Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 19 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Phát triển kinh tế ở Đông Nam Á TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ LỜI NGUYỀN TÀI NGUYÊN.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Tiền thân của Chỉ số Phát triển Con người: Gunnar Myrdal và Hệ quả Tích lũy • Quyển sách Asian Drama: An Inquiry into the Poverty of Nations (tạm dịch Bi kịch châu Á: Tìm hiểu về nghèo đói ở các quốc gia) (1968), 2500 trang chia làm 3 quyển về các thách thức củng cố lẫn nhau ở Nam Á và Đông Nam Á • Năng suất thấp, vốn trên lao động thấp, trình độ giáo dục thấp, y tế kém và nhà nước bị thao túng bởi giới tinh hoa. Gunnar Myrdal. • Quyển sách cho rằng các yếu tố xã hội và thể chế là yếu tố then chốt đối với phát triển..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Châu Á sau chiến tranh: giành được độc lập, tăng trưởng nhanh, sức khỏe con người cải thiện Tỉ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi (trên 1000 ca được sinh ra) Nguồn: World Development Indicators. GDP trên đầu người (2011 USD, PPP) Nguồn: Groeningen Growth Center 18,000 250. 16,000 14,000. 200. 12,000 150. 10,000. Asian Drama. 8,000. Asian Drama. 100. 6,000 4,000. 50. 2,000. 1600 1700 1820 1870 1890 1900 1913 1929 1938 1950 1960 1970 1980 1990 2010 2018. China. India. Indonesia. Thailand. Viet Nam. 1960 1962 1964 1966 1968 1970 1972 1974 1976 1978 1980 1982 1984 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018. 0. -. China. India.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Y tế, giáo dục và tăng trưởng thu nhập: Phát triển con người • Cuộc sống nghèo đói và chết trẻ là hiện tượng phổ biến trong suốt lịch sử • Hai yếu tố sau 1800. 50,000 45,000 40,000 35,000. • Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản. 30,000. • Sự trỗi dậy của chính phủ nhà nước và ý tưởng công bằng trong quyền công dân. 25,000. • Kể từ 1900 sự tồn tại của nhân loại đã có sự thay đổi lớn và vô tiền khoáng hậu trong lịch sử. 20,000 15,000 10,000 5,000 1600 China. Source: Groningen Growth Center. India. 1700 Netherlands. 1800 Spain. 1900. United Kingdom. 2000 United States.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Chỉ số phát triển con người của UNDP • Mahbub ul Haq: Tập trung phát triển vào con người (tín đồ của Amartya Sen) • Ra mắt vào năm 1990 để tập trung thảo luận vào những chỉ số khác ngoài thu nhập trên đầu người • Nhưng tương quan giữa thu nhập, tuổi thọ và trình độ học vấn rất lớn à trường hợp ngoại lệ khá hiếm hoi nhưng quan trọng.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Chỉ số Phát triển Con người của UNDP • Các nước Đông Nam Á có thành tích tăng trưởng tốt từ 1990. 0.8. 1990. 0.75. 2018. 0.7. • Trung Quốc và Việt Nam thuộc nhóm tăng trưởng nhanh nhất, Philippines là nước tăng trưởng tệ nhất. 0.65. • Tất cả các nước đều có tỉ lệ đi học tăng nhanh kể từ 1990. 0.4. 0.6 0.55 0.5 0.45 High human dev. Vietnam. Thailand. Philippines. Malaysia. Indonesia. India. China.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Tiến trình lịch sử, khiến bất bình đẳng càng thêm sâu sắc • Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã thúc đẩy tăng năng suất nhưng cũng làm gia tăng sự bất bình đẳng • Phát triểng không đồng đều là một đặc điểm của chủ nghĩa tư bản: phân nửa trẻ em Ấn Độ bị suy dinh dưỡng • Phân công lao động theo giới (phụ nữ chủ yếu làm những việc tệ nhất) và bất bình đẳng trong phân công công việc chăm sóc gia đình của xã hội • Mundle: Nhà nước trung gian giữa kinh tế và xã hội • Các nhà nước khác nhau ở mức độ thao túng của giới tinh hoa: Ấn Độ và Indonesia là hai ví dụ chính phủ chỉ bảo vệ lợi ích của giới tinh hoa • Các nhà nước khác nhau ở năng lực hành chính để phát triển dịch vụ y tế và giáo dục • Dịch bệnh Covid-19 một lần nữa hé lộ mức độ cam kết với bình đẳng và năng lực hành chính của chính phủ các nước Đông Nam Á.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Tuổi thọ và GDP theo đầu người, 2005 • Thay đổi trong dịch tễ: từ các bệnh truyền nhiễm sang các căn bệnh mãn tính (như đau tim và ung thư) • Mối quan hệ gần gũi giữa thu nhập và sức khỏe • Các nước không thành công: Mỹ, Nam Phi, Guinea Xích đạo là những nước thiếu bình đẳng • Các nước thành công: Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam có mức độ bất bình đẳng thấp Source: Deaton 2013.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Tuổi thọ tính từ lúc mới sinh, 2018 Japan Iceland Korea Netherlands Slovenia Qatar Cuba Croatia Tur key Thailand Algeria Morocco Lithuania Honduras Latvia Nicaragua Trinidad and Tobago Bangladesh Syria Bhutan Nepal India Senegal Kenya Sudan PNG Haiti Gambia Burkina Faso Cameroon Cote d'Ivoire CAR. 50. 55. 60. 65. 70. 75. 80. 85.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Log scale: Các nước thành công và không thành công • Chiến tranh là nguyên nhân chính khiến tuổi thọ thấp • HIV/AIDS kéo lùi tuổi thọ của nhiều nước châu Phi • Tuổi thọ ở Nga giảm khi Liên Xô sụp đổ, suy thoái kinh tế và hệ thống phúc lợi xã hội tan rã. Source: Deaton 2013.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Tỉ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi và GDP theo đầu người (đã lấy log), 2017 140. Chad. CAR. 120. Sierra Leone Mali 100. Nigeria. Benin South Sudan Congo, DR Niger. 80. Burundi. 60. 40. 20. 0 6.5. Equatorial Guinea Cote d'Ivoire Guinea Lesotho Guinea-Bissau Cameroon Burkina Faso Angola Mauritania Pakistan Liberia Togo Mozambique Haiti Comoros Afghanistan Gambia Laos Sudan Zambia Ethiopia Malawi Yemen Kiribati Tanzania Papua New Guinea Eswatini Zimbabwe Ghana Congo Uganda Myanmar Gabon Timor-Leste Turkmenistan Kenya Senegal Madagascar Namibia India Rwanda Botswana South Africa Bolivia Dominica Nauru Nepal Tajikistan Bangladesh Micronesia Guyana Venezuela Bhutan Iraq Dominican Republic Cambodia Philippines Guatemala VanuatuTuvalu Trinidad and Tobago Fiji Indonesia Algeria Morocco Egypt Azerbaijan Paraguay Viet StateNam of Solomon IslandsKyrgyzstanPalestine,Uzbekistan Suriname Honduras Cabo Verde Nicaragua Mongolia Jordan Grenada Panama Tonga Moldova Palau Jamaica Peru Iran Brazil Colombia El Belize Salvador Ecuador Seychelles North Macedonia Mexico Mauritius Tunisia Armenia Barbados Libya Turkey Oman Georgia Argentina Kazakhstan Thailand China UAE Costa Rica Ukraine Sri Albania Lanka Uruguay Kuwait Maldives Bulgaria Malaysia Lebanon Romania Russia Qatar Chile Antigua Saudi Arabia Bahrain Bahamas United States Malta Bosnia and Serbia Herz Slovakia Greece New Zealand Canada Poland Hungary Lithuania United Denmark Kingdom Latvia France Switzerland Netherlands Belarus Croatia Portugal Belgium Germany Israel Austria Montenegro Australia Ireland Italy Czechia Korea Spain Estonia Cyprus Sweden Japan Norway Singapore Luxembourg Finland San Marino Slovenia Iceland 7.5. 8.5. 9.5. 10.5. 11.5.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Viện trợ và y tế: các chương trình theo chiều dọc và theo chiều ngang • Các chương trình theo chiều dọc đem đến các giải pháp kỹ thuật (tiêm chủng, dung dịch bù nước qua đường uống, thuốc chữa HIV bằng kháng vi rút) cực kỳ thành công trong việc giảm tỉ lệ tử vong và tỉ lệ nhiễm bệnh • Các chương trình theo chiều ngang xây dựng năng lực y tế cho những địa phương gặp nhiều khó khăn • Chi phí trên mỗi bệnh nhân ở vùng sâu vùng xa cao • Thiếu năng lực hành chính và quản lý • Bác sĩ thích làm việc ở thành phố và chữa bệnh cho người giàu với các trang thiết bị hiện đại • Chính phủ ít đầu tư vào y tế cơ bản.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Giáo dục: Xây dựng đất nước, tỉ lệ biết chữ và biết làm toán • Khả năng tiếp cận với giáo dục chính quy tạo động lực cho các phong trào yêu nước – các đế quốc thường giới hạn việc đi học chỉ dành cho giới tinh hoa • Hầu hết các quốc gia đều đặt mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học sau khi giành được độc lập và sau đó là phổ cập giáo dục trung học • Xây dựng văn hóa quốc gia từ nền tảng thực dân trước đây: cùng chương trình học, nghi thức và niềm tin • Benedict Anderson’s “Imagined Communities” (Cộng đồng tưởng tượng): các cộng đồng ngôn ngữ, nhà trường và ấn phẩm truyền thông đưa đến ý tưởng về quốc gia ở những thuộc địa cũ..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Xuất phát điểm khác nhau và kết quả khác nhau • Lịch sử không quyết định vận mệnh: Thái Lan khởi đầu với xuất phát điểm kém nhưng nhanh chóng tăng tốc sau năm 1990 • Philippines bắt đầu với lợi thế và nhưng mất đà • Di sản của nền giáo dục trong quá khứ thể hiện rõ trong nhóm người trưởng thành trong tổng dân số • Kỳ thị giới tính theo truyền thống: phụ nữ trưởng thành có ít bằng cấp và chen chúc trong những công việc cần ít kỹ năng ở Ấn Độ và Thái Lan • Gia đình ít đầu tư vào giáo dục và y tế cho bé gái.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Tỉ lệ đi học cấp trung học thấp hơn Boys. Girls 2018. 120%. 100%. 2018. 120%. 100% 2010. 2018. 80%. 2018. 2010. 2018 2018. 80%. 2018. 2018 2018. 1981. 1982 1981. 60%. 60%. 1970 40%. 2018. 1976 40%. 1971 1971. 1970. 1971. 20%. 20%. 0%. 1971. 1971. 1970. 0% China. India. Indonesia. Malaysia. Philippines. Thailand. China. India. Indonesia. Malaysia. Philippines. Thailand.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Những người trên 25 tuổi đã tốt nghiệp cấp 2 Men 80%. Women 70%. 2016 2010. 2018. 2009. 70%. 60%. 60%. 2017. 2018. 50%. 50% 2010. 2018. 2011. 2015. 40%. 2018. 40% 2016. 30%. 1982 30%. 1980. 1970 1980 20%. 20%. 1989 1971. 10%. 1971. 1990. 1992 10%. 1970. 1991 1981. 0%. 1980. 1981. 0% China. India. Indonesia. Malaysia Philippines Thailand. Vietnam. China. India. Indonesia. Malaysia. Philippines. Thailand.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Tỉ lệ theo học trung học, % tư nhân • Chính phủ Ấn Độ ưu tiên phát triển giáo dục bậc cao trong khi ít đầu tư vào tiểu học và trung học. 60%. 50%. 40%. • Hệ thống giáo dục tư nhân phải nhảy vào lắp đi khoảng trống mà chính phủ Ấn Độ và Indonesia tạo ra. 30%. 20%. 10%. 0% China. India. Indonesia. Malaysia. Philippines. Thailand. • Chất lượng giáo dục kém: trường lớp nhỏ, cơ sở vật chất tồi tàn, giáo viên kém chất lượng.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Kết luận • Chỉ số phát triển con người đã có tiến bộ vượt bậc nhưng còn nhiều khác biệt • Phát triển của chủ nghĩa tư bản không đồng đều • Nhà nước khác nhau trong mục đích tồn tại và năng lực. • Các nước thành công và thất bại trong phát triển con người • Phát triển con người và xây dựng đất nước: Sự công bằng của công dân trước luật pháp? • Phát triển con người và bất bình đẳng giới: Phân công lao động theo giới và gánh nặng bất công của việc chăm sóc gia đình đè lên vai người phụ nữ.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Câu hỏi?.
<span class='text_page_counter'>(20)</span>