Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

sang kien kinh nghiem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.32 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

1. Sáng kiến kinh nghiệm Rèn chữ viết cho học sinh lớp 2 Người soạn: Phan Thị Kim Yến
2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: RÈN CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 2


3. I. Đặt vấn đề: - Trẻ em đến trường là để được học đọc, học viết. Nếu phân môn tập đọc
học vần giúp trẻ biết đọc thơng thì phân mơn tập viết sẽ giúp trẻ viết thạo. Trẻ đọc thông,
viết thạo phải ngày một, ngày hai mà có được. Mà đó là kết quả của một quá sẽ giúp trẻ
tiếp thu bài nhanh hơn, học tốt hơn. Kết quả việc rèn chữ viết cho học sinh khơng trình
dày cơng khổ luyện của cả thầy và trị, dưới sự dìu dắt, chăm sóc tận tình của các thầy
giáo, cơ giáo Chúng ta đang ở trong một thời đại mới, thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Thời đại thông tin bùng nổ, mọi người thường ngồi với chiếc máy vi tính
của mình để soạn thảo một văn bản thay vì cầm bút viết trên giấy. Việc rèn chữ viết của
mọi người bị chìm vào quên lãng. Ở trong trường tiểu học cũng vậy, trong những năm
học gần đây, học sinh viết chữ xấu là một tình trạng đáng báo động. Hiện nay học sinh
lựa chọn đủ các loại bút để viết, đặc biệt là học sinh rất yêu thích với chiếc bút kim của
mình hơn là những loại bút chấm mực như ngày xưa. Mặt khác, chữ viết của khá nhiều
giáo viên chưa đúng quy định cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc rèn chữ viết của học
sinh. Mỗi thầy, cô giáo được xem như là một tấm gương phản chiếu để học sinh soi rọi
vào đó. Lứa tuổi của học sinh tiểu học là lứa tuổi hay “bắt chước”, giáo viên viết như thế
nào thì học sinh viết như thế đó; đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh lớp 2. Cố Thủ tướng Phạm
Văn Đồng đã từng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh
viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lịng tự
trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bạn đọc bài của mình”. Thật vậy, nhìn trang
vở của học sinh với những dịng chữ đều tăm tắp, sạch sẽ thì cả cha mẹ và thầy cô đều
dấy lên một niềm vui. Chúng ta như đặt niềm tin vào tương lai con trẻ. Việc rèn chữ viết
cho học sinh còn là môi trường quan trọng bồi dưỡng cho trẻ những phẩm chất tốt như:
tính cẩn thận, tinh thần kỷ luật và óc thẩm mỹ. Nhưng muốn viết thạo trẻ phải gắng cơng
khổ luyện dưới sự dìu dắt tận tình của các thầy giáo, cơ giáo. Trong trường tiểu học, việc
dạy tập viết được phối hợp nhịp nhàng với dạy học vần, chính tả, tập làm văn, việc ghi
bài vào vở các môn học, vở luyện viết chữ đẹp của học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

hoạch cụ thể như sau:- Tháng 9 tơi kèm 3em Em: Đồn Thị Hiền, em Nguyễn Thị Mỹ


Linh, em Võ Văn Tài - Tháng 10 Em Tài chưa tiến bộ tôi lại kèm tiếp và thêm 2 em nữa
Đó là em Nguyễn Khánh Vân , em Nguyễn Thị Phương Tháng 11 tôi kèm thêm em
Nguyễn Hữu Xuyên , em Nguyễn Thị Thảo,em Võ Văn Tài. Tháng 12 tôi kèm em Võ
Văn Tài , em Nguyễn Thị Phương và em Lê Thị Thạnh Tháng 1và tháng 2 tôi nhận thấy
trong số 12 em đó có em Tài và em Vân, em Phương còn chậm Viết thường hay sai lỗi
chính tả nên qua kì 2 tơi lại có hướng kèm tiếp cho những em đó .


5. Tháng 3 và tháng 4 tơi nhận thấy các em đó tiến bộ hẳn và tôi cứ tiếp tục nhắc nhở kềm
cặp cho các em đó để chuẩn bị thi học kì 2 có kết quả tốt hơn . III. Những biện pháp thực
hiện * Về tri thức: giáo viên cần dạy cho học sinh những khái niệm về dịng kẻ (đường
kẻ) tương ứng với bao nhiêu ơ li? Đặt bút ở đường kẻ nào? Dừng bút ở đường kẻ nào?
Chữ cái đó có mấy nét? Tên gọi của các nét? Vị trí của dấu phụ, dấu thanh đặt ở đâu?
Cách nối nét như thế nào?… Từ đó hình thành cho học sinh những biểu tượng về hình
dáng, độ cao, sự cân đối, tính thẩm mỹ của chữ viết. Ví dụ: Học sinh viết chữ O có hình
dáng như hạt gạo, giáo viên cho học sinh xem chữ O mẫu rồi hỏi: Chữ O giống hình gì?
-học sinh trả lời: Chữ O giống quả trứng gà, giống số 0… Từ đó, giáo viên cho -học sinh so
sánh và hướng dẫn học sinh viết đúng. * Về kỹ năng: Trước khi cho học sinh viết bài vào
vở, giáo viên cần hướng dẫn học sinh về tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở. a/ Tư thế
ngồi viết: Ngồi ngay ngắn, lưng thẳng, không tỳ ngực vào cạnh bàn, đầu hơi cúi, mắt
cách vở từ 25 - 30cm. Cánh tay trái đặt trên mặt bàn bên trái lề vở, bàn tay trái tỳ vào
mép vở, giữ vở không xê dịch khi viết. Cánh tay phải cùng ở trên mặt bàn; khi viết bàn
tay và cánh tay phải có thể dịch chuyển từ trái sang phải và từ phải sang trái dễ dàng. b/
Cách cầm bút: Cầm bút bằng 3 ngón tay của bàn tay phải: ngón trỏ, ngón cái và ngón
giữa. Đầu ngón trỏ đặt trên thân bút, đầu ngón cái giữ bên trái thân bút; đầu ngón giữa
tựa vào bên phải thân bút. Khi viết 3 ngón tay này giữ bút, điều khiển bút dịch chuyển.
Ngoài ra cần sự phối hợp của cổ tay, cánh tay, khuỷu tay khi viết. Tiếp theo, giáo viên
dạy cho học sinh các thao tác viết chữ từ đơn giản đến phức tạp, dạy cho học sinh kỹ
năng viết các nét, cách lia bút và cách nối nét. Đồng thời giúp học sinh xác định được
khoảng cách, vị trí cỡ chữ trên vở kẻ ơ li để hình thành kỹ năng viết đúng mẫu, rõ ràng và
tiến tới là viết đẹp, viết nhanh. Giáo viên viết mẫu: Việc viết mẫu của giáo viên là một


thao tác trực quan trên bảng lớp giúp học sinh nắm bắt được quy trình viết từng nét của
từng chữ cái. Do vậy, giáo viên phải viết chậm, đúng theo quy tắc viết chữ vừa giảng
giải, phân tích cho học sinh. Khi viết mẫu, giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh nhìn
thấy tay của giáo viên viết từng nét chữ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

sinh, tránh viết đè lên chữ viết sai của học sinh. c. Luyện viết bài vào vở - Giáo viên yêu
cầu học sinh viết chữ gì? Từ gì? Câu gì? Cỡ chữ nào? Viết mấy dòng? - Trước khi cho
học sinh viết bài; giáo viên nên hướng dẫn lại tư thế ngồi viết, cách cầm bút, nhắc nhở
học sinh trước khi viết: đặt bút ngay điểm bắt đầu viết, viết chữ đúng nét, đúng độ cao
của các nét, các chữ, khoảng cách giữa các chữ, các cụm từ. - Học sinh thực hành viết bài
vào vở. Giáo viên theo đõi, uốn nắn cho một số em có chữ viết cịn xấu. Có thể, giáo viên
cầm tay hướng dẫn cho học sinh viết 1 đến 2 chữ đầu tiên. Chấm, chữa bài:


7. - Giáo viên chấm điểm từ 5 - 7 bài tại lớp. Giáo viên kết hợp chấm điểm những học sinh
có chữ viết xấu và những học sinh rèn viết chữ đẹp. Số bài viết của các học sinh còn lại,
giáo viên thu về nhà chấm để kịp thời chữa cách viết của học sinh ở tiết sau. - Giáo viên
chữa những lỗi học sinh sai phổ biến, hướng dẫn kỹ lại cách viết của chữ cái đó để học
sinh khắc sâu cách viết một lần nữa. - Cho cả lớp xem bài viết đẹp. Kịp thời động viên,
khích lệ những học sinh có chữ viết tiến bộ. Tuyên dương những học sinh có bài viết đẹp.
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm nhỏ, cho học sinh thi đua giữa các nhóm, nhóm nào có
nhiều bài viết đẹp, nhóm đó nhận được cờ thi đua. Hàng tháng, giáo viên chấm điểm vở
sạch, chữ đẹp cho từng học sinh sơ kết thi đua. IV. Kết quả : Do nắm được vai trị quan
trọng của mơn Tập viết nên những việc làm trên đã được tôi tiến hành một cách thường
xuyên trong các giờ Tập viết.và chính tả.Nếu so với đầu năm, nhiều em còn viết ẩu, viết
xấu, thậm chí cịn lệch dịng kẻ, sai cỡ chữ thì chữ viết của học sinh lớp tôi tương đối
đều, bài viết sạch đẹp: tốc độ viết của học sinh đã nhanh hơn, tỉ lệ viết đúng, viết đẹp của
học sinh cũng nâng lên. tình trạng viết sai lỗi chính tả thì cịn rất ít. Kết quả xếp loại giữ
vở sạch viết chữ đẹp của các tháng như sau: Tháng 9 + 10 Loại A: 12 em Tỉ lệ 45,6 %
Loại B: 10 em Tỉ lệ 38 % Loại C: 5 em Tỉ lệ 16,4% Tháng 11 + 12 Loại A: 15 em Tỉ lệ
57 % Loại B: 8 em Tỉ lệ 30,4 % Loại C: 4 em Tỉ lệ 12,6 % Tháng 1 + 2 + 3



8. Loại A : 18 em Tỉ lệ 68,4 % Loại B: 7 em Tỉ lệ 26,6% Loại C: 2 em Tỉ lệ 5% Tháng 4+5
Loại A: 20 em Tỉ lệ 76 % Loại B: 7 em Tỉ lệ 24 % Trên đây là một số bước cơ bản cần
thực hiện trong một tiết tập viết ở tiểu học. Giáo viên nên căn cứ vào tình hình của từng
lớp để tổ chức giờ dạy theo một trình tự hợp lý. Điều quan trọng, mỗi bản thân thầy, cô
giáo phải ra sức rèn luyện chữ viết của mình để làm tấm gương cho học sinh noi theo qua
việc rèn chữ viết ở vở luyện viết chữ đẹp, qua những trang giáo án… tham gia thi viết
chữ đẹp ở các cấp cơ sở. Kết quả việc rèn chữ viết cho học sinh không phải ngày một,
ngày hai mà có được. Mà đó là kết quả của một q trình dày cơng khổ luyện của cả thầy
và trị, dưới sự dìu dắt, chăm sóc tận tình của các thầy giáo, cơ giáo. Đơng Hà, ngày 26
tháng 04 năm 2012 Người viết Phan Thị Kim Yến


9. “Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập viết” Nguy ễn Thị Nhan-
Tr ường ti ểu h ọc An Sinh A SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN CHỮ VIẾT ĐÚNG,
ĐẸP CHO HỌC SINH LỚP 2 QUA MÔN TẬP VIẾT Người soạn: Nguyễn Thị Nhan
10. I. Phần mở đầu I.1 Lí do chọn đề tài: * Tính lịch sử: Trước cải cách giáo dục, mẫu chữ


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Tiểu học mới bắt đầu lớp 1 từ năm 2002 đ ến năm 2003 về kế hoạch mẫu chữ viết trong
nhà trường Tiểu học mới. Ngày 16/2/2002 mẫu chữ viết trong trường Tiểu học đã được
ban hành và đáp ứng được các nguyên tắc cơ bản sau: - Đảm bảo tính khoa học, tính hệ
thống. - Có tính thẩm mĩ. - Đảm bảo tính sư phạm - Có tính kế thừa phát triển phù hợp
với thực tiễn. Trong lịch sử lồi người, có nhiều tấm gương khơng ngại khó, ngại kh ổ,
dày cơng luyện tập họ đã trở thành người văn hay, chữ đẹp như Cao Bá Quát, Nguyễn
Văn Siêu... Tấm gương đó lưu truyền mãi mãi cho đời sau noi theo.


11. “Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập viết” Nguy ễn Thị Nhan-
Tr ường ti ểu h ọc An Sinh A * Tính cấp thiết: Chữ viết là một công cụ dùng để giao tiếp
và trao đổi thông tin, là phương tiện để ghi chép và tiếp nh ận nh ững tri th ức văn hoá,
khoa học, đời sống. Do vậy, ở trong trường Tiểu học việc dạy học sinh biết chữ và từng
bước làm chủ được công cụ chữ viết để phục vụ cho học tập và giao ti ếp là yêu cầu quan


trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt. Dạy chữ viết gắn liền với kĩ năng đọc, phục vụ thiết
thuẹc cho HS viết chính tả, viết đoạn văn, bài văn ngắn. Phân môn Tập viết là tiền đề cho
các mơn học khác và gi ữ gìn s ự trong sáng của Tiếng Việt. Thực trạng : Thực tế ở
Trường Tiểu học An Sinh A: Theo nghiên cứu và giảng dạy tại trường tơi thấy có tới
60% HS viết cẩu thả, viết sai lỗi chính tả Về thực hành vở tập viết của các emcòn viết sai
nhiều ch ữ cái hoa, cụm từ ứng dụng, dấu thanh v v. Về giáo viên vẫn cịn nhiều đồng chí
viết chữ xấu, cẩu th ả, ch ữ vi ết b ảng không đúng mẫu chữ qui định, Chữ viết tự do
nhiều, khơng có sự rèn luyện và đầu tư vào rèn chữ viết, nhiều giáo viên còn coi nhẹ phân
môn này dẫn đến việc rèn kĩ năng viết đúng cho học sinh đạt kết quả chưa cao. Xuất phát
từ tình hình thực tế, nhiều năm gần đây, Sở GD - ĐT cũng nh ư Phòng GD - ĐT huyện
Đông Triều đã quan tâm đến vấn đề chữ viết và đã m ở nhiều kì thi viết chữ đẹp các cấp
như cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh cho cả giáo viên và HS. Đây là một vấn đề cấp bách
mà đòi h ỏi mỗi giáo viên và HS phải có ý thức về rèn luyện chữ viết, để tham gia tốt các
kì thi. Sự yếu kém của phân môn Tập viết đã hạn chế đến các mơn học khác. Đây chính
là lí do khiến tôi phải đổi mới phương pháp dạy phân môn Tập vi ết đ ể


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

nh ững hiểu biết nhất định về mẫu chữ do Bộ GD ban hành, nhằm tạo diều kiện cho các
em rèn kĩ năng viết chữ hoa cụ thể: Nhớ được hình dáng, các chữ cái viết hoa theo mẫu
quy định (29 ch ữ cái M 1 + mẫu 2)


13. “Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập viết” Nguy ễn Thị Nhan-
Tr ường ti ểu h ọc An Sinh A Nắm được kích cỡ của của từng chữ viết hoa (thể hiện
trong khung chữ trong mối quan hệ với chữ viết thường: VD : trong cùng một cỡ ch ữ các
chữ cái viết hoa A, Ă, Â, B, C...có độ cao bằng các chữ cái viết th ường b, g, h,l , y – 2,5
đơn vị . Riêng hai chữ cái Y, G được viết với chiều cao 4 đơn vị ). Nắm được thao tác
viết từng nét chữ tạo nên các chữ cái viết hoa ( đưa bút, lia bút theo đúng qui trình viết).
Dạy cho HS biết nối ( ghép ) chữ cái viết hoa với chữ th ường trong một chữ ghi tiếng, để
đảm bảo tính thẩm mĩ, phục vụ cho yêu cầu vi ết chính t ả và trình bày bài. Mặt khác, một
vấn đề quan trọng nữa là: phải làm th ế nào đ ể HS luôn hiểu và hướng dẫn thế nào để HS
viết đúng, viết đẹp. Đây là cả một quá trình lâu dài mà bắt buộc m ỗi ng ười th ầy chúng


ta ph ải quan tâm và chú ýngay từ đầu đối với HS Tiểu học. 1.3. Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 9 năm 2009 đến tháng 5 năm 2010. Lớp 2A - Trường Tiểu học An Sinh A II.
Phần nội dung II.1 Chương I: TổNG QUAN I. Nghiên cứu lí luận : * Tầm quan trọng của
phân môn Tập viết: Trong bộ môn Tiếng Việt gồm có các phân mơn: Tập đọc, Chính t ả,
Luy ện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện, Tập viết.Tất cả các phân môn c ủa b ộ môn
Tiếng Việt giúp cho người học chiếm lĩnh nền văn hố Việt, đó là cơng cụ để giao tiếp ,
tư duy và học tập, là ngơn ngữ nói, ngơn ng ữ vi ệt. Do v ậy phân môn Tập viết trong
trường Tiểu học là quan trọng hàng đầu của mơn Ti ếng Vi ệt, giúp HS hình thành năng
lực và thói quen viết đúng m ẫu, đúng chính t ả, rèn tính cẩn thận cho HS.


14. Năm học 2009 - 2010 tôi được nhà trường phân công ch ủ nhiệm lớp 2A, đồng thời trực
tiếp 2 phân mơn: Chính tả và Tập Viết tại trường Tiểu học An Sinh A. Trong quá trình
tìm hiểu chữ viết của HS và tr ực ti ếp gi ảng d ạy ở môn Tập viết ở các lớp 2,3 tôi thấy tỉ
lệ HS viết ch ữ xấu, sai m ẫu cịn khá cao ở các lớp. Tơi thấy rằng tầm quan trọng của
phân môn Tập viết trong giai đoạn hi ện nay là rất cấp bách. II. Cơ sở lí luận: 1. Cơ sở
tâm lí học: Mục đích của phân mơn Tập viết là: + Rèn kĩ năng viết chữ cho HS theo đúng
mẫu quy định, + Kết hợp kĩ thuật dạy viết chữ với rèn kĩ năng viết đúng chính t ả, mở
rộng vốn từ ngữ phục vụ cho học tập và phát triển t ư duy. Góp ph ần rèn luy ện những
phẩm chất như: tính cẩn thận, lịng u thích cái đẹp, tinh thần trách nhiệm, ý thức tự
trọng thể hiện qua chữ viết. 2. Cơ sở ngôn ngữ học: Trong quá trình hình thàn biểu tượng
về chữ viết và hướng dẫn HS viết chữ, giáo viên thường sử dụng tên gọi các nét cơ bản
để mô tả hình dáng, cấu tạo và quy trình viết một chữ cái theo các nét viết và quy định ở
bảng mẫu chữ. + Nét viết + Nét cơ bản Dùng tên gọi các nét cơ bản , mẫu chữ cái viết
hoa có nhiều nét cong, nét lượng tạo dáng Để hướng dẫn học sinh nhận diện hình chữ cái
viết hoa phục vụ yêu cầu thực hành luyện viết chữ là chính, khơng sa vào ph ần phân tích
lí thuyết cấu tạo nét chữ Tên gọi các kiểu chữ chỉ dùng khi giáo viên mô t ả c ấu t ạo,
hình dáng ch ữ viết hoa cho cụ thể, rõ ràng. Không bắt HS học thuộc nhưng phải nắm
chắc quy trình viết mẫu chữ. III. Chương trình SGK


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

quy định HS phải viết những phần sau: + Tập viết ở lớp + Tập viết chữ nghiêng tự chọn +


Luyện viết thêm + Có 2 hình thức luyện viết : luyện viết ch ữ viết hoa trong PP ch ương
trình vở tập viết 2 và luyện viết trong vở luyện viết chữ đẹp Mỗi bài tập viết được in
trong 2 trang vở liền kề. Thời gian một tiết học rất là ngắn, mà phần viết HS ph ải th ực
hành r ất là nhiều. Qua tìm hiểu cấu tạo một bài viết trong vở th ực hành của HS tơi có
vài nhận xét sau: Cấu trúc của một bài viết cịn dài. Mẫu chữ cái viết hoa có nhi ều n ết
ph ức tạp. Do vậy trong quá trình hướng dẫn giáo viên cần ph ải s ử d ụng nhi ều đ ồ
dùng trực quan mô tả bằng lời ngắn gọn cho HS dễ hiểu. Cho HS luyện viết bảng con,
GV uốn nắn, sửa sai chỉ ra từng chỗ sa để HS có ý thức tự sửa chữa và rèn luyện mình.
II.2 Chương 2: Nội dung vấn đề Nghiên cứu II.2.1. Đặc điểm HS Trường Tiểu học An
Sinh A


16. - 100% các em sống ở vùng niền núi, cha mẹ các em đa số làm ngh ề nông. Điều kiện
kinh tế ở một số gia đình cịn hạn chế, cịn có những gia đình khơng quan tâm đến việc
học tập của con em mình, cịn coi nhẹ việc học tập và phó mặc cho nhà trường. Bản thân
các em chưa có ý th ức t ự giác trong h ọc t ập, h ọc mang tính chất học cho xong. Do các
nguyên nhân trên d ẫn đ ến k ết qu ả h ọc t ập của các em chưa cao. Phong trào giữ vở
sạch, viết chữ đẹp còn hạn chế. II.2.2. Quan điểm của giáo viên về giờ tập viết: - Nhiều
GV còn xem nhẹ về phân môn Tập viết. Chưa nghiên c ứu h ết t ầm quan trọng và chưa
hiểu hết tầm quan trọng của nó. Nhiều giờ dạy mang tính chất là cho HS quan sát qua
mẫu chữ qua loa. GV phân tích cấu tạo chữ cịn lúng túng, chưa cụ thể hoặc chưa chính
xác. Dẫn đén HS cịn l ơ m ơ, ch ưa n ắm ch ắc quy trình viết. - Luyện viết trên bảng con:
GV chưa chu đáo, tỉ mỉ chỉ ra cái mà HS còn sai, HS chưa có ý thức tự sửa chữa. - Khi
hướng dẫn HS tự viết bài GV còn coi thường việc HS quan sát mẫu chữ, HS chưa nắm
được điểm đặt bút và điển dừng bút, dẫn đến HS vi ết sai, t ừ tồn tại trên dẫn đến kết quả
giờ tập viết đạt chưa cao. II.2. 3. Thực tế môn tập viết của lớp, của khối, của trường: *
Thực tế của lớp: - Lớp có 1/3 hs viết xấu, viết chưa đúng mẫu chữ quy định. Chữ viết sai
lỗi chính tả, viết mất dấu thanh, bỏ nét chữ. Một số em viết chậm, bài viết còn bỏ giở,
chư có ý thức tự rèn luyện. Về thực trạng của khối, của toàn trường đều rơi vào tình trạng
nêu trên. Để khắc phục được tình trạng trên, theo tơi bản thân mỗi giáo viên ph ải có
trách nhiệm, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, để giờ học đạt kết quả cao.


17. “Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập viết” Nguy ễn Thị Nhan-


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

bài tập viết, thu vở chấm bài viết tại ch ỗ c ủa HS tơi th ấy có kết quả như sau: Sĩ số HS:
20 em + Sai mẫu chữ : 7 em = 35% + Sai cỡ chữ : 5 em = 25%


18. + Sai quy trình : 6 em = 30% + Sai khoảng cách : 5 em = 25% Ngoài các lỗi trên, các em
còn mắc phải một số lỗi khác: Khi viết nh ững tiếng có chữ viết hoa, các em lia bút cịn
ngắt qng, khơng li ền m ạch, ch ưa k ể bài viết của một số em còn bẩn, trình bày chưa
khoa học theo yêu cầu. Để khảo sát thêm một số yêu cầu luyện viết, tôi cho các em viết
thêm trong vở luyện viết vào buổi 2, các em viết sai về mẫu chữ khá phổ biến. Phần ch ữ
đứng, một số em viết thành chữ nghiêng. II.2.4. Thực tế giảng dạy: Thực tế giảng dạy ở
Trường Tiểu học An Sinh A: để nắm được tình hình thực tế của học sinh và tồn tại của
phân mơn Tập viết lớp 2 nói riêng và phân mơn Tập viết của cả trường nói chung, tôi đã
dự một số giờ iập viết sau: 3/ Dự giờ tiết 1: Tập viết ( Đồng chí Dạo lớp 2D) Bài 4: Chữ
hoa C I. ổn định: II. Kiểm tra bài cũ: + GV hỏi : “ Giờ trước chúng ta học bài gì? + GV
gọi 2 HS lên bảng viết chữ hoa B, từ ứng d ụng B ạn, c ả l ớp vi ết bảng con + Lớp và GV
nhận xét, sửa sai, ghi điểm. III. Bài mới : 1. Giới thiệu bài: Trong tiết học hôm nay cô
hướng dẫn các con tập viết chữ hoa C. 2. Hướng dẫn viết chữ hoa:


19. “Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập viết” Nguy ễn Thị Nhan-
Tr ường ti ểu h ọc An Sinh A GV hướng dẫn mẫu: + GV đính mẫu chữ hoa C lên bảng
-Yêu cầu HS quan sát và trả lời: Chữ hoa C cao mấy dòng li? Chữ hoa C cao 5 dòng li.
Chữ hoa C gồm mấy nét? Đó là Chữ hoa C gồm 1 nét là kết hợp những nét nào? của 2 nét
cơ bản: cong dưới và cong trái nối liền nhau, tạo thành vòng xoắn to ở đầu chữ. *) GV
hướng dẫn quy trình viết: Đặt bút trên đường kẻ 6, viết nét cong dưới rồi chuyển hướng
viết tiếp nét cong trái, tạo thành vòng xoắn to ở đầu chữ, phần cuối nét cong trái lượn vào
trong, dừng bút trên đường kẻ 2 *) GV viết mẫu : vừa viết vừa nêu cách viết. *) Hướng
dẫn HS luyện viết bảng con. - GV uốn nắn, sửa sai. 3/ Hướng dẫn viết cụm từ ứng dụng:
2 em đọc : Chia ngọt sẻ bùi. GV gọi HS đọc cụm từ ứng dụng GV giải nghĩa cụm từ:
Phải thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Yêu cầu HS quan sát tiếp cụm từ C, h, g, b cao 2,5 li.


t cao 1,5 li, s


20. ứng dụng cao 1,2 li. Những chữ còn lại cao 1 Những chữ nào cao 2,5 li? Chữ nào li cao
1,5 li?1,2 li? 1 li? *) GV hướng dẫn HS viết chữ “ Chia” vaò bảng con, + GV uốn nắn,
sửa sai. 4/ Hướng dẫn HS viết vào vở tập viết. HS viết bài vào vở tập viết + GV nhắc nhở
HS tư thế ngồi viết, cách để vở, cách cầm bút và quan sát kỹ mẫu trước khi viết bài. +
GV theo dõi, uốn nắn. 5/ Chấm- chữa bài: GV chấm 5 bài: nhận xét, tuyên dương những
em viết đúng, đẹp. 6/ Củng cố, dặn dò: + GV nhận xét, đánh giá tiết học. Giao bài về nhà.
Nhận xét giờ dạy * Ưu điểm: Thời gian phân bố hợp lí. + Bài dạy đi đủ và đúng các
bước. + Dạy đúng đặc trưng của một giờ Tập viết. + Giáo viên hướng dẫn HS tỉ mỉ, nhẹ
nhàng, tình cảm. + HS nắm được bài và áp dụng viết bài tốt. * Tồn tại :


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

HS quan sát và nhận xét: Chữ hoa Đ cao mấy dòng li? Chữ hoa Đ cao 5 dòng li. Chữ hoa
Đ được viết bằng mắy Chữ hoa Đ gồm 2 nét.Nét1 như chữ nét? Đó là những nét nào? hoa
D, nét 2 là nét thẳng ngang (ngắn)


22. - GV nêu quy trình viết: Nét 1 : viết liền 1 nét để tạo thành chữ hoa D. - Nét 2: từ điểm
dừng bút của nét 1 lia bút xuống đường kẻ 3 ( gần giữa thân chữ), viết nét thẳng ngang
ngắn ( nết viết trùng đường kẻ), để thành chữ hoa Đ. - GV viết mẫu, vừa viết , vừa nêu
quy trìh viết cho HS nắm được. - Yêu cầu HS viết bảng con chữ + HS thực hành trên
bảng con theo hoa Đ - Đẹp. yêu cầu của GV - GV uốn nắn, sửa sai. b, Hướng dẫn cụm từ
ứng dụng: “ Đẹp trường, đẹp lớp” + Yêu cầu HS đọc cụm từ trên. 2 học sinh đọc – cả lớp
đọc đồng thanh. Con hiểu cụm từ trên như thế nào? + Đưa ra lờ khun ln giữ gìn +
u cầu HS nhận xét cụm từ ứng trường lớp sạch đẹp. dụng . + d, g, l cao 2m 5 li, p cao 2
li, t cao Hãy nêu độ cao của các chữ? 1,5 li,các chữ còn lại cao 1 dòng li. - Hướng dẫn HS
viết chữ Đẹp cỡ nhỏ. - Hướng dẫn HS viết chữ Đẹp vào bảng con - GV uốn nắn, sửa sai.
3. Hướng dẫn HS viết bài vào vở Tập viết.


23. “Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập viết” Nguy ễn Thị Nhan-
Tr ường ti ểu h ọc An Sinh A - GV nhắc nhở HS tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở +


HS viết bài vào vở theo yêu cầu Yêu cầ HS quan sat kĩ mẫu chữ của GV trước khi viết.
-GV theo dõi, nhắc nhở. 4. Chấm, chữa bài: - -GV thu 7 bài chấm và nhận xét, tuyên
dương HS viết bài đạt điểm tốt, nhắc nhở HS còn viết chưa đạt. 5. Củng cố – Dặn dò: -
GV nhận xét, đánh giá tiết học. - Giao bài về nhà. Nhận xét tiết dạy * Ưu điểm - Giáo
viên đi đúng đặc trưng của phân môn Tập viết. - Thời gian phân bố hợp lí. - GV hướng
dẫn mẫu chữ tỉ mỉ, đầy đủ. - Đồ dùng và thiết bị dạy học hợp lí, khoa học - Giáo viên nhẹ
nhàng, tình cảm, tự tin. * Tồn tại: - GV viết mẫu chữ hoa chưa chính xác, chưa quan tâm
đến các đối tượng HS. - 50% HS trong lớp viết chưa đẹp, sai mẫu, sai khoảng cách, cach
đánh d ấu thanh. - 1 số em trình bày chưa sạch sẽ.


24. * Từ 2 tiết dạy trên tơi thấy rằng: để HS nắm đ ược quy trình vi ết ch ữ hoa và áp dụng
viết từ ứng dụng tốt thì mỗi giáo viên phải có nhiều s ự đầu tư và nghiên cứu kỹ cho tiết
dạy, về phía HS phải có sự cố gắng rèn luy ện để viết đẹp và đúng mẫu chữ. II. 2 5.
Nguyên nhân của các lỗi sai và các biện pháp sửa chữa: 1. Nguyên nhân 1: Viết sai mẫu
chữ quy định - Hiện tượng mắc lỗi sai này khá phổ biến trong nhà trường, cái khó là ở
chữ cái viết hoa, có nhiều nét cong phức tạp. Bên cạnh đó khi giáo viên h ướng dẫn viết
thì một số HS khơng chú ý quan sát, cịn hời hợt, xem nh ẹ phân mơn này. *Biện pháp: -
Để khắc phục được tồn tại này, GV phải đưa ra nhiều hình thức rèn luyện khác nhau. -
GV chú trọng vào bước quan sát và nhận xét của HS. - HS có nắm được đặc điểm, cấu
tạo của nét chữ, nắm được quy trình ti ến hành viết, biết được cách đặt bút từ đâu? và
điểm dừng bút ở chỗ nào? Làm tiền đề vững chắc từng bước để áp dụng thực hành luyện
viết tốt. 2. Nguyên nhân 2: - Tính cẩu thả khi thực hành luyện viết: + Nhiều em HS chưa
trú trọng vào bài viết, chưa có tính cẩn th ận và chính xác. Các em chỉ viết thật nhanh để
cho hết lượng bài được giao, ch ưa hiểu hết được tầm quan trọng của chữ viết. Các em
còn coi thường bước quan sát mẫu trước khi viết. * Biện pháp: - Để khắc phục được lỗi
là, giáo viên phải đề ra quy chế rõ rệt để HS áp dụng khi thực hành bài viết. - Yêu cầu
quan sát thật kĩ mẫu chữ trong vở Tập viết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

sang dòng khác. - Để thực hiện được điều này GV phải đi quan sát từng HS, đặc bi ệt là
phải quan tâm tới những HS yếu, viết chữ xấu. - GV phải chấm, chữa bài thường xuyên,


để phát hiện ra cái cẩu th ả c ủa HS để kịp thời uốn nắn các em để các em luyện viết đúng
và đẹp hơn. 3. Nguyên nhân 3: - Tư thế ngồi viết, cách cầm bút, cách để vở, xê dịch vở
khi viết: Với HS lớp 2, các em mới làm quen với cách cầm bút, cách để vở, cách xê dịch
vở và tư thế ngồi viết, vì vậy GV phải chú trọng công vi ệc này trong m ỗi giờ tập viết để
uốn nắn kịp thời cụ thể là: * Tư thế ngồi viết: Ngồi lưng phải thẳng, khơng tì ngực vào
bàn, đầu h ơi cúi, m ắt cách v ở t ừ 25 - 30 cm, hai chân song song thoải mái. * Cách cầm
bút: Cầm bút bằng tay phải, tay trái tì nhẹ lên mép vở,cầm bút b ằng 3 ngón tay, (ngón
cái, ngón trỏ, ngón giữa) với độ chắc vừa phải, (không c ầm bút ch ắc quá hay lỏng quá.
Khi viết dùng 3 ngón tay di chuy ển bút nh ẹ nhàng t ừ trái sang phải. Cầm bút nghiêng
về bên phải, cổ tay, khuỷu tay, cánh tay c ử động nh ẹ nhàng. Ngoài ra chữ mẫu của GV
phải thật chuẩn so với mẫu chữ hiện hành, khi GV hướng dẫn HS luyện viết chữ hoa, GV
phải nói và viết cùng một lúc cho HS quan sát và theo dõi, vừa viết vừa nhắc HS lưu ý độ
cao, nét gi ống và khác nhau với các chữ đã học.Đối với phần HS luyện viết tên riêng,
câu ứng dụng , GV cần hướng dẫn HS luyện viết từng tên riêng trên bảng con, GV uốn n
ắn, rút


26. kinh nghiệm. GV cần giúp đỡ trực tiếp đối với HS viết sai, vi ết x ấu không đ ảm bảo yêu
cầu của phân môn Tập viết. Khi HS được luyện viết trên bảng con hay vở Tập viết2, GV
quan sát các em viết. Chú ý đến tốc độ viết của HS, rèn tính t ỉ m ỉ, c ẩn th ận khi vi ết ch
ữ tráng qua loa, viết ẩu. GV căn cứ vào mục đích yêu cầu đặt ra cho t ừng bài theo quy đ
ịnh c ủa chương trình để chấm bài Tập viết lớp 2, giúp HS tự nhận th ức đ ược ưu đi ểm
(thành công) để phát huy, thấy rõ những thiếu sót (hạn ch ế) đ ể kh ắc ph ục, s ửa chữa
kịp thời. Động viên những cố gắng, nỗ lực của HS khi viết chữ. Cách chấm bài Tập viết
lớp 2 về cơ bản nhiều điểm giống ch ấm bài chính t ả, đi ểm khác ở chỗ: sau khi GV gạch
chân ở dưới những chữ HS viết sai hoặc khơng đúng mẫu GV có thể viết mẫu chữ đó ra
lề vở cho đối chiếu, so sánh tự rút ra “chỗ chưa được” để khắc phục, GV tuyệt đối không
gạch đè lên chữ viết của HS. Bên cạnh việc ghi điểm GV cũng càn phải ghi lời nhận xét
ngắn gọn th ể hiện sự biểu dương hay góp ý yêu cầu về chữ viết. Thang điểm đánh giá
bài viết của HS là thang điểm 10, tuyệt đối không cho điểm 0. * Tổ chức thi viết trước
lớp : Trong tiết Tập viết lớp 2 sau mỗi lần hướng dẫn để HS được th ực hành luyện tập tại


lớp, GV có thể khuyế khích các em thi viết đúng, đẹp, nhanh tại lớp (Có thể thi sau khi
HS đã hồn thành bài trong vở). * Nêu gương, triển lẫm bài viết đẹp . Dạy, học Tập viết
GV sử dụng phương pháp trực quan là vô cùng quan trọng, GV biểu dương những chữ
viết đúng, đẹp tại lớp sau khi HS viết chữ trên bảng lớp, bảng con hay trong vở tập viết,
GV cho HS xem những bài viết,


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Thực tế dạy phân môn Tập viết ở Trường Tiểu học An Sinh A cho thấy GV quan tâm,
nhắc nhở HS thực hiện đúng một số nề nếp, thói quen khi h ọc tập viết.( chuẩn bị bút,
mực, bảng con, phấn...), tránh để mực giây, cầm bút đúng cách, viết chữ cẩn thận . Chất
lượng viết chữ của các em ti ến b ộ rõ r ệt. Ngoài ra một yếu tố nừa cũng rât quan trọng
để cho các em vi ết được ch ữ đ ẹp đó là : bàn ghế phải đúng quy cách, ánh sáng đầy đủ,
vở HS được in trên gi ấy t ốt, GV phái có tính cẩn thận và viết chữ đẹp. Về thực tế lớp
2A do tôi chủ nhiệm gồm 29 em. Tôi quy đ ịnh đ ến gi ờ t ập viết và chính tả 100% HS
phải viết bằng bút máy bơm mực. Yêu c ầu này đã được tất cả các bậc phụ huynh nhất trí
cao.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×