Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát ảnh hưởng của bổ sung Peptide sinh học trong khẩu phần lên tăng trưởng và phát triển của heo giai đoạn sau cai sữa đến xuất chuồng ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.78 KB, 7 trang )

KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA BỔ SUNG PEPTIDE SINH HỌC
TRONG KHẨU PHẦN LÊN TĂNG TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
HEO GIAI ĐOẠN SAU CAI SỮA ĐẾN XUẤT CHUỒNG Ở VIỆT NAM
Dƣơng Nguyên Khang1,*, Đỗ Tấn Dƣơng1, Đặng Thị Ngọc Anh1, Trần Anh Tuan2,
Trần Thị Mai Khanh2, Axel Jarchow2, Andreas zur Wickern2
1

Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao KHCN, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh
2
*

Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn MIAVIT

Email:

TĨM TẮT
Mục đích nghiên cứu là đánh giá hiệu quả của việc bổ sung sản phẩm MiaPerform (cô đặc cao, HC) có
chứa peptide hoạt tính sinh học về hiệu suất tăng trưởng, chất lượng thân thịt và đặc sức khỏe của heo cai
sữa. Sản phẩm này đã được đưa vào khẩu phần khơng hoặc có với 0.02%. Thí nghiệm được thực hiện tại
trang trại của Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sáu mươi con heo lai (12.4 ± 0,1 kg
BW) được phân ngẫu nhiên vào một trong hai nhóm thử nghiệm: Đối chứng (C), MiaPerform-HC (T).
Thử nghiệm kéo dài trong 122 ngày và được chia thành ba giai đoạn (1-14, 15-70 và 71-122 ngày). Dữ
liệu được ghi nhận ở đầu và cuối mỗi kỳ. Vào ngày 122, tám heo (bốn heo của mỗi nhóm tương ứng) đã
được giết mổ để kiểm tra chất lượng thịt. Trong thời gian thử nghiệm, bệnh tiêu chảy và ho cũng như điều
trị bằng kháng sinh cũng được ghi nhận. Nhìn chung, lợn được cho ăn chế độ ăn có chứa các peptide hoạt
tính sinh học bổ sung trong MiaPerform-HC cho thấy tăng trọng cao hơn. Tỷ lệ chuyển hóa thức ăn cũng
tốt hơn, tỷ lệ thân thịt được tăng lên. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ho ở lợn thấp hơn so với nhóm đối chứng.
Hơn nữa, một sự gia tăng trong lợi ích kinh tế cũng đã được ghi nhận. Kết hợp với nhau, sử dụng bổ sung
peptide hoạt tính sinh học khơng chỉ làm tăng hiệu suất tăng trưởng do tăng cường hệ thống tiêu hóa của
lợn mà cịn cải thiện sức khỏe của động vật. Do đó, hiệu quả của peptide hoạt tính sinh học có thể được
kiến nghị thay thế cho chất kích thích tăng trưởng kháng sinh trong chế độ ăn uống.


Từ khóa: Hiệu suất tăng trưởng, chuyển hóa thức ăn, peptide hoạt tính, tiêu chảy, ho.

ABSTRACT
The aim of this study was to evaluate the effectiveness of supplementation of MiaPerform product (high
concentrate, HC) containing bioactive peptides on the growth performance, carcass quality and health
traits of weaning-finishing pigs. For this aspect, this product was included into diets either without or with
0.02 %. The experiment was carried out at farm of Nong Lam University of Ho Chi Minh city, Vietnam.
Sixty crossbred pigs (12.4 ± 0.1 kg BW) were randomly assigned to one of two experimental groups:
Control (C), MiaPerform-HC (T), respectively. The trial lasted for 122 days and divided in three periods
(d 1-14, d 15-70 and d 71-122). The performance data were determined at the beginning and at the end of
each respective period. At day 122, eight pigs (four pigs of each respective group) were slaughtered for

1126


meat quality examination. During the experimental period, diarrhea and cough diseases as well as
treatment with antibiotics were also recorded. In general, pigs fed diet containing of supplemented
bioactive peptides in MiaPerform-HC obviously showed higher BW. The feed conversation ratio was also
better with 6 points, whereas the rate of carcass was increased. Additionally, the incidence of cough
infected pigs in was lower than that in control group. Furthermore, a slightly increase in economic benefits
was also confirmed. Taken together, utilization of bioactive peptides supplementation not only increased
the growth performance due to enhancement of digestive system of pigs but also improved the animal
health. Therefore, the effectiveness of bioactive peptide might be recommended as a replacement of
antibiotic-growth promoter in diets.
Keywords: Growth performance, feed conversion, bioactive peptide, diarrhea, cough.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đạm đóng vai trị chính trong khẩu phần ăn của động vật. Ngoài chức năng cung cấp axit amin thiết yếu,
đạm khẩu phần còn chứa các peptide sinh học khác. Theo Fitzgerald và Murray (2006), peptide sinh học
đã được định nghĩa như là peptide có hoạt tính như hc mơn hoặc là dạng thuốc để hoạt động điều chỉnh

chức năng sinh lý thông qua các tương tác liên kết với các thụ thể trên tế bào đích nhằm kích hoạt phản
ứng sinh lý trong tế bào. Dựa vào chức năng, chúng được phân loại là kháng khuẩn, chống hình thành
huyết khối, hạ huyết áp, giảm đau, điều hịa miễn dịch, liên kết với khống chất và chống oxy hóa.
Đạm động vật là nguồn chính của peptide sinh học (Power và Murphy, 1999). Mặc dù các peptide sinh
học này khơng hoạt động khi được mã hóa trong cấu trúc đạm tự nhiên của chúng, nó có thể được giải
phóng thơng qua các con đường khác nhau bao gồm phân hủy, thủy phân bằng enzyme hoặc lên men
(Wang et al., 2018). Dựa trên các chức năng và cơ chế, peptide sinh học từ lòng trắng trứng đã thu được
do quá trình lên men trong sản phẩm MiaPerform, được sản xuất dưới dạng các sản phẩm bởi Công ty
MIAVIT, Đức. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là xác định tính hiệu quả của sản phẩm MiaPerform
trên tăng trưởng, chất lượng thịt và sức khỏe của heo con sau cai sữa đến xuất chuồng.

2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1 Thời gian và địa điểm
Thực hiện tại Đại học Nông Lâm TP. HCM, từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 2 năm 2018.

2.2 Phƣơng pháp và đối tƣợng nghiên cứu
Sáu mươi heo lai (12,4 ± 0,1 kg, Landrace*Large White) được chia đều thành hai nhóm thí nghiệm và cho
ăn theo khẩu phần ăn tương ứng (Bảng 1) trong khoảng thời gian 122 ngày. Quá trình vỗ béo 122 ngày
được chia thành 3 giai đoạn (1-14; 15-70 và 71-122 ngày) để đáp ứng theo nhu cầu dinh dưỡng của heo.
Khẩu phần ăn cơ bản là lô đối chứng (C), khẩu phần bổ sung MiaPerform-HC là lơ thí nghiệm (T) (Bảng
2). Khẩu phần ăn cơ bản gồm bắp, cám gạo, bột mì, bã mì và bột đậu nành (Bảng 3) và được tổ hợp thức
ăn theo tiêu chuẩn thương mại (Bảng 1). Thành phần dinh dưỡng thức ăn được cung cấp bởi tập đoàn
Masan, Việt Nam. Heo cho ăn hai lần ngày. Lượng ăn vào hàng ngày được giới hạn ở mức 3% trọng
lượng cơ thể. Tất cả heo thí nghiệm được cung cấp nước uống tự do.

1127


Bảng 1. Thành phần và chế độ dinh dưỡng trong các giai đoạn thí nghiệm


Giai đoạn 1-14 ngày

Giai đoạn 15- 70 ngày

Giai đoạn 71 – 122 ngày

C

T

C

T

C

T

Bột bắp

35,2

35,2

35,2

35,2

35,8


35,8

Cám gạo

10

10

10

10

10

10

Bột mì

20

20

20

20

12

12


Bã mì

10

10

10

10

20

20

Dầu nành

22,4

22,4

22,4

22,4

20

20

Khống


1,2

1,2

1,2

1,2

1,1

1,1

Premix

1,2

1,2

1,2

1,2

1,1

1,1

0

200


0

200

0

200

ME, Kcal/kg

3.100

3.100

3.100

3.100

3.050

3.050

CP, %

16,5

16,5

16,5


16,5

16,4

16,4

Lys, %

0,82

0,82

0,82

0,82

0,82

0,82

Met + Cys, %

0,48

0,48

0,48

0,48


0,48

0,48

Thr, %

0,58

0,58

0,58

0,58

0,58

0,58

Trp, %

0,19

0,19

0,19

0,19

0,19


0,19

Thành phần,

MiaPerform (g/tấn)
Nhu cầu

2.3 Chỉ tiêu theo dõi
Heo được cân trọng lượng ở đầu và cuối giai đoạn thí nghiệm, thức ăn thừa được xác định hàng tuần.
Tổng số tăng trọng được tính bằng trọng lượng cuối kỳ trừ đi trọng lượng đầu kỳ tương ứng. Mức tăng
trọng hàng ngày được tính bằng chênh lệch giữa tổng số tăng trọng trung bình của mỗi thời kỳ tương ứng
chia cho số ngày nuôi trong thời gian tương ứng. Hệ số chuyển đổi thức ăn là mức tiêu thụ thức ăn hàng
ngày chia cho mức tăng trọng hàng ngày. Tỷ lệ chết được ghi nhận hàng ngày.
Ngoài ra, tỷ lệ tiêu chảy, ho, cũng như điều trị kháng sinh của mỗi thời kỳ tương ứng cũng được ghi lại.
Vào ngày 122, heo được giết thịt, sau 12 giờ nhịn đói. Trọng lượng hơi và tỷ lệ thịt xẻ của 8 heo (4 heo
cho mỗi lơ) sẽ được tính tốn. Đo lường tỉ lệ thịt xẻ sẽ được thực hiện trên thân thịt sống. Hiệu quả kinh tế
được tính trên chi phí thức ăn (IOFC) cho từng giai đoạn như sau: IOFC = [giá bán (VND) x trọng lượng
sống (kg)] - [chi phí thức ăn]. Tính tốn này dựa trên giá thị trường hiện tại ở Việt Nam.

2.4 Xử lí số liệu
Số liệu được phân tích ANOVA, sử dụng mơ hình tuyến tính của phần mềm thống kê Minitab 16.0.
Nguồn biến là lô đối chứng và khối. So sánh cặp bằng Test Tukey khi sự khác biệt có ý nghĩa ở mức 5%.

1128


Bảng 2. Bố trí thí nghiệm




Khẩu phần

Liều

Đối chứng
Bổ sung MiaPerform-HC

Khẩu phần cơ sở
Khẩu phần cơ sở + MiaPerform-HC

Lăp lại Số heo

0
200g/tấn thức ăn

6
6

5
5

Bảng 3. Thành phần hóa học của nguyên liệu thơ được sử dụng trong thí nghiệm

DM, %

CP, %

EE, %

CF, %


Ash, %

Bột bắp

87,5 ± 0,12

11,6 ± 2,40

4,2 ± 0,11

2,3 ± 0,14

1,4 ± 0,11

Cám gạo

90,2 ± 0,04

13,5 ± 0,19

10,6 ± 0,24

8,8 ± 0,32

6,7 ± 0,02

Bột mì

89,8 ± 0,32


4,2 ± 0,51

0,03 ± 0,02

3,2 ± 0,05

2,4 ± 0,09

Bã mì

90,5 ± 0,23

3,2 ± 0,58

0,5 ± 0,23

10,7 ± 0,27

1,2 ± 0,10

Bánh dầu nành

89,4 ± 0,03

50,8 ± 1,23

1,7 ± 0,39

6,6 ± 0,06


7,8 ± 1,30

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Khả năng tăng trƣởng
Sức khỏe heo tốt và tốc độ tăng trưởng bình thường ở hai lơ thí nghiệm (Bảng 4). Từ giai đoạn 1 đến khi
kết thúc thử nghiệm, heo được cho ăn khẩu phần ăn có bổ sung MiaPerform-HC rõ ràng đã cho thấy trọng
lượng sống cao hơn so với lô không bổ sung MiaPerform-HC.
Nhìn chung, bổ sung MiaPerform-HC trong khẩu phần đã cho thấy tăng trọng hàng ngày tốt hơn, cao hơn
đáng kể ở giai đoạn 1 và 2 (Bảng
Bảng 4. Tăng trưởng của heo có hoặc khơng bổ sung MiaPerform-HC

C

T

SEM

P

Giai đoạn 1 (1-14)
Ăn vào*, kg/ngày
Tăng trọng ngày*, kg/ngày

0.61
0.37

0.73
0.42


0.01
0.05

0.001
0.001

Hệ số chuyển hóa thức ăn*, kg/ngày

1.65

1.72

0.02

0.044

Giai đoạn 2 (15-70)
Ăn vào*, kg/ngày

1.55

1.59

0.02

0.124

Tăng trọng ngày*, kg/ngày

0.64


0.68

0.01

0.045

Hệ số chuyển hóa thức ăn*, kg/ngày

2.45

2.37

0.03

0.141

Giai đoạn 3 (71 -122)
Ăn vào*, kg/ngày

2.3

2.27

0.01

0.082

Tăng trọng ngày*, kg/ngày


0.76

0.78

0.02

0.947

Hệ số chuyển hóa thức ăn*, kg/ngày

3.07

2.94

0.06

0.854

Tính chung (1- 122)
Ăn vào*, kg/ngày

1.67

1.68

0.01

0.582

Tăng trọng ngày*, kg/ngày


0.65

0.67

0.01

0.149

Hệ số chuyển hóa thức ăn*, kg/ngày

2.57

2.51

0.031

0.185

C: Lơ đối chứng; T: Lơ MiaPerform-HC

1129


4). Kết quả cũng đã cho thấy rằng, lượng thức ăn ở lô bổ sung MiaPerform-HC cao hơn đáng kể so với lô
không bổ sung MiaPerform-HC ở giai đoạn 1 (p = 0,001). Trong cùng thời gian, hệ số chuyển hóa thức ăn
thấp hơn ở nhóm bổ sung MiaPerform-HC so với nhóm đối chứng lần lượt là 1,72 và 1,65. Hiệu quả đã
cho thấy rõ lượng ăn vào và tăng trọng cao hơn rõ ràng ở lô bổ sung MiaPerform-HC.

3.2 Chất lƣợng thịt

Chất lượng thịt được trình bày trong Bảng 5. Tỷ lệ thân thịt trong nhóm bổ sung MiaPerform-HC tăng
đáng kể (p = 0,027), trong khi các thông số khác không bị ảnh hưởng.
Bảng 5. Chất lượng thịt của heo khi có hoặc khơng bổ sung MiaPerform-HC

Thơng số

C

T

SEM

P

Tỉ lệ thịt móc hàm, %

82.61

84.92

0.67

0.183

Tỉ lệ thân thịt, %

73.25

76.45


0.89

0.027

Tỉ lệ thịt lưng, %

17.2

16.2

0.84

0.553

Tỉ lệ thịt đùi sau, %

31.81

32.45

1.01

0.721

Tỉ lệ thịt đùi, %

33.11

33.48


0.74

0.791

Tỉ lệ thịt bụng, %

18.34

17.87

0.95

0.774

3.3 Tiêu chảy, ho và hiệu quả điều trị
Toàn bộ thời gian thử nghiệm bệnh tiêu chảy trên heo chỉ xãy ra và được ghi nhận chủ yếu trong giai đoạn
1 và 2, trong khi ho chủ yếu xảy ra ở giai đoạn 2 và 3 (Bảng 6). Số ngày heo bị nhiễm tiêu chảy ở nhóm
bổ sung MiaPerform-HC đã giảm nhẹ, nhưng khơng có sự khác biệt đáng kể.
Số ngày ở heo bị nhiễm ho ở nhóm bổ sung MiaPerform-HC thấp hơn rõ rệt và giảm đáng kể ở giai đoạn
2. Thời gian nhiễm so với nhóm khơng bổ sung MiaPerform-HC tương ứng là 0,96 và 0,92.
Bảng 6. Số ngày tiêu chảy và ho của heo có và khơng bổ sung MiaPerform-HC

Bệnh
Tiêu chảy

Ho

Giai đoạn, ngày

C


T

P

1 – 14

13.13

12.05

0.763

15 – 70

3.64

3.09

0.385

15 – 70

4.55

3.64

0.187

71 – 122


1.96

0.92

0.015

Do tiêu chảy và ho, một số loại kháng sinh thương mại đã được sử dụng trong nghiên cứu này. Việc sử
dụng các kháng sinh này được trình bày trong Bảng 7.

1130


Bảng 7. Sử dụng kháng sinh trị tiêu chảy và ho ở heo có hoặc khơng MiaPerform-HC

Giai
đoạn,
ngày

Nhóm

Bệnh

C
1– 14

Thời
gian
điều trị


Liều
(ml/10
kgP)

Liều
trên
heo

Giá/
ml
(VND)

Enrofloxacin

45

1

1.5

350

Hepatol

11

1

1.5


350

Enrofloxacin

43

1

1.5

350

Hepatol

16

1

1.5

350

Enrofloxacin

60

1

3.5


350

Genta Tylo

45

0.5

2

950

Bromhexcine

30

1

2

300

Enrofloxacin

51

1

3.5


350

Genta Tylo

39

0.5

2

950

Bromhexcine

21

0.5

2

300

9

Genta Tylo

30

0.5


4

950

114.000

5

Genta Tylo

14

0.5

4

950

53.200

17
Tiêu chày

T

15
Tiêu chảy

C
15- 70


18

Ho

21

Tiêu chảy

14

Ho

18

T

71- 122

Một số loại
thuốc

Số heo
bệnh

C

Ho

T


Tổng
chi phí
(VND)
29.400

30.975

177.000

149.175

Do số heo bị tiêu chảy và ho ở nhóm bổ sung MiaPerform-HC thấp hơn nên chi phí điều trị cũng thấp hơn,
kết quả đã được ghi nhận ở nhóm bổ sung MiaPerform-HC này ngoại trừ ở giai đoạn 1. Kết quả cho thấy
bố trí sử dụng Hepatol nhiều hơn để thuốc bảo vệ chức năng gan tương ứng là 16 và 11 lần.

3.4 Hiệu quả kinh tế
Được thể hiện trong Bảng 8. Nhóm bổ sung MiaPerform-HC có IOFC tốt hơn với 106,1% so với nhóm
khơng bổ sung MiaPerform-HC do trọng lượng sống cao hơn và chi phí kháng sinh thấp hơn.
Bảng 8. Hiệu quả kinh tế của heo khi có hoặc khơng bổ sung MiaPerform-HC

C

T

Trọng lượng sống mỗi heo, kg

91.37

95.34


Tổng chi phí thức ăn cho mỗi heo, triệu đồng

2.18

2.25

Thu nhập mỗi heo, triệu đồng

4.11

4.29

IOFC cho mỗi heo, triệu đồng

1.92

2.04

Chi phí thuốc cho mỗi heo, nghìn đồng

10.7

7.8

IOFC*, triệu đồng

1.91

2.03


So với đối chứng

100

106.3

4. KẾT LUẬN
Nhiều loại đạm trong thực phẩm là nguồn cung peptide sinh học có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng và sức
khỏe động vật. Trong đó, lịng trắng trứng được coi là nguồn đạm chất lượng cao để cung peptide sinh
học. Qua quá trình lên men vi sinh vật, peptide sinh học từ long trắng trứng đã được sản xuất trong sản
phẩm MiaPerform-HC đã có tác động tích cực đến tăng trưởng và sức khỏe của heo sau cai sữa đến xuất

1131


chuồng. Kết quả này đã chứng minh là phù hợp với nhiều nghiên cứu khác khi heo con ăn khẩu phần ăn
bổ sung MiaPerform-HC ở mức 50 g/tấn thức ăn. Số heo bị ho thấp hơn so khi được bổ sung MiaPerformHC.
Nhìn chung, bổ sung peptide sinh học đã cải thiện hiệu suất tăng trưởng, bảo vệ sức khỏe heo mà khơng
ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt. Nó có thể là một chiến lược hiệu quả để thay thế chất kích thích tăng
trưởng hoặc kháng sinh trong khẩu phần ăn, vì vậy nên khuyến nghị sử dụng cho người chăn nuôi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

AOAC (2000). Official Methods of Analysis. American Association of Analytical Chemists.

[2]

Fitzgerald RJ. and Murray BA. (2006). Bioactive peptides and lactic fermentations. Int J Dairy

Technol. 59:118-125.

[3]

Kitts DD. and Weiler K. (2003). Bioactive đạms and peptides from food sources. Applications of
bioprocesses used in isolation and recovery. Curr Pharm Des. 9:1309-1323.

[4]

McDonald P., Edwards RA. and Morgan CA. (1995). Animal Nutrition. Longman Scientific &
Technical. New York.

[5]

Power R. and Murphy R. (1999). Biologically active peptides: sources, production and nutritional
importance. In: Biotechnology in the Feed Industry, Proceedings of Alltech‟s 15th Annual
Symposium (T.P. Lyons and K.A. Jacques, eds.). Nottingham University Press, Nottingham, pp.
435- 447.

[6]

Nimalaratne C., et al. (2015). Purification and characterization of antioxidant peptides from
enzymatically hydrolyzed chicken egg white. Food Chem. 1: 467-472.

[7]

Saiga A., Tanabe S. et al. (2003). Antioxidant Activity of Peptides Obtained from Porcine
Myofibrillar Đạms by Protease Treatment. J Agric Food Chem. 51: 3661–3667.

[8]


Schroder J. (1989). Enrofloxacin: a new antimicrobial agent. J S Afr Vet Assoc. 60:122-124.

[9]

Suetsuna K. and Chen JR. (2002). Isolation and Characterization of Peptides with Antioxidant
Activity Derived from Wheat Gluten. Food Sci Tech Res. 8: 227-230.

[10] Wang Y., Huang Q., Kong D., and Xu P. (2018). Production and Functionality of Food-derived
Bioactive Peptides: A Review. Mini Rev Med Chem. 18: 1524-1535.
[11] Wiseman J. (1987). Feeding of Non-Ruminant Livestock. Butterworths, pp: 39-53.

1132



×