh vực của đời sống xã hội cho Đoàn viên thanh niên.
Tổ chức các hoạt động về nguồn nhƣ về thăm quê Bác, thăm các chỉ đỏ,
các di tích cách mạng gắn liền với công cuộc dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân
tộc.
Bên cạnh các hoạt động tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng, Đoàn
trƣờng cũng nên chủ động đảm nhận nhiều cơng trình, phần việc thanh niên.
Đây là việc làm mang lại rất nhiều lợi ích, vừa thu hút tập hợp đoàn viên,
thanh niên, vừa nâng cao ý thức tự giác lao động cho các em, vừa là cách tạo
đƣợc dấu ấn của tổ chức Đoàn tại địa phƣơng. Và khơng thể khơng nói đến
99
một lợi ích rất to lớn nữa là có thể mang lại một khoản tiền khơng nhỏ để các
Đồn trƣờng có kinh phí để hoạt động.
Sau khi tổ chức các phong trào, cần làm tốt công tác thi đua khen
thƣởng, kịp thời biểu dƣơng, khen thƣởng các đoàn viên, thanh niên có ý thức
đạo đức tốt, có hành động dũng cảm, trung thực (dù kinh phí hạn hẹp cũng
khơng nên chỉ có khen mà khơng thƣởng bởi phần thƣởng tuy nhỏ nhƣng nó
có ý nghĩa rất lớn đối với lứa tuổi mới lớn). Đồng thời cần nhắc nhở phê bình
hoặc kỷ luật kịp thời đối với những đoàn viên, thanh niên vi phạm nội quy,
quy định hoặc vi phạm pháp luật.
Đồn trƣờng cần có sự phối hợp chặt chẽ với Ban giám hiệu nhà trƣờng,
Hội phụ huynh học sinh và Đồn cơ sở. Đây chính là những lực lƣợng tích
cực nhất trong việc cùng với tổ chức Đoàn quản lý và giáo dục học sinh
2.2.5. Giải pháp đối với học sinh
Khơng thể vận dụng quan điểm tồn diện trong GDĐĐ học sinh hiệu
quả, nếu nhƣ bản thân học sinh không có sự phối hợp với các lực lƣợng giáo
dục. Vì thế, để việc vận dụng quan điểm toàn diện trong GDĐĐ học sinh một
cách hiệu quả, thì bản thân học sinh cần phải:
Thứ nhất, nâng cao ý thức, trách nhiệm của bản thân về vai trò của đạo
đức trong đời sống xã hội. Ln có ý thức tự điều chỉnh hành vi của mình cho
phù hợp. Có ý thức tu dƣỡng và rèn luyện bản thân
Sẽ chẳng thể giáo dục đƣợc học sinh nếu bản thân ngƣời học sinh không
hiểu gì về đạo đức, khơng chịu hợp tác để rèn luyện bản thân. Vì vậy, để có
thể thuận lợi trong việc vận dụng quan điểm toàn diện vào GDĐĐ học sinh,
thì bản thân học sinh cần phải nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mình về
vai trị của đạo đức. Muốn làm đƣợc điều này, bản thân ngƣời học sinh phải
ln ln tự trao dồi, tìm hiểu, phải nhận thức ra đƣợc vị trí, vai trị của việc
rèn luyện đạo đức đối với bản thân và ln phải có ý thức tự điều chỉnh hành
100
vi của mình.Từ bài giảng của thầy cơ, từ thực tế cuộc sống các em phải suy
nghĩ để nhận thức ra đƣợc việc làm nào đúng, việc làm nào sai để từ đó tự
điều chỉnh hành vi của mình. Ví dụ, các em đƣợc nghe các thầy cô giảng về
luật an tồn giao thơng, khi điều khiển xe đạp, xe máy không đƣợc lạng lách
đánh võng, không đƣợc dàn hàng ngang. Trƣớc đây các em thƣờng vi phạm
những điều nhƣ vậy, nhƣng bây giờ đã đƣợc học các em phải tự điều chỉnh lại
hành vi của mình cho phù hợp. Không những thế, các em phải biết tự bồi
dƣỡng và rèn luyện bản thân bằng cách không ngừng học tập, tƣ dƣỡng đạo
đức. Phần lớn học sinh THPT ở huyện Hƣơng Khê nhận thức và trình độ cịn
hạn chế so với các trƣờng thành phố, thị xã do điều kiện kinh tế và vị trí địa
lý. Do đó, việc tự trau dồi, tự học hỏi nâng cao nhận thức cho bản thân là việc
vô cùng quan trọng đối với các em.
Thứ hai, luôn biết lắng nghe, học hỏi bạn bè, thầy cô. Biết cân bằng giữa
rèn luyện đạo đức và học tập
Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi luôn muốn khẳng định cái "tơi" của
mình, trong khi các em con thiếu về các kỹ năng sống cơ bản. Vì vậy, bản
thân các em phải luôn biết lắng nghe, học hỏi bạn bè “Học thầy không tày học
bạn”. Các em phải biết biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
Phải luôn không ngừng học tập, trau dồi thêm kiến thức, trau dồi thêm các kỹ
năng sống cơ bản nhƣ: Kỹ năng kiềm chế cảm xúc, kỹ năng ứng phó với căng
thẳng, kỹ năng quản lý bản thân... Không ngừng cố gắng nổ lực học tập, học
từ thầy cô, học từ bạn bè, học trong sách vở và phải sắp xếp cho mình một
thời gian biểu học tập hợp lý. Ngồi việc học ra, các em ln phải biết rèn
luyện bản thân, phải biết cân bằng giữa việc học và rèn luyện đạo đức. Vì vậy
bản thân các em ngoài sự nổ lực học tập cần phải biết tự điều chỉnh hành vi
của mình trong cuộc sống.
Thứ ba, nhiệt tình tham gia các hoạt động tập thể của trƣờng, của lớp