Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Tìm hiểu công nghệ tính toán lưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 43 trang )

TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------o0o----------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THƠNG TIN

TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiên
Lớp
MSSV

NGHỆ AN – 12/2011

: ThS. Cao Thanh Sơn
: Phạm Hồng Minh Trí
: 48K – CNTT
: 0751070378


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI
LỜI CẢM ƠN
Em xin tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến tất cả mọi người đã giúp đỡ,
hỗ trợ em thực hiện luận văn này, một điểm mốc quan trọng trong cuộc đời và
sự nghiệp của em.
Em xin cảm ơn khoa Công nghệ thông tin, trường đại học Vinh đã cho
phép và tạo điều kiện cho em thực hiện luận văn này.


Luận văn này sẽ khơng thể hồn thành nếu khơng có sự giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình của thầy giáo ThS. Cao Thanh Sơn - giảng viên khoa Công nghệ
thông tin - trường đại học Vinh, người thầy hướng dẫn của em. Em xin chân
thành biết ơn về những chỉ bảo, định hướng cho em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Công nghệ
thông tin, trường đại học Vinh đã tận tình giảng dạy, rèn luyện, truyền đạt
những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm quý báu cho chúng em trong suốt 4
năm qua. Đây là những hành trang quý giá để chúng em vững bước vào đời.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn đã nhiệt tình giúp đỡ,
ủng hộ, chia sẽ những kinh nghiệm, hỗ trợ khơng những trong q trình thực
hiện luận văn mà cịn trong suốt thời gian học dưới mái trường này.
Mặc dù đã nổ lực và cố gắng, nhưng luận văn chắc chắn khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Em xin kính mong sự thơng cảm và tận tình chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô và các bạn. Một lần nữa xin gửi đến tất cả
mọi người lời cảm ơn chân thành nhất. Xin cảm ơn !.

Ngày 10 tháng 12 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Phạm Hồng Minh Trí


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ CƠNG NGHỆ TÍNH TOÁN LƯỚI ................ 4
1.1.

Khái niệm .......................................................................................................................... 4


1.1.1.

Theo lịch sử ............................................................................................................... 4

1.1.2.

Khái niệm .................................................................................................................. 5

1.2.

Các tài nguyên của Lưới .................................................................................................. 7

1.2.1.

Tài ngun tính tốn ................................................................................................. 7

1.2.2.

Tài ngun lưu trữ .................................................................................................... 7

1.2.3.

Phương tiện liên lạc .................................................................................................. 7

1.2.4.

Phần mềm, ứng dụng ................................................................................................ 8

1.2.5.


Các thiết bị đặc biệt ................................................................................................... 8

1.3.

Phân loại Lưới .................................................................................................................. 8

1.3.1.

Lưới Tính tốn (Computation Grid) ......................................................................... 8

1.3.2.

Lưới Dữ liệu (Data Grid) .......................................................................................... 9

1.3.3.

Lưới lọc (Scavenging Grid) ...................................................................................... 9

1.4.

Đồ hình của Lưới (Grid Topology) ................................................................................. 9

1.4.1.

Simple Grid .............................................................................................................. 10

1.4.2.

IntraGrid .................................................................................................................. 11


1.4.3.

ExtraGrid ................................................................................................................. 12

1.4.4.

InterGrid .................................................................................................................. 12

1.5.

Kiến trúc Lưới ................................................................................................................ 13

1.5.1.

Tầng Nền (Fabric) .................................................................................................. 14

1.5.2.

Tầng Kết nối (Connectivity) .................................................................................... 15

1.5.3.

Tầng Tài nguyên (Resource) .................................................................................. 16

1.5.4.

Tầng Kết hợp (Collective) ....................................................................................... 17

1.5.5.


Tầng Ứng dụng (Application)................................................................................. 18

CHƯƠNG 2. LỢI ÍCH VÀ THÁCH THỨC CỦA TÍNH TỐN LƯỚI................................... 20
2.1.

Lợi ích của Tính tốn lưới ............................................................................................. 20

2.1.1.

Khai thác, tận dụng tài nguyên nhàn rỗi ............................................................... 20

2.1.2.

Sử dụng CPU song song ......................................................................................... 20

i


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI
2.1.3.

Cho phép hợp tác trên toàn thế giới ....................................................................... 21

2.1.4.

Cho phép phân chia, sử dụng tất cả các loại tài nguyên ....................................... 21

2.1.5.


Tăng tính tin cậy cho các hệ thống máy tính ......................................................... 21

2.1.6.

Tăng khả năng quản trị các hệ thống .................................................................... 22

2.2.

Những thách thức của Tính tốn lưới .......................................................................... 22

2.1.1.

Quản lý tài ngun .................................................................................................. 22

2.2.2.

Bảo mật .................................................................................................................... 25

2.2.3.

Quản lý thông tin..................................................................................................... 26

2.2.4.

Quản lý dữ liệu ........................................................................................................ 27

2.2.5.

Phát triển ứng dụng ................................................................................................ 28


2.2.6.

Các vấn đề khác....................................................................................................... 28

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH ỨNG DỤNG GRID MOVIE........................................................... 29
3.1.

Giới thiệu ........................................................................................................................ 29

3.1.1.

Movie Storage .......................................................................................................... 29

3.1.2.

Movie Distribution................................................................................................... 30

3.1.3.

Movie Database ....................................................................................................... 30

3.1.4.

Movie Manipulation ................................................................................................ 30

3.2.

Các thành phần trong Grid Movie ............................................................................... 31

3.3.


Lựa chọn công nghệ ....................................................................................................... 31

3.4.

Tổng quan về công nghệ dịch vụ Web .......................................................................... 32

3.4.1.

Giới thiệu về Service Oriented Architeture – SOA................................................ 32

3.4.2.

Kiến trúc SOA.......................................................................................................... 32

3.4.3.

Web service .............................................................................................................. 34

3.4.4.

Các công nghệ dịch vụ web sẽ sử dụng .................................................................. 35

3.5.

Lựa chọn nền tảng (platform) và phần mềm ............................................................... 36

ii



TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI

Danh sách hình
Hình 1-1: Hình dung chung về Tính Tốn Lưới ............................................. 10
Hình 1-2: Tổng quan đồ hình Lưới ................................................................ 14
Hình 1-3: Đồ hình Simple Grid ...................................................................... 14
Hình 1-4: Đồ hình IntraGrid ......................................................................... 15
Hình 1-5: Đồ hình ExtraGrid ......................................................................... 16
Hình 1-6: Đồ hình InterGrid .......................................................................... 17
Hình 1-7: Kiến trúc Grid tổng quát ............................................................... 18

iii


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI
MỞ ĐẦU

Với những tiến bộ trong nền công nghiệp sản xuất phần cứng máy tính,
các thế hệ máy tính ngày nay đã trở nên mạnh và rẻ hơn rất nhiều so với các
thế hệ trước đó. Cùng với sự hữu ích, máy tính đã trở nên phổ dụng khắp nơi
trên thế giới, đi sâu vào mọi công việc của con người, từ công việc hàng ngày,
công sở, kinh doanh đến sản xuất, nghiên cứu khoa học cho đến việc giải trí,
thư giãn. Do đó số lượng máy tính hiện nay trên thế giới là rất lớn với tổng
cộng năng lực xử lý và lưu trữ khổng lồ.
Tuy nhiên, các ứng dụng ngày nay chỉ mới sử dụng được một phần rất
nhỏ năng lực xử lý và lưu trữ do các ứng dụng chỉ chạy trên các máy tính cục
bộ, đơn lẻ, phân tán khắp nơi theo địa lý. Từ đó dẫn đến lãng phí rất lớn. Một
câu hỏi được đặt ra là làm sao tận dụng tốt hơn năng lực đang bị lãng phí của
của máy tính.
Mặt khác, theo đà phát triển con người càng ngày càng đối mặt với nhiều

vấn đề lớn, phức tạp trong khoa học, thương mại đòi hỏi năng lực xử lý tính
tốn, lưu trữ lớn:
- Trong khoa học:
+ Cách đây 10 năm các nhà sinh học đã rất vui mừng khi họ có thể giả
lập một đơn phân tử trên máy tính, ngày nay họ giả lập hàng ngàn phần tử
thuốc, protein và tác dụng tương hỗ giữa chúng để tạo ra các loại thuốc mới
để chữa bệnh.
+ Để nghiên cứu các hạt cơ bản và tương tác giữa chúng, hàng năm
ngành Vật lý Năng lượng cao (High Energy Physics) tạo ra khoảng 10
Petabytes (dung lượng tương đương khoảng 20 triệu đĩa CD-ROM) dữ liệu.
Hay các nhà vật lý địa cầu thực hiện theo dõi bầu khí quyển, tầng ozone, hàng
ngày phải lưu trữ và phân tích khoảng 100 Gigabytes dữ liệu ảnh chụp từ các
vệ tinh. Ở đây cho thấy cần phải có năng lực lưu trữ rất lớn.

1


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI
+ Việc phân tích, giải mã bộ gen người, các dự án nghiên cứu vũ trụ,…
cũng cần năng lực xử lý rất lớn.
+ Vấn đề hợp tác giữa hàng ngàn nhà khoa học trên toàn thế giới, hỗ trợ
việc chia sẻ một lượng lớn dữ liệu, thực hiên các tính tốn phức tạp trực tuyến
trên các dữ liệu đó.
- Trong thương mại:
+ Các bài tốn phân tích xử lý số liệu kinh tế của quốc gia, các công ty
đa quốc gia,…
+ Các công ty cung cấp dịch vụ mạng cho hàng triệu người dùng trên
tồn thế giới.
+ Các bài tốn mơ phỏng, giả lập trong thiết kế sản phẩm cơng nghiệp…
+ Bài tốn xử lý thông tin trong quản trị mạng, các hệ thống phát hiện

tấn cơng, xâm nhập mạng.
+…
Một máy tính đơn, một nhóm các máy tính (cluster) hay thậm chí một
siêu máy tính chun dụng cũng khơng thể đáp ứng được nhu cầu tính tốn,
xử lý và lưu trữ ngày càng lớn như vậy. Một số bài tốn cũng có thể giải
quyết được nhưng rất khó khăn, với chi phí rất cao mà không phải tổ chức hay
quốc gia nào cũng thực hiện được (đặc biệt là các tổ chức vừa và nhỏ, các
quốc gia đang phát triển), cịn những bài tốn khác có thể nói là khơng giải
quyết được với cơng nghệ tính tốn hiện nay.
Thực tế khiến người ta nảy sinh ý tưởng phải kết hợp các máy tính phân
tán khắp nơi trên thế giới trơ thành một siêu máy tính khổng lồ nhằm tận dụng
năng lực tính tốn, lưu trữ hiện đang lãng phí để giải quyết các bài tốn phức
tạp trên đây với chi phí thấp hơn.
Trước đây, khi các cơng nghệ mạng chưa phát triển thì ý tưởng trên hầu
như chưa thưc hiện được. Nhưng hiện nay, các cơng nghệ mạng máy tính đã
phát triển vượt bậc, hiệu năng mạng tăng lên rất nhiều qua thời gian, ý tưởng
này đã có cơ sở để trở thành hiện thực. Đến những năm cuối thế kỷ XX, các

2


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI
dự án nghiên cứu đầu tiên về lĩnh vực này đã khai sinh ra công nghệ Grid
Computing.
Công nghệ Grid Computing ra đời được dự đốn là cơng nghệ nền tảng
của thể kỷ XX, làm thay đổi cách thức chúng ta tính tốn, giống như Internet
đã từng làm thay đổi cách thức trao đổi thông tin trong thế kỷ XX. Công nghệ
Grid Computing đã mở ra cơ hội mới cho các nước khơng có nền cơng nghiệp
thiết kế, chế tạo phần cứng máy tính mạnh, các cơng ty các tổ chức vừa và
nhỏ có nguồn vốn thấp tạo ra các siêu máy tính để giải quyết các bài tốn của

riêng mình với chi phí thấp và độ làm chủ cao. Ở Việt Nam, nền kinh tế đang
dần phát triển, nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động
nghiên cứu Khoa học – Kỹ thuật, quản lý Kinh tế - Xã hội ngày càng cao, đòi
hỏi phải xử lý, lưu trữ những khối lượng dữ liệu lớn, khối lượng tính tốn
khổng lồ với chi phí thấp (vì chúng ta cịn nghèo, nền cơng nghiệp chế tạo
phần cứng máy tính cịn kém phát triển, kinh phí đầu tư cho ngành Cơng nghệ
thơng tin chưa cao) . Do đó, việc nghiên cứu, phát triển ứng dụng công nghệ
Grid Computing vào thực tế được xem là một giải pháp quan trọng để giải
quyết các bài toán trên. Với tầm quan trọng như vậy, nên em đã chọn đề tài
“Tìm Hiểu Cơng Nghệ Tính Tốn Lưới” làm luận văn tốt nghiệp của mình,
nhằm góp phần vào việc phát triển và ứng dụng cơng nghệ Tính tốn lưới vào
thực tiễn.
Cấu trúc luận văn như sau:
Chương 1: Lý thuyết tổng quan về Tính tốn lưới: Trình bày khái
niệm, phân loại và kiến trúc của Tính tốn lưới
Chương 2: Lợi ích và thách thức của Tính toán lưới: Giới thiệu, phân
tích các lợi ích cũng như những thách thức của Tính tốn lưới.
Chương 3: Phân tích ứng dụng Grid Movie: Phân tích các chức năng,
dịch vụ của ứng dụng, nêu ra các công cụ hỗ trợ.

3


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI

CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ CƠNG NGHỆ TÍNH
TỐN LƯỚI
1.1. Khái niệm
1.1.1. Theo lịch sử
Mặc dù cơng nghệ Grid Computing (Tính tốn lưới) được nhắc đến rất

nhiều trong thời gian gần đây, nhưng thực ra nhiều ý tưởng cơ bản về Grid
(lưới) đã xuất hiện dưới dạng này hay dạng khác trong lịch sử tính tốn.
Ví dụ như ý tưởng “chia sẻ năng lực tính tốn” đã xuất hiện từ những
năm 60-70 của thể kỷ XX, lúc đó tồn bộ năng lực tính tốn được chia sẻ từ
các máy Mainframe (máy tính lớn).
Năm 1965, những người phát triển hệ điều hành Multics (tiền thân của
hệ điều hành Unix) đã đề cập đến việc sử dụng năng lực tính tốn như một
tiện ích, một quan điểm rất gần với quan điểm về Grid hiện nay. Đó là một hệ
thống cung cấp năng lực tính toán tương tự như hệ thống cũng cấp điện, nước
hiện đang sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Người dùng khi muốn sử dụng
tài ngun tính tốn để xử lý công việc, chỉ cần cắm thiệt bị vào hệ thống
cũng cấp, sử dụng và trả tiền giống như khi cắm thiết bị vào lưới điện.
Tuy trước đó đã có nhiều ý tưởng về Grid nhưng nguồn gốc của Grid
chính thức được xác định vào năm 1990, khi thuật ngữ “siêu tính tốn”
(metacomputing) ra đời, dùng để mơ tả các dự án kết nối các trung tâm siêu
máy tính của Mỹ nhằm kết hợp sức mạnh xử lý của nhiều siêu máy tính lại
với nhau.
Đến năm 1995, hai dự án siêu tính tốn quan trọng, ảnh hưởng lớn đến
các cơng nghệ nền tảng trong các dự án Grid ngày nay là FAFNER (Factoring
via Network-Enabled Recursion) và I-WAY (Information Wide Area Year) ra
đời.
Khái niệm Grid ra đời ở phịng thí nghiệm Argonne National Laboratory
vào tháng 7/1007, sau đó được đưa vào quyển sách “The Grid: Blueprint for a
New Computing Infrastructure” viết cuốn này bởi tiến sỹ Ian Foster (Argonne

4


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI
National laboratory) và Carl Kesselman (University of Southern Califonia)

năm 1998. Ian Foster đã từng tham gia dự án I-WAY, Carl Kesselman là
người tham gia dự án Globus Toolkit, một dự án nền tảng của cơng nghệ
Grid.
Từ đó đến nay, việc phát triển cơng nghệ Grid trở nên rất sôi động với sự
tham gia nghiên cứu, đầu tư của nhiều tổ chức, tập đồn cơng nghệ thông tin,
nhiều quốc gia, và đã thu được những thành tựu bước đầu.
Có thể nói, việc phát triển và xây dựng hệ thông Grid là sự kế thừa và
phát triển các ý tưởng, các công nghệ hiện hành ở mức cao hơn. Sự phát triển
không ngừng của cơ sở hạ tầng, phần cứng máy tính, mạng đã được các hệ
thống Grid ngày nay thực hiện được nhiều điều hơn những ý tưởng trước đây.
1.1.2. Khái niệm
Một định nghĩa về Grid khá hoàn chỉnh được đưa ra bởi tiễn sỹ Ian
Foster như sau:
“Grid là một loại hệ thống song song, phân tán cho phép chia sẽ, lựa
chọn, kết hợp các tài nguyên phân tán theo địa lý, thuộc nhiều tổ chức khác
nhau dựa trên tính sãn sàng, khả năng, chi phí của chúng và yêu cầu về chất
lượng dịch vụ của người dùng để giải quyết các bài toán, ứng dụng có quy mơ
lớn trong khoa học, kỹ thật và thương mại. Từ đó hình thành nên các tổ chức
và tập đoàn, liên kết với nhau để chia sẽ tài nguyên và kỹ năng nhằm đáp ứng
tốt hơn các cơ hội kinh doanh hoặc các dự án có nhu cầu lớn về tính tốn và
dữ liệu, tồn bộ việc liên minh này dựa trên các mạng máy tính”
Một hệ thống Grid có những đặc trưng sau:
1. Có sự kết hợp, chia sẻ các tài nguyên không được quản lý tập trung:
Grid tích hợp và phối hợp tài nguyên, người dùng thuộc nhiều vùng quản
lý khác nhau, nhiều đơn vị khác nhau trong một tổ chức, hay nhiều tổ chức
khác nhau. Công nghệ Grid tập trung giải quyết các vấn đề về bảo mật, chính
sách quản trị, chi phí, thành viên… nảy sinh trong quá trình chia sẻ và sử
dụng tài nguyên.
2. Sử dụng cá giao diện và giao thức chuẩn, mang tính chất mở, đa
dụng:


5


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI
Grid được sử dụng trên các giao thức và giao diện tổng quát, đa dụng để
giải quyết các vấn đề cơ bản như chứng thực người dùng, phân quyền, tìm
kiếm và truy xuất tài nguyên.
3. Đáp ứng yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ:
Grid cho phép sử dụng phối hợp các tài nguyên để cung cấp nhiều loại
dịch vụ với các mức chất lượng khác nhau, liên quan đến ví dụ như thời gian
đáp ứng, hiệu suất, tính năng sẵn sàng, bảo mật, cho phép kết hợp nhiều kiểu
tài nguyên để đáp ứng nhu cầu phức tạp của người dùng. Mục tiêu là phải
phối hợp làm sao để khả năng của hệ thống sau khi kết hợp phải lớn hơn tổng
khả năng của tưng đơn vị cấu thành nên Grid.
Chúng ta có thể hình dung về cơng nghệ Tính Tốn Lưới qua hình vẽ sau

Hình 1-1: Hình dung chung về Tính Tốn Lưới

6


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI
1.2. Các tài ngun của Lưới
1.2.1. Tài ngun tính tốn
Đây là tài ngun phổ biến nhất, là các chu kỳ tính tốn được cung cấp
bởi bộ vi xử lý của các thiết bị trong Grid. Các bộ xử lý không cần phải cùng
loại mà có thể có tốc độ, kiến trúc, chạy phần mềm khác nhau.
Có 3 cách để khai thác tài ngun tính toán của Grid:
1. Cách đơn giản nhất là chạy các ứng dụng hiện có trên một node (nút)

của Grid thay vì chạy trên máy tính cục bộ.
2. Thiết kế ứng dụng, tách các công việc thành các phần riêng rẽ để có
thể thực thi song song trên nhiều bộ xử lý khác nhau.
3. Chạy ứng dụng thực thi nhiều lần trên nhiều node khác nhau trong
Grid.
1.2.2. Tài nguyên lưu trữ
Tài nguyên phổ biến thứ hai trong Grid là tài nguyên lưu trữ. Mỗi thiết bị
trong Grid thường cung cấp một số dung lượng lưu trữ phục vụ cho việc thực
thi ứng dụng trên Grid. Tài nguyên lưu trữ có thể là bộ nhớ trong, ổ đĩa cứng
hoặc các thiết bị lưu trữ khác nhau. Bộ nhớ trong thường dùng để lưu trữ dữ
liệu tạm thời cho ứng dụng, trong khi các thiết bị lưu trữ ngồi có thể được sử
dụng để tăng không gian lưu trữ, tăng hiệu suất, khả năng chia sẻ và đảm bảo
tính tin cậy của dữ liệu.
1.2.3. Phương tiện liên lạc
Khả năng liên lạc giữa các máy tính phát triển nhanh chóng đã giúp cho
cơng nghệ Grid trở nên hiện thực, do đó đây cũng là một tài nguyên quan
trọng. Ở đây bao gồm việc liên lạc, trao đổi dữ liệu giữa các thành phần trong
Grid và giao tiếp giữa Grid với bên ngoài. Một số cơng việc địi hỏi một
lượng dữ liệu lớn nhưng các dữ liệu này thường không nằm trên máy đang
thực thi công việc. Khả năng về băng thông trong những trường hợp như vậy
là một tài nguyên then chốt, ảnh hưởng đến khả năng của Grid.
Việc giao tiếp với bên ngoài được thực hiện thơng qua mạng Internet.
Grid có thể sử dụng các kết nối Internet để liên lạc giữa các node. Vì các kết
nối này khơng chia sẻ một đường truyền nên làm tăng băng thông truy cập
Internet.

7


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI

Các đường truyền dự phịng đơi khi cần thiết để giải quyết tốt hơn các
vấn đề về hư hỏng mạng và truyền dữ liệu lớn.
1.2.4. Phần mềm, ứng dụng
Grid có thể được cài đặt các phần mềm mà có thể quá đắt để cài trên tất
cả mọi máy tính trong Grid. Các phần mềm này chỉ cần được cài trên một số
node. Thông qua Grid, khi một cơng việc cần đến chúng, nó sẽ gửi dữ liệu
đến node đã được cài đặt phần mềm và cho thực thi. Đây có thể là một giải
pháp tốt để tiết kiệm chi phí về bản quyền phần mềm.
1.2.5. Các thiết bị đặc biệt
Là các thiết bị dùng trong khoa học, kỹ thuật như kính viễn vọng, các bộ
cảm biến… Các thiết bị này chủ yếu thu thập các dữ liệu khoa học, phục vụ
cho các bước phần tích, xử lý.
Các tài nguyên trên đây đến từ nhiều nguồn khác nhau, có thế khơng
thuộc quyền quản lý của một tổ chức, của một đơn vị mà có thể thuộc nhiều
tổ chức, ở nhiều nơi khác nhau. Một số tài nguyên có thể sử dụng tự do, trong
khi một số khác được sử dụng dưới những chính sách nhất định. Các tài
nguyên được “ảo hóa” để che dấu sự phức tạp, đa dạng nhằm đưa ra một cái
nhìn thống nhất, đơn giản về toàn bộ tài nguyên trền Grid sao cho dưới mắt
của người dùng, các tài nguyên Grid là một khối thông nhất.
1.3. Phân loại Lưới
Công nghệ Grid Computing có thể được sử dụng theo nhiều cách khác
nhau để giải quyết các loại yêu cầu ứng dụng. Thông thường Grid được phân
loại bởi kiểu của ứng dụng cần giải quyết. Có 3 loại Grid như trình bày dưới
đây. Tuy nhiên khơng có ranh giới phân biệt rõ ràng giữa các loại Grid và
trong thực tế các giải pháp Grid thường kết hợp 2 hay nhiều loại khác nhau.
1.3.1. Lưới Tính tốn (Computation Grid)
Loại Grid này tập trung chủ yếu vào việc sử dụng năng lực tính tốn. Ở
dạng Grid này, phần lớn các node là các máy tính hay các nhóm máy tính
(cluster) có năng lực xử lý, tính tốn rất lớn.
Hình thức thực hiện là chia tác vụ tính tốn lớn thành nhiều cơng việc

nhỏ thực thi song song trên các node của Grid. Việc phân tán các tác vụ tính
tốn trong Grid sẽ làm giảm rất đáng kể toàn bộ thời gian xử lý và tăng khẳn

8


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI
năng tận dụng hệ thống. Thơng thường một hệ thống chính sẽ chia khối dữ
liệu cần xử lý thành các phần nhỏ sau đó phân phối đến các node trên Grid.
Mỗi node sẽ thực hiện xử lý dữ liệu và trả kết quả về hệ thống chính để hệ
này tổng hợp và trình diễn kết quả toàn cục cho người dùng.
1.3.2. Lưới Dữ liệu (Data Grid)
Ở đây, không gian lưu trữ là tài nguyên. Một Grid Dữ liệu chịu trách
nhiệm lưu trữ và cũng cấp khả năng truy cập dữ liệu cho nhiều tổ chức khác
nhau. Người dùng khơng cần biết chính xác vị trí dữ liệu khi thao tác với dữ
liệu.
Các cơ sở dữ liệu, đặc biệt các cơ sử dữ liệu liên hợp, đóng vai trị quan
trọng trong các Grid Dữ liệu, nhất là khi có nhiều nguồn dữ liệu và xuất hiện
nhu cầu kết hợp các thông tin từ các nguồn dữ liệu này.
Các Grid dữ liệu có thể được sử dụng trong lĩnh vực khai thác dữ liệu
hoặc các hệ thống thương mại thơng mình. Trong trường hợp này, khơng chỉ
có hệ thống file hay các cơ sở dữ liệu mà toàn bộ dữ liệu của tổ chức cần tập
hợp lại. Ở đây có thể phải kết hợp giữa Grid dữ liệu và Grid tính tốn.
1.3.3. Lưới lọc (Scavenging Grid)
Một Scavenging Grid thường được dùng với một lượng lớn các máy tính
để bàn. Các máy tính thường được kiểm tra định kỳ để xem khi nào bộ xử lý
và các tài nguyên khác rảnh rỗi để thực hiện các tác vụ Grid. Chủ nhân của
máy để bàn thường có quyền xác định khi nào thì chia sẻ chiếc máy tính của
mình.
1.4. Đồ hình của Lưới (Grid Topology)

Grid có thể được xây đựng theo nhiều kích cở khác nhau, từ một nhóm
vài máy tính đặt trong một phịng ban đến hàng trăm nhóm máy tính tổ chức
theo kiểu phân cấp trải rộng khắp thể giới. Đồ hình Grid đơn giản nhất là
SimpleGrid, chỉ bao gồm một số máy tính đồng nhất ở cùng một vị trí. Độ
phức tạp của đồ hình Grid tương ứng với số lượng tổ chức tham gia Grid và
các ràng buộc về địa lý. Phần này sẽ giới thiệu sơ nét về một số đồ hình Grid
cơ bản.

9


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI

Hình 1-2: Tổng quan đồ hình Lưới
1.4.1. Simple Grid

Hình 1-3: Đồ hình Simple Grid
Như hình trên, một SimpleGrid chỉ bao gồm vài máy tính, tất cả để có
cùng kiến trúc phần cứng, chạy cùng một hệ điều hành, kết nối vào mạng cục
bộ. Dạng Grid này sử dụng các hệ thống đồng nhất nên ít phức tạp, thường
chỉ dùng để thử nghiệm, làm quen với phần mềm Grid. Các máy tính thuộc
một phịng ban trong tổ chức nên việc sử dụng chúng cho Grid không cần các
10


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI
chính sách đặc biệt về quản lý cũng như bảo mật. Các máy tính chạy cùng hệ
điều hành, cùng kiến trúc phần cứng nên việc chọn các phần mềm ứng dụng
khá đơn giản, dễ dàng. Đồ hình này khiến người ta liên tưởng đến các Cluster
hơn là Grid.

1.4.2. IntraGrid

Hình 1-4: Đồ hình IntraGrid
Mở rộng hơn một chút so với SimpleGrid là IntraGrid. Lúc này xuất
hiện các hệ thống không đồng nhất, nhiều loại tài nguyên mới trong Grid. Sử
dụng cùng một chính sách bảo mật, sử dụng mạng nội bộ để kết nối các hệ
thống trong Grid là các đặc tính quan trọng của đồ hình này.
Hệ thống Grid cần có các module lập lịch. Việc chia sẻ file có thể sử
dụng các hệ thống file mạng (Network filesystem). Các máy tính tham gia
Grid có thể thuộc nhiều phịng ban khác nhau nhưng vẫn cùng một tổ chức.
Khi Grid mở rộng ra nhiều phòng ban, các chính sách mới về cách sử
dụng Grid cần phải được xác lập và áp dụng. Ví dụ: cần phải có chính sách
quy định những cơng việc nào được thực hiện trên Grid, vào thời điểm nào;
độ ưu tiên của các phịng ban,… Bên cạnh đó vấn đề bảo mật cũng cần được
quan tâm, các dữ liệu nhạy cảm của một phòng ban cần được bảo vệ khỏi sự
truy cập từ các cơng việc của các phịng ban khác.
Các máy tính dành riêng cho Grid bắt đầu được đưa vào để làm tăng
chất lượng dịch vụ của Grid, thay vì phải trơng chờ vào các tài ngun rảnh
rỗi.
11


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI
1.4.3. ExtraGrid
Vẫn trong cùng một tổ chức, ExtraGrid là sự kết hợp hai hay nhiều
IntraGrid. Như trong hình 5, ExtraGrid liên quan đến nhiều vùng quản lý khác
nhau, phân tán theo địa lý, sử dụng các kết nối truy cập từ xa hay WAN, do
đó độ phức tạp trong quản lý tăng lên rất nhiều. Đối với ExtraGrid, các tài
nguyên mang tính động hơn, Grid cần phải linh động trong việc quản lý tài
nguyên, cần có cơ chế kiểm sốt và phục hồi lỗi.

Cần có các dịch vụ cung cấp thơng tin (Information service) để tìm
kiếm tài nguyên.

Hình 1-5: Đồ hình ExtraGrid
1.4.4. InterGrid
Theo thời gian, các Grid mở rộng ra khỏi một tổ chức và bắt đầu liên
kết nhiều tổ chức với nhau, được dùng để phối hợp giữa các tổ chức trong các
dự án lớn. Một InterGrid đòi hỏi việc liên kết động các ứng dụng, tài nguyên
và dịch vụ. Khách hàng hay bất kỳ tổ chức hợp lệ nào khác đều có thể truy
cập Grid thông qua các kết nối Internet và WAN
Trong dạnh Grid này, cấp độ bảo mật cao nhất cần được áp dụng để
ngăn ngừa các khả năng bị tấn công và gián điệp. InterGrid cung cấp khả
năng trao đổi, mua bán, tìm kiếm tài ngun ở mức tồn cầu. Các tài nguyên
có thể được mua từ các nhà cung cấp tin cậy.

12


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI

Hình 1-6: Đồ hình InterGrid
1.5. Kiến trúc Lưới
Sau nhiều năm tập trung nghiên cứu, phát triển, tích lũy kinh nghiệm,
các nhà phát triển cơng nghệ Grid đã có những thống nhất đáng kể về kiến
trúc Grid. Một trong những kiến trúc Grid được chấp nhận nhiều nhất được
đưa ra bởi Ian Foster, phần dưới đây sẽ giới thiệu về kiến trúc này.
Kiến trúc Grid, theo Ian Foster là một kiến trúc phân tầng. Các thành
phần trong một tầng có chung đặc điểm, tính chất, có thể được xây dựng từ
bất cứ tầng dưới nào. Các thành phần được phân tầng theo vai trò của chúng
trong hệ thống Grid. Đây là một kiến trúc mở.

Kiến trúc này chỉ quy định các yêu cầu chung nhất về thiết kế và triển
khai với mục đích chính là để tham khảo. Việc xây dựng, cài đặt cụ thể tùy
thuộc vào từng dự án, từng lĩnh vực ứng dụng.

13


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI

Hình 1-7: Kiến trúc Grid tổng quát
1.5.1. Tầng Nền (Fabric)
Chức năng chính của tầng này là cung cấp các loại tài nguyên chia sẻ,
được phép truy cập của mạng lưới thông qua các giao thức mạng lưới. Các
loại tài nguyên này bao gồm: tài ngun tính tốn, các hệ thống lưu trữ dữ
liệu, các catalog thông tin, các tài nguyên mạng và các đầu cảm biến
(sensors).
Các thành phần ở tầng này được triển khai ở mức cục bộ, các thao tác tài
nguyên đặc biệt trong tầng này chính là một kết quả của các thao tác được
chia sẽ ở tầng cao hơn. Như vậy là có một sự ràng buộc tinh vi, chặt chẽ giữa
các chức năng được cài đặt ở lớp nền với các thao tác chia sẻ được hỗ trợ ở
tầng khác.
Các loại tài nguyên trong tầng này đều bị ràng buộc bởi hai cơ chế:
• Cơ chế quản lý tài nguyên (Resource Management Mechanism): cho
phép cung cấp khả năng điều phối chất lượng dịch vụ.
• Cơ chế thẩm tra (Enquiry Mechanism): cho phép tìm hiểu cấu trúc, tình
trạng và các tính năng của tài nguyên.
Các loại tài nguyên chính trong tầng Nền:

14



TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI
• Tài ngun tính toán: là các cơ chế bắt buộc tuân thủ khi bắt đầu chạy
chương trình, cho phép kiểm sốt, điều khiển việc thi hành các tiến trình.
Cơ chế quản lý: cho phép quản lý các loại tài nguyên đã được xác định
rõ vị trí làm cho các tiến trình đạt được lợi ích nhiều hơn.
Cơ chế thẩm tra: có khả năng xác định rõ phần cứng, phần mềm nhờ các
thông tin về tính trạng của hệ thống (tải hiện thời, tình trạng hàng đợi …)
• Tài nguyên lưu trữ: là cơ chế bắt buộc cho việc lấy về và tải lên các tập
tin từ hệ thống lưu trữ, cho phép đọc một phần của tập tin cũng như cho phép
chọn lọc dữ liệu từ các tập tin ở xa.
Cơ chế quản lý: làm cho việc di chuyển tập tin dễ dàng hơn (không gian,
băng thông đĩa, băng thông mạng, tải của CPU …)
Cơ chế thẩm tra: xác định tình trạng phần cứng và phần mềm thơng qua
các thơng tin tải. Thí dụ dung lượng đĩa cịn trống, băng thơng sử dụng …
• Tài ngun mạng:
Cơ chế quản lý: có tác dụng làm cho việc lưu chuyển trong mạng được
tốt hơn, hiệu quả hơn thông qua các quyền ưu tiên …
Cơ chế thẩm tra: cho phép xác định các đặc điểm của mạng.
• Các kho mã nguồn: là nơi quản lý tất cả các loại tài nguyên và tất cả
các phiên bản của mã nguồn …
1.5.2. Tầng Kết nối (Connectivity)
Tầng Kết nối định nghĩa ra các giao thức liên lạc và chứng thực cơ bản
cần thiết cho các giao diện mạng đặc trưng của lưới. Các giao thức liên lạc
cho phép trao đổi dữ liệu giữa các tài nguyên tầng Nền. Các giao thức chứng
thực xây dựng trên các dịch vụ liên lạc nhằm cung cấp các cơ chế mã hóa, bảo
mật, xác minh và nhận dạng các người dùng và tài ngun. Việc liên lạc địi
hỏi các cơng việc như vận chuyên, định tuyến, đặt tên. Trong tương lai, việc
liên lạc của lưới có thể cần các giao thức mới, nhưng hiện nay nên xây dựng
trên các giao thức có sẵn của bộ TCP/IP protocol stack, cụ thể là các tầng

Network (Ip và ICMP), Transport (TCP, UDP) và Application (DNS,
OSPF,…).

15


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI
Về khía cạnh bảo mật của tầng Kết nối, các giải pháp phải dựa trên các
chuẩn bảo mật hiện hành khi có thể. Cũng giống như liên lạc, rất nhiều chuẩn
bảo mật đã được phát triển với bộ giao thức Internet có thể áp dụng được.
Việc chứng thực, phân quyền trong môi trường lưới là rất phức tạp. Các
công nghệ bảo mật truyền thống chủ yếu tập trung bảo vệ các giao dịch giữa
các máy client (khách) và server (chủ). Trong lưới, việc phân biệt
client/server khơng tồn tại, vì các mỗi tài ngun trong một lúc nào đó có thể
là server (khi nó nhận yêu cầu), một lúc khác lại là client (khi nó đề xuất yêu
cầu đến các tài nguyên khác). Do đó, các giải pháp chứng thực cho các môi
trường tổ chức ảo nên đạt được các yêu cầu về bảo mật trong lưới như đã giới
thiệu.
1.5.3. Tầng Tài nguyên (Resource)
Tầng Tài nguyên dựa trên các giao thức liên lạc và chứng thực của tầng
Kết nối để xây dựng các giao thức, API và SDK nhằm hỗ trợ việc thương
lượng, khởi tạo, theo dõi, điều khiển, tính tốn chi phí và chi trả cho các hoạt
động chía sẻ trên từng tài nguyên riêng lẻ một cách an toàn. Bản cài đặt các
giao thức của tầng Tài nguyên sẽ gọi các chức năng của tầng Nền để truy cập
và điều khiển các tài nguyên cụ bộ.
Các giao thức tầng Tài nguyên tập trung tồn bộ vào các tài ngun
riêng lẻ, khơng quan tâm đến trạng thái toàn cục và các hoạt động trong các
tập tài nguyên phân tán.
Các giao thức tầng Tài nguyên được phân thành 2 dạng chính như sau:
+ Các giao thức thông tin

Sử dụng để thu thập thông tin về cấu trúc và trạng thái các tài nguyên
ví dụ như cấu hình hiện tại, tải hiện tại, chính sách sử dụng,…
+ Các giao thức quản lý
Sử dụng để thượng lượng truy xuất đến một tài nguyên chia sẻ, xác
định rõ, ví dụ các yêu cầu về tài nguyên ( bao gồm luôn việc giữ chỗ tài
nguyên và chất lượng dịch vụ) và các thao tác cần được thực hiện như tạo tiến
trình, hoặc truy xuất dữ liệu. Do các giao thức quản lý chịu trách nhiệm đại
diện cho các quan hệ chia sẻ, đảm bảo các hoạt động sử dụng tài nguyên phải
phù hợp với các chính sách chia sẻ tài ngun, bao gồm ln việc tính tốn và

16


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI
chi trả chi phí. Mỗi giao thức cũng nên hỗ trợ việc theo dõi trạng thái và điều
khiển các hoạt động.
Với những yêu cầu như vây, tập các giao thức tầng Tài nguyên (và Kết
nối) nên nhỏ gọn và tập trung. Các giao thức này chỉ nên đáp ứng được các cơ
chế chia sẻ với nhiều loại tài nguyên khác nhau (ví dụ các hệ thống quản lý tài
nguyên cục bộ khác nhau) là đủ.
Các chức năng chính của tầng Tài nguyên cũng giống như của tầng
Nền cộng thêm nhiều ngữ nghĩa mới với cơ chế bão lỗi tin cậy khi hoạt động
không thành công.
1.5.4. Tầng Kết hợp (Collective)
Trong khi tầng Tài nguyên tập trung vào các tài nguyên đơn lẻ, tầng
Kết hợp chứa các giao thức và dịch vụ không liên hệ đến bất kỳ một tài
nguyên cụ thể nào mà thực hiện quản lý toàn cục, tập trung vào các giao tác
giữa các tập tài nguyên.
Tầng Kết hợp có thể bổ sung thêm nhiều loại hoạt động chia sẻ mới
ngồi những gì đã có từ tầng Kết hợp mà khơng cần bỏ sung thêm các yêu cầu

mới cho các tài nguyên đang được chia sẻ.
Tầng này bao gồm các dịch vụ chính như sau:
+ Các dịch vụ thư mục (Directory Services): cho phép các thành phần
tham gia trong hệ thống mạng lưới tổ chức ảo tìm hiểu sự tồn tại và các thuộc
tính của các loại tài nguyên của họ. Một dịch vụ thư mục cũng cho phép
người dùng truy vấn các thuộc tính của tài nguyên, loại tài nguyên, tính khả
dụng …
+ Các dịch vụ chứa chấp, lập lịch, môi giới (Co-allocation, Scheduling
& Broker Services): cho phép các thành phần tham gia vào mạng lưới tổ chức
ảo gởi yêu cầu đến một hay nhiều máy chủ cho các mục đích chứa chấp, lập
lịch và môi giới truy cập các tài nguyên tương ứng.
+ Các dịch vụ giám sát và dự báo (Monitoring and Diagnostic
Services): cho phép hệ thống hỗ trợ kiểm soát tài nguyên trong mạng lưới các
tổ chức ảo.
+ Các dịch vụ nhân bản dữ liệu (Data Replication Services): cho phép
hỗ trợ việc quản lý lưu trữ tài nguyên trong mạng lưới tổ chức ảo (kể cả mạng

17


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI
và năng lực tính toán) tạo điều kiện cho truy cập tài nguyên đến mức cao nhất
có thể.
+ Các hệ thống lập trình hỗ trợ mạng lưới (Grid-enable Programming
Systems): tương tự như mơ hình lập trình giao tiếp ứng dụng (API) thơng
thường, nhưng dùng trong môi trường mạng lưới. Hệ thống này cho phép sử
dụng các dịch vụ mạng lưới để xác định các thông tin tài nguyên, thực hiện cơ
chế bảo mật mạng lưới, định vị trí tài nguyên và tất cả những gì có liên quan
đến mạng lưới.
+ Hệ thống quản lý tải và môi trường cộng tác (Workload Management

System & Collaboration Framework): tương tự như môi trường giải quyết vấn
đề PSE (Problem Solving Environment), hệ thống này cung cấp các đặc tả,
cách dùng và quản lý đa bước, quản lý tính đồng bộ, đa luồng, đa thành
phần… trong các tiến trình tính tốn.
+ Dịch vụ tìm kiến phần mềm (Software Discovery Service): hỗ trợ tìm
kiếm và lựa chọn phần mềm cài đặt và làm nền tảng cho mạng lưới.
Các ví dụ trên đây cho thấy các giao thức và dịch vụ tầng Kết hợp rất
phong phú, đa dạng. Lưu ý rằng trong khi các giao thức tầng Tài nguyên phải
là các giao thức tổng quát và triển khai rộng rãi, thì các giao thức tầng Kết
hợp có thể trải dài từ việc phục vụ các vấn đề chung trong lưới đến việc phục
vụ cho các lĩnh vực ứng dụng cụ thể, có thể chỉ tồn tại trong các tổ chức ảo cụ
thể.Theo nguyên tắc càng phục vụ nhiều người dùng thì các giao thức và API
của tầng Kết hợp càng phải được dựa theo chuẩn.
Các chức năng của tầng Kết hợp có thể được cài đặt như các dịch vụ
(với các giao thức tương ứng), hay như các bộ SDK (với các API tương ứng)
được thiết kế để liên kết với ứng dụng. Trong cả hai trường hợp, các cài đặt
này có thể được xây dựng trên các giao thức và API của tầng Tài nguyên và
Kết nối.
1.5.5. Tầng Ứng dụng (Application)
Tầng trên cùng của kiến trúc lưới bao gồm các ứng dụng của người dùng
chạy trong một trường tổ chức ảo. Các ứng dụng được xây dựng theo các sẽ
gọi các dịch vụ định nghĩa bởi các tầng phía dưới.

18


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI
Ví dụ: một chương trình phân tích bộ gen người cần phải chạy hàng
ngàn tác vụ độc lập, mỗi tác vụ cần nhiều file chứa thơng tin từng phần của bộ
gen có thể sử dụng các chức năng lưới sau:

+ Lấy các thông tin, thẻ chứng thực (các giao thức tầng Kết nối).
+ Truy vấn hệ thống thông tin lưới và các danh mục để tìm các tài
ngun thích hợp và vị trí các file dữ liệu đầu vào (các dịch vụ tầng Kết hợp).
+ Gửi các yêu cầu đến các tài nguyên để thực hiện tính tốn di chuyển
dữ liệu,… và kiểm sốt q trình thực thi cơng việc, thơng báo cho người
dùng khi mọi thứ hồn tất, dị tìm và phản ứng với các điều kiện gây lỗi (tầng
Tài nguyên).

19


TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ TÍNH TỐN LƯỚI

CHƯƠNG 2. LỢI ÍCH VÀ THÁCH THỨC CỦA TÍNH TỐN
LƯỚI
2.1.

Lợi ích của Tính tốn lưới

2.1.1. Khai thác, tận dụng tài nguyên nhàn rỗi
Hầu hết các tổ chức đều có một lượng lớn các tài ngun tính tốn nhàn
rỗi, các máy tính cá nhân thường chỉ sử dụng hết 5% thời gian xử lý CPU,
ngay cả các server cũng thường “rảnh rỗi”. Grid có thể tối ưu sử dụng các tài
nguyên nhàn rỗi này theo nhiều cách khác nhau, ví dụ gửi một cơng việc trên
một máy tính đang bận rộn đến một máy tính khác rảnh rỗi hơn để xử lý hoặc
phân nhỏ một công việc rồi gửi các công việc con đến các máy tín nhàn rỗi
khác cho xử lý song song,…
Grid cho phép kết hợp nhiều không gian lưu trữ nhàn rỗi để tạo thành
một không gian lưu trữ lớn hơn, được cấu hình để tăng hiệu suất, độ tin cậy
hơn so với các máy đơn lẻ thông qua các cơ chế quản lý dữ liệu.

Một chức năng của Grid nữa là cần bằng sử dụng tài nguyên tốt hơn.
Một tổ chức thường gặp các vấn đề không mong đợi khi các hoạt động đòi hỏi
thêm nhiều tài nguyên hơn. Với Grid, có thể chuyển hoạt động đến các tài
nguyên nhàn rỗi khác, hoặc có thể thêm các tài nguyên mới một cách dễ dàng,
từ đó làm tăng khả năng chịu đựng của hệ thống. Grid có thể quản lý nhiều
loại tài nguyên, do đó có thể cho phép theo dõi tổng quan về các hoạt động sử
dụng tài nguyên trong các tổ chức lớn, hỗ trợ hoạch định các chiến lược sử
dụng tài nguyên.
2.1.2. Sử dụng CPU song song
Khả năng sử dụng các CPU song song là một đặc tính tuyệt vời của
Grid, ngồi việc hỗ trợ các nhu cầu tính tốn của các nhà khoa học, sức mạnh
tính tốn do Grid cung cấp có thể giúp giải quyết các bài tốn địi hỏi năng
lực xử lý lớn trong các ngành khác như y dược, tính tốn tài chính, kinh tế,
khai thác dầu, dự báo thời tiết, công nghiệp vũ trụ, thiết kế sản phẩm, … và
rất nhiều lĩnh vực khác.

20


×