Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.88 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>CÁC ANH CHỈ LƯU Ý: ĐỀ THI CÓ MỘT SỐ THAY ĐỔI SO VỚI TRƯỚC. CÁC ANH CHI XEM KỸ ĐỂ HỌC CHO ĐÚNG (PHẦN CHỮ ĐỎ LÀ THAY ĐỔI) CAM ƠN!. CÂU 1: Quan điểm macxit về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Hãy rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm trên và vận dụng nó vào công tác giáo dục. CÂU 2: Quan điểm macxit về bản chất con người. Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này vào việc xem xét, đánh giá con người trong lĩnh vực công việc của mình. CÂU 3: Phân tích vai trò của thực tiễn với nhận thức và quan điểm thực tiễn rút ra tư vấn đề này. Vận dụng quan điểm thực tiễn vào công tác giáo dục. CÂU 2: Vì sao nói sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên. Việc bỏ qua chủ nghĩa tư bản tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta có phải là quá trình lịch sử tự nhiên không? Vì sao?.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Tra loi Quan điểm macxit về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Hãy rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm trên và vận dụng nó vào một hoạt động cụ thể. - Vai trò của vật chất với ý thức + Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau: Ý thức chỉ có ở bộ óc con người, nhưng con người là sản phẩm lâu dài của thế giới vật chất. Đó chính là bằng chứng khoa học khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau. + Vât chất là nguồn gốc của ý thức: Các yếu tố tạo nên nguồn gốc tự nhiên (óc người và thế giới khách quan) hay nguồn gốc xã hội (lao động và ngôn ngữ) đều thuộc thế giới vật chất. Vì vậy có thể khẳng định chính vật chất là nguồn gốc của ý thức. +Vật chất quyết định nội dung và hình thức biểu hiện, sự biến đổi của ý thức: Ý thức là sự phản ánh thế giới vât chất nên nó bị thế giới vât chất quy định nội dung. - Vai trò của ý thức đối với vật chất + Tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người: Ý thức là của con người vì vậy nói vai trò của ý thức là nói vai trò của con người Ý thức trang bị cho con người tri thức về hiện thực khách quan trên cơ sở đó con người xác định mục tiêu, phương hướng, kế hoạch, biện pháp, công cụ, phương tiện, vv... để thực hiện nhu cầu của mình. Tác động của ý thức đến vật chất theo hai hướng tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào nhận thức và tình cảm đúng đắn hay không đúng đắn của con người. Nếu con người nhận thức đúng hiện thực, có tình cảm trong sáng, nghị lực mạnh thì có hành động đúng và mạnh mẽ trong cải tạo thế giới (hoặc ngược lại). - Y nghĩa phương pháp luận của quan điểm trên +Tôn trọng khách quan, nhận thức và hành động theo quy luật khách quan: nhận thức và hành động phải tôn trong hiện thực khách quan, tôn trọng quy luật khách quan. Cụ thể là việc định ra chủ trương, chính sách, kế hoạch phải lấy hiện thực khách quan làm cơ sở, phương tiện, tránh chủ quan, duy ý chí + Phát huy năng động chủ quan, phát huy vai trò của tri thức khoa học và cách mạng trong hoạt động thực tiễn. Điều này đòi hỏi con người phải tôn trọng tri thức khoa học, tích cực học tập và truyền bá tri thức vào quần chúng để quần chúng có khả năng phát huy sức mạnh tinh thần trong hoạt động thực tiễn. - Vận dụng nó vào công tác giáo dục + Đưa ra một hoạt động cụ thể cần vận dung + Phân tích các cơ sở khách quan cụ thể của hoạt động đó (điều kiện kinh tế, con người, hoàn cảnh xã hội, ... ) + Chỉ ra vai trò của nhân tố chủ quan trong hoạt động (tri thức, tình cảm, ý chí ....).
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Ví dụ: Kế hoạch chủ nhiệm lớp - Yếu tố khách quan: Chỉ ra các điều kiện cụ thể của lớp (Số hoc sinh, hoàn cảnh chung, riêng về gia đình, bản thân học sinh, điều kiện trường lớp, xã hội .....) làm cơ sở khách quan cho xây dựng kê hoach - Yếu tố năng động chủ quan: Chỉ ra các nhân tố chủ quan cần phát huy trong kê hoạch (Phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh, động viên em nào khó khăn, làm cho phu huynh có ý thưc hợp tác .....) Quan điểm macxit về bản chất con người. Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này vào việc xem xét, đánh giá con người trong lĩnh vực công việc của mình -Bản chất của con người - Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội + Trong tính hiện thực: điều này nhấn mạnh không có con người chung chung, trưu tượng, thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội mà chỉ có con cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định + Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội (không phải là tổng cộng các quan hệ xã hội): con người chính là sản phẩm của sự tác động đa dạng, nhiều chiều của các quan hệ xã hội. Vì vậy, mỗi điều kiện lịch sử xã hội tạo nên một loại người, khi điều kiện lịch sử thay đổi thì lại xuất hiện loại người mới với bản chất phù hợp với điều kiện lịch sử đó. + Con người được quyết định bởi hoàn cảnh lịch sử song cũng tác động trở lại lịch sử. Bằng hoạt động thực tiễn của mình con người cải biến tự nhiên và xã hội theo nhu cầu của mình. -Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này vào việc xem xét, đánh giá con người trong lĩnh vực công việc của mình Y nghĩa phương pháp luân - Lý giải các vấn đề về con người không chỉ xuất phát tư phương diện bản tính tự nhiên mà căn bản hơn là phải xuất phát tư phương diện xã hội - Con người có khả năng sáng tạo lịch sử, vì vậy phải phát huy nguồn lưc con người để thúc đẩy sự phát triển xã hội. - Con người là sản phẩm của các quan hệ lịch sử nên giải phóng con người là giải phóng họ khỏi các quan hệ kinh tế - xã hội kìm hãm sự phát triển của họ. Vận dụng + Đề ra nội dung cần xem xét, đánh giá + Xem xét, đánh giá theo quan điểm con người là sản phẩm của quan hệ xã hội + Có hướng xây dựng con người theo xem xét, đánh giá trên Phân tích vai trò của thực tiễn với nhận thức và quan điểm thực tiễn rút ra từ vấn đề này. Vận dụng quan điểm thực tiễn vào công tác giáo dục..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Phân tích vai trò của thực tiễn với nhận thức +Thực tiễn là cơ sở và mục đích của nhận thức Nhờ có thực tiễn con người mới tác động vào thế giới làm nó bộc lộ ra những thuộc để có thể nhận thức. Mặt khác, nhờ hoạt động thực tiễn mà con người mới hoàn thiện chính bản thân mình, đặc biệt là bộ não, tạo ra các phương tiện giúp cho nhận thức tốt hơn Nhận thức không ngoài mục đích đáp ứng nhu cầu của thực tiễn. Không do nhu cầu thực tiễn đòi hỏi thì không có nhận thức. Vì thế, thực tiễn là mục đích của nhận thức. +Thực tiễn là động lực của nhận thức Trong hoạt động thực tiễn, hàng loạt những nhu cầu hiểu biết đặt ra cho nhận thức, thúc đẩy con người nhận thức. Vì vậy, thực tiễn trở nên động lực cho nhận thức. +Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý Lý luận có phù hợp với hiện thực khách quan hay không phải được thực tiễn chứng minh: Nó là thước đo giá trị các tri thức, đồng thời nó bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa để hoàn thiện nhận thức Tất nhiên nhận thức khoa học còn có tiêu chuẩn riêng là tiêu chuẩn lôgíc. Tuy nhiên, suy cho cùng, bản thân tiêu chuẩn đó cũng phải được kiểm nghiệm bằng thực tiễn. - Quan điểm thực tiễn: + Yêu cầu nhận thức phải xuất phát tư thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, coi trong công tác tổng kết thực tiễn. + Nguyên tăc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn: lý luận xa rời thực tiễn là lý luận suông, thực tiễn mà không có lý luận là thực tiễn mù quáng. Trong nhận thức, nếu xa rời thực tiễn sẽ rơi vào bệnh chủ quan, duy ý chí, quan liêu, giáo điều, ngược lại tuyệt đối hóa thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm. - Vận dụng nó vào công tác giáo dục + Đưa ra một hoạt động cần vận dụng + Chỉ ra cơ sở thực tiễn cụ thể của nhận thức những vấn đề liên quan đến hoạt động đó + Phê phán hướng sai lầm có thể có trong nhận thức liên quan đế hoạt động Vì sao nói sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên. Việc bỏ qua chủ nghĩa tư bản tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta có phải là quá trình lịch sử tự nhiên không? Vì sao? Vì sao nói sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên - Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở tưng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với những quan hệ sản xuất đặc trưng cho xă hội đó phù hợp với một tŕnh độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng lên trên những quan hệ sản xuất đó. - Các mặt cơ bản của hình thái kinh tế - xã hội liên hệ với nhau, tác động lẫn nhau hình thành những quy luật cơ bản của xã hội ( quy luật quan hệ sx phù hợp với tính chất và trình độ của llsx, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượn tầng...). - Chính do sự tác động của những quy luật đó mà hình thái kinh tế - xã hội thay thế nhau tư thấp đến cao như một quá trình lịch sử tự nhiên không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> + Nguồn gốc sâu xa của sự phát triển bắt nguồn tư llsx. Llsx quy định khách quan quan hệ sản xuất tư đó tạo cơ sở cho kiến trúc thượng tầng hình thành phù hợp với quan hệ sản xuất đó. +Sự thay thế lẫn nhau của các HTKT – XH, và do đó là lịch sử nhân loại là do cả nhân tố chủ quan và khách quan song nhân tố khách quan giữ vai trò quyết định. Việc bỏ qua chủ nghĩa tư bản tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta có phải là quá trình lịch sử tự nhiên không? Vì sao? - Ngoài sự tác động của các quy luật chung các dân tộc còn bị tác động bởi các yếu tố khác như truyền thống văn hoá, tâm lý dân tộc, điều kiện địa lý, xu hướng thời đại, điều kiện quốc tế … Chính vì vậy, lịch sử phát triển của các dân tộc hết sức phong phú, đa dạng. - Những biểu hiện của sự đa dạng trong sự phát triển của các dân tộc : + Các nước mặc dù có cùng một phương thức sản xuất vẫn có đặc trưng lịch sử riêng biệt + Có những nước trình độ kinh tế còn kém song trinh độ văn hóa lại cao. + Có nước có những tốc độ phát triển thần kỳ + Có nước lần lượt trải qua các hình thái kinh tế – xã hội tư thấp đến cao, song có nước lại bỏ qua một số hinh thái kinh tế-xã hội nhất định. - Như vậy, việc bỏ qua một số hình thái kinh tế-xã hội nhất định không phải là do mong muốn chủ quan của con người mà do những yếu tố khách quan quy định . Việc bỏ qua chủ nghĩa tư bản tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình lịch sử tự nhiên vì nó cũng do các nhân tố khách quan quy định.
<span class='text_page_counter'>(6)</span>