Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

de cuong on tap lich su 10 hoc ky 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.6 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ 10</b>
<b>So sánh các QG cổ đại Phương Đông và Phương Tây</b>


<b>Đặc điểm</b> <b>Cổ đại phương Đông</b> <b>Cổ đại Phương Tây</b>


<b>ĐKTN</b>


ĐKTN thuận lợi, mưa thuận gió
hịa, ở gần lưu vực các con sơng
nên đất phù sa màu mỡ, khí hậu
nóng ẩm. Khó khăn: lũ lụt, thiên
tai,...


Nằm ven Địa Trung Hải, có nhiều đảo, nhiều
cảng biển, thuận lợi cho giao thơng trên biển và
nghề hàng hải.


Khó khăn: Đất khô và cứng, phần lớn lãnh thổ là
núi và cao nguyện, đất canh tác ko màu mỡ nên
chỉ thích hơp với những cây lâu năm gây ra thiếu
lương thực phải nhập khẩu.


<b>Kinh tế</b>


+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi,
mưa thuận gió hịa, lưu vực các
dịng sơng lớn giàu phù sa, màu
mỡ, khí hậu ấm nóng.


+ Kinh tế: Nông nghiệp thâm
canh +thủ công nghiệp +chăn


ni.


+ Có Địa Trung Hải là nơi giao thơng, giao
thương thuận lợi.


+ Phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên.
+ Đất canh tác không màu mỡ.


+ Kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp phát
đạt.


<b>Xã hội</b>


Phân chia thành 3 giai cấp:
Q tộc: Tầng lớp có đặc quyền.
Nơng dân công xã: tầng lớp xã
hội căn bản và là thành phần sản
xuất chủ yếu.


Nô lệ: làm việc hầu hạ trong
cung đình, đền miếu, nhà q tộc
và những cơng việc nặng nhọc
nhất.


3 giai cấp.


Chủ nơ: rất giàu có thế lức kinh tế, chính trị.
Bình dân: Dân tự do có nghề nghiệp, tài sản, tự
sinh sống bằng lao động của bản thân.



Nô lệ: lực lượng lao động đông đảo, sản xuất
chủ yếu và phục vụ các nhu cầu của đời sống,
hoàn toàn lệ thuộc vào người chủ mua mình,
khơng có chút quyền lợi nào.


<b>Chính trị</b>


Chế độ quân chủ chuyên chế
trung ương tập quyền, vua tự
xưng là "Thiên tử" nắm quyền
hành tuyệt đối về chính trị, qn
sự và cả tơn giáo.


Chế độ dân chủ, chính quyền thuộc về các cơng
dân. Đại hội công dân bầu và cử ra các cơ quan
nhà nước, quyết định mọi công việc nhà nước
Thể chế dân chủ ở các quốc gia cổ đại
phương tây dựa trên sự bóc lột hà khắc với nơ lệ
cho nên chỉ là nền chun chính cua chủ nơ, dân
chủ chủ nơ.


<b>Tại sao xã hội có giai cấp và nhà nước lại phát triển sớm ở lưu vực các con sông lớn thuộc </b>
<b>châu Á và châu Phi ?</b>


Cư dân trên lưu vực các dịng sơng lớn ở châu Á, châu Phi có thể sớm phát triển thành xã hội
có giai cấp và nhà nước vì.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Đặc điếm kinh tế của các vùng này: Nghề nơng là chính, bên cạnh đó cịn có chăn ni, làm thủ
cơng nghiệp và trao đổi hàng hố là những ngành bổ trợ cho nơng nghiệp.



<b>Tại sao gọi chế độ nhà nước phương Đông là chế độ chuyên chế cổ đại ?</b>


Giúp việc cho nhà vua là một bộ máy hành chính quan liêu gồm toàn quý tộc, đứng đầu là
Vidia (Ai Cập) hoặc Thừa tướng (Trung Quốc). Bộ máy này làm các việc thu thuế, xây dựng các
cơng trình cơng cộng như đền tháp, cung điện, đường sá và chỉ huy quân đội. Như thế, chế độ nhà
nước của xã hội có giai cấp đầu tiên ở phương Đơng, trong đó vua là người đứng đầu, có quyền lực
tối cao, gọi là chế độ chuyên chế cổ đại.


<b>Em hiểu thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại phương Đông ?</b>


Chế độ chuyên chế cổ đại phương Đông là : Là một trong hai mơ hình nhà nước của xã hội
lồi người thời cổ đại, trong đó vua đứng đầu nhà nước, có quyền lực tối cao và một bộ máy quan
liêu giúp việc thừa hành. Các nước phương Đông cổ đại như Ai Cập, các quốc gia ở Lưỡng Hà, Ấn
Độ, Trung Quốc là điển hình cùa chế độ chuyên chế cổ đại.


<b>Hãy cho biết những thành tựu văn hoá lớn của các quốc gia cổ đại phương Đông.</b>
<b>a. Sự ra đời của lịch và thiên văn học</b>


- Thiên văn học và lịch là 2 ngành khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nơng
nghiệp


- Việc tính lịch chỉ đúng tương đối, nhưng nơng lịch thì có ngay tác dụng đối với việc gieo trồng.
<b>b. Chữ viết</b>


- Nguyên nhân ra đời của chữ viết: Do nhu cầu trao đổi, lưu giữ kinh nghiệm mà chữ viết sớm hình
thành từ thiên niên kỷ IV TCN.


- Ban đầu là chữ tượng hình, sau đó là tượng ý, tượng thanh.


- Tác dụng của chữ viết: Đây là phát minh quan trọng nhất, nhờ nó mà chúng ta hiểu được phần nào


lịch sử thế giới cổ đại.


<b>c. Toán học</b>


- Nguyên nhân ra đời: Do nhu cầu tính lại ruộng đất, nhu cầu xây dựng tính tốn,... mà tốn học ra
đời.


- Thành tựu Các cơng thức sơ đẳng về hình học, các bài toán đơn giản về số học,.. phát minh ra số
0 của cư dân Ấn Độ.


- Tác dụng: Phục vụ cuộc sống lúc bấy giờ và để lại kinh nghiệm quí cho giai đoạn sau.
<b>d. Kiến trúc</b>


- Do uy quyền của các nhà vua mà hàng loạt các cơng trình kiến trúc đã ra đời: Kim tự tháp Ai Cập,
vườn treo Ba-bi-lon, Vạn lý trường thành,...


- Các cơng trình này thường đồ sộ thể hiện cho uy quyền của vua chuyên chế.


- Ngày nay cịn tồn tại một số cơng trình như Kim tự tháp Ai Cập, Vạn lý trường thành, cổng I-sơ-ta
thành BA-bi-lon,...Những cơng trình này là những kì tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của
con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Lịch: cư dân cổ đại Địa Trung Hải đã tính được lịch một năm có 365 ngày và 1/4 nên họ định ra một
tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày. Dù chưa biết thật chính xác nhưng cũng
rất gần với hiểu biết ngày nay.


- Chữ viết: Phát minh ra hệ thống chữ cái A, B, C,... lúc đầu có 20 chữ, sau thêm 6 chữ nữa để trở
thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay.


- Ý nghĩa của việc phát minh ra chữ viết: Đây là cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải cho nền


văn minh nhân loại.


<b>b. Sự ra đời của khoa học</b>


Chủ yếu các lĩnh vực: toán, lý, sử, địa.


- Khoa học đến thời Hy Lạp, Rô-ma mới thực sự trở thành khoa học vì có độ chính xác của khoa
học, đạt tới trình độ khái quát thành định lý, lý thuyết và nó được thực hiện bởi các nhà khoa học có
tên tuổi, đặt nền móng cho ngành khoa học đó.


<b>c. Văn học</b>


- Chủ yếu là kịch (kịch kèm theo hát).


- Một số nhà viết kịch tiêu biểu như Sô phốc, Ê-sin,...


- Giá trị của các vở kịch: Ca ngợi cái đẹp, cái thiện và có tính nhân đạo sâu sắc.
<b>d. Nghệ thuật</b>


- Nghệ thuật tạc tượng thần và xây đền thờ thần đạt đến đỉnh cao.


<b>Vì sao người ta khẳng định chế độ phong kiến thời đường là thời kỳ phát triển thịnh đại nhất </b>
<b>của Trung Quốc?</b>


<b>1. Về chính trị: </b>


- Chế độ quân chủ chuyên chế đạt đến đỉnh cao. Vua thông qua 2 biện pháp: Cắt cử quan lại đi trấn
giữ các địa phương và mở khoa thi cử để tuyển chọn quan lại => tạo ra chính quyền phong kiến
quan liêu. Bộ máy nhà nước được kiện toàn



- Đối ngoại: Vua mở các cuộc chiến tranh đi xâm lăng, mở rộng lãnh thổ. Đây là thời kì mà lãnh thổ
Trung Quốc được bành trướng nhất


<b>2. Về kinh tế: </b>


- Nông nghiệp: Nhà nước thực hiện 1 chính sách mới rất tiến bộ: chính sách quân điền ( lấy ruộng
chia cho nhân dân)


- Thủ công nghiệp và thương nghiệp cũng đồng thời được phát triển với nhiều sản phẩm nổi tiếng:
gốm sứ, tơ lụa , luyện kim


<b>3. Về văn hóa: </b>


- Văn hóa thời đường phát triển rực rỡ về nhiều mặt.


Đặc biệt là trong văn học, thơ Đường để lại khối lượng tác phẩm khá đồ sộ ( ~ 50 nghìn bài ) , đạt
đến đỉnh cao của nghệ thuật làm thơ và có ảnh hưởng lớn tới nền văn học của nhiều nước khác
- Tôn giáo: Nho giáo và Phật giáo phát triển hài hòa


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Ngay từ thời A-sơ-ca, nhà vua đã phái 9 sứ đồn Phật giáo ra bên ngồi đế truyền bá, trong đó có
sứ đồn đến Hi Lạp và Đơng Nam Á.


</div>

<!--links-->

×