Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu hiện trạng vệ sinh môi trường nhà vệ sinh hộ gia đình ở xã Bàu Đồn, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh và đề xuất giải pháp cải thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.61 KB, 5 trang )

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VỆ SINH MÔI TRƢỜNG NHÀ VỆ
SINH HỘ GIA ĐÌNH Ở XÃ BÀU ĐỒN, HUYỆN GỊ DẦU, TỈNH TÂY
NINH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
Vũ Hải Yến
Viện Khoa Học Ứng Dụng HUTECH, trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH)

TĨM TẮT
Xã Bàu Đồn, huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh thuộc vùng Đơng Nam Bộ Việt Nam, đây là một xã nằm trong
những vùng nông thơn của nước ta, chính vì thế vấn đề về sử dụng nhà vệ sinh ở xã Bàu Đồn là một vấn
đề cần phải quan tâm nhiều hơn để đạt được mục tiêu của quốc gia đề ra.
Nghiên cứu được thực hiện năm 2018 nhằm mục tiêu điều tra hiện trạng vệ sinh môi trường tại các nhà vệ
sinh hộ gia đình ở xã Bàu Đồn, huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh và đề xuất giải pháp cải thiện hiện trạng
này. Nghiên cứu đã thực hiện 100 phiếu điều tra về hiện trạng nhà vệ sinh khu vực, phân tích chất lượng
nước ở khu vực, từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp để cải thiện vệ sinh môi trường khu vực. Kết quả
khảo sát cho thấy hiện nay tồn tại 96% kiểu nhà vệ sinh thấm dội, vẫn còn 1% cầu tiêu ao cá, 1% dội
xuống ao cá, 2% hố chứa, các nhà vệ sinh trang bị kém, chất lượng nước cấp chưa đạt QCVN
02:2009/BTNMT. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất các phương án để cải tiến nhà vệ sinh và xử lý nước cấp
để sử dụng, đảm bảo vệ sinh môi trường và sức khỏe người dân khu vực.
Từ khóa: Nhà vệ sinh, Bàu Đồn, vệ sinh mơi trường.

1. GIỚI THIỆU CHUNG
Xã Bàu Đồn, huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh thuộc vùng Đông Nam Bộ Việt Nam, đây là một xã nằm trong
những vùng nông thôn của nước ta, chính vì thế vấn đề về sử dụng nhà vệ sinh ở xã Bàu Đồn là một vấn
đề cần phải quan tâm nhiều hơn để đạt được mục tiêu của quốc gia đề ra.
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đánh giá hiện trạng vệ sinh mơi trường nhà vệ sinh ở xã Bàu
Đồn, huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh, phân tích nguyên nhân gây nên các vấn đề tồn tại ở nhà vệ sinh, từ đó
đưa ra các giải pháp cải thiện.giúp người dân ở khu vực xã Bàu Đồn, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh có
kiến thức về vệ sinh mơi trường trong việc sử dụng nhà vệ sinh, giúp cho người dân cải thiện, nâng cao
chất lượng nhà vệ sinh và sẽ được xây dựng và sử dụng tốt hơn, giúp cho người dân có sức khỏe tốt hơn
khi có kiến thức về nhà vệ sinh đạt chuẩn.


2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát
Đề tài đã khảo sát nhà vệ sinh (NVS) ở 100 hộ gia đình trên địa bàn 7 ấp thuộc xã Bàu Đồn với các câu
hỏi về nội dung như sau:

951


- Kiểu NVS và cách xây dựng: Loại hình nhà vệ sinh, năm xây dựng, diện tích ( chiều dài, chiều rộng,
chiều cao), có mái che khơng, nơi xây dựng, sàn có đọng nước khơng, xây dựng ở nơi khơ ráo hay ngập
úng, thông số ống thông hơi, trang thiết bị tiện nghi trong nhà vệ sinh.
- Vệ sinh môi trƣờng: Khoảng cách từ nhà vệ sinh đến nhà ăn và nguồn nước, có thói quen rửa tay bằng
xà phịng sau khi đi vệ sinh khơng, có dùng các sản phẩm tẩy rửa vệ sinh bồn cầu và nhà vệ sinh khơng,
ống thơng hơi có vượt qua mái che đúng quy chuẩn khơng, các bệnh mà gia đình gặp phải trong năm,
bệnh đường tiêu hóa ( da liễu, sốt xuất huyết, tay chân miệng, …), bệnh đường nước mà gia đình gặp phải
( tiêu chảy, thương hàn, kiết lỵ, viêm gan,…).

2.2. Phƣơng pháp phân tích chất lƣợng nƣớc
Tiến hành lấy 7 mẫu nước đại diện cho 7 ấp tiến hành phân tích một số chỉ tiêu theo QCVN 02:2009/BYT
như: pH, Fe, SS, Coliform.

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Các kiểu nhà vệ sinh và cách xây dựng
Bảng 1. Các thông số điều tra về nhà vệ sinh và cách xây dựng

Thông số

Kết quả

Loại Nhà vệ sinh


96% thấm dội, 1% cầu tiêu ao cá, 1% dội xuống ao cá, 2% hố chứa

Năm xây dựng

2% xây dựng < 3 năm, 74% xây 3 - 10 năm trước, 24% xây dựng trên 10 năm

Diện tích

5% nhà vệ sinh 1 - 2 m2, 15% nhà vệ sinh 2 - 2,5 m2, 37% nhà vệ sinh 2,5 - 3m2,
43% nhà vệ sinh trên 3 m2

Nơi xây dựng

93% khơ ráo, 6% ẩm ướt, 1% ao cá

Đường kính ống
thơng hơi

77% số hộ sử dụng ống thơng hơi có đường kính là 27 mm, 19% số hộ sử dụng
ống thơng hơi có đường kính tường đối lớn là 34 mm, Cịn 4% là khơng có ống
thơng hơi vì sử dụng kiểu NVS không đạt chuẩn như: dội trực tiếp xuống ao cá,
cầu tiêu ao cá và hố chứa không dùng ống thông hơi. (Tiêu chuẩn 27 mm)

3.2. Trang thiết bị tiện nghi trong NVS
Bảng 2. Hiện trạng trang thiết bị khảo sát

Các trang thiết bị và các
vấn đề trong nhà vệ sinh


Hiện trạng

Bồn cầu (96%)

Nguyên vẹn, chủ yếu hư hỏng ở nắp bồn cầu: bể, nứt

Gương (10%)

Treo ở trong phịng tắm hoặc ở ngồi cửa nhà vệ sinh, đa số cịn ngun
vẹn

Lỗ thống khí (86%)

Là các lỗ thống được bố trí gần mái nhà, có hình dạng hình chử nhật
hoặc một số gia đình dùng gạch đúc khn có lỗ để thống khí

Thùng rác(60%)

Đa phần là dùng nước để vệ sinh hơn là dùng giấy vệ sinh, nên việc sử
dụng thùng rác cung hạn chế, tuy nhiên vẫn có một số hộ sùng thùng rác
khơng có chân đạp và có chân đạp.

952


Các trang thiết bị và các
vấn đề trong nhà vệ sinh

Hiện trạng
Đầy đủ vì ai cũng có nhu cầu vệ sinh cá nhân


Dầu gội, sữa tắm (98%)

Hầu như 100% phiếu khảo sát cho thấy khơng có hộ nào sử dụng bồn
tiểu

Bồn tiểu (0%)
Xà phịng rửa tay (27%)

Rất ít gia đình sử dụng xà phòng để rửa tay sau khi đi vệ sinh, cịn một
số hộ có ý thức hơn là dùng xà phòng để rửa tay

Cửa chắn (98%)

Chiếm nhiều nhất là cửa nhôm, tiếp theo là cửa mủ và cửa che chắn tạm
bới tấm thiết.
Chỉ có 2% hộ gia đình có bồn rửa tay

Bồn rửa tay (2%)

Người dân chủ yếu dùng bàn chải chà bồn cầu và cây lau sàn để vệ sinh
nhà vệ sinh

Dụng cụ vệ sinh bồn cầu
(90%)
Giấy vệ sinh (58%)

Giấy vệ sinh và ở cầu tiêu ao cá thì dùng cả lá cây, giấy báo, …

Dụng cụ khử mùi (30%)


Dùng dung dịch tẩy rửa bồn cầu để vệ sinh
Hầu như gia đình có NVS là đều dùng đèn huỳnh quang chữ U và 1%
dùng đèn LED

Đèn chiếu sáng (90%)
Máy nước nóng (2%)

Có 2% hộ gia đình có máy nước nóng
Có 2 loại vịi sen thơng dụng: vịi sen cố định một vị trí và vịi sen di
chuyển được

Vịi sen (95%)
Móc treo quần áo (90%)

Móc thường sử dụng nhất là móc nhựa tiếp đến là móc inox và móc kẽm

Rị rỉ ống nước(25%)

Rị rỉ ở các van nước lâu ngày và ở các bồn cầu hư

Máy làm khô tay (0%)

100% khơng có

3.3. Chất lƣợng nƣớc sử dụng của NVS
Kết quả khảo sát cho thấy: 99% sử dụng nước giếng khoan cho NVS, 1% không dùng nước.
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu nước ở xã Bàu Đồn
Bảng 3. Chỉ số pH trong nước phân tích


Ấp

1

2

3

4

5

6

7

QCVN 02:2009

pH

5.052

4.930

4.924

4.929

5.142


4.800

4.821

6.0 - 8.5

Fe

0.48

2.31

1.77

1.77

1.47

2.77

1.78

< 0.5

SS

0

35


5

10

120

70

30

-

Coliform

200

275

225

275

275

200

160

150


3.4. Vệ sinh môi trƣờng
Kết quả điều tra cho thấy 73% người rửa tay sau khi đi vệ sinh, 27% không rửa tay, 41% NVS cách nhà ăn
4-6 m, 27% NVS cách nhà ăn 6 - 8m, 32% NVS cách nhà ăn > 10m, 45% NVS cách nguồn nước 4-6 m,
32% NVS cách nguồn nước 6-8m, 23% NVS cách nguồn nước >10m. Về thời gian dọn dẹp NVS, 14%

953


NVS được dọn sau 1-2 tuần, 14% NVS được dọn sau 2-3 tuần, 44% NVS được dọn sau 1-2 tháng, 22%
NVS được dọn sau 2-3 tháng, 5% NVS được dọn sau 3-4 tháng. Về chất lượng khơng khí NVS, 87% NVS
bình thường, khơng có mùi hơi, 7% NVS có mùi hơi khó chịu, 6% có mùi thơm.
Về nhận thức, 100% người dân không hiểu biết về NVS đạt chuẩn. Từ đó gây ra 70% người dân bị bệnh
tiêu chảy, 6% mắc bệnh da liễu, 4% bệnh sốt xuất huyết, 20% người dân không bị bệnh. Bệnh tiêu chảy
xảy ra thường xuyên trong năm với các tần suất: 1 – 2 lần/năm (39%), 2 – 3 lần/năm (21%), 3 – 4 lần/năm
(6%), 4 – 5 lần/năm (1%).
Các vấn đề về da liễu và sốt xuất huyết cũng diễn ra nhưng tần suất nhỏ: Da liễu 2 – 3 lần/năm (6%), Sốt
xuất huyết 1 – 2 lần/năm (4%).

3.5. Kết quả nhà tiêu hợp vệ sinh ở xã Bàu Đồn
Tổng hợp từ các dữ liệu thu thập được từ quá trình khảo sát thực tế 100 hộ gia đình và dựa vào bảng đánh
giá nhà tiêu hợp vệ sinh thu được kết quả:
Bảng 4. Một số tiêu chí chính

Tiêu chí

Đạt (%)

Khơng đạt (%)

Nơi xây dựng khô ráo, không bị ngập, úng


93%

7%

NVS cách nguồn nước > 10 m

23%

77%

Nắp hố chứa được trát kín

96%

4%

Nước thải từ bể chứa không chảy tràn ra ao, hồ, sông, kênh

99%

1%

Mái che NVS

96%

4%

Sàn nhà tiêu khơng dính đọng phân, nước tiểu


96%

4%

Bệ xí có nút nước kín

96%

4%

Khơng có mùi hơi, thối, cơn trùng trong nhà tiêu

93%

7%

Có ống thơng hơi

96%

4%

Có đủ nước dội, dụng cụ chứa nước khơng có bọ gậy

94%

6%

Có xà phòng rửa tay sau khi đi vệ sinh và các dung dịch, dụng cụ dọn

dẹp vệ sinh

27%

73%

4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua kết quả khảo sát tình hình thực tế tại các nhà vệ sinh hộ gia đình tại xã Bàu Đồn huyện Gị, tỉnh Tây
Ninh có thể rút ra một số kết luận như sau:
– Kiểu xây dựng nhà vệ sinh trên địa bàn xã vẫn tồn tại 1% cầu tiêu ao cá kiểu NVS được đánh giá
thấp về mặt mỹ quan và môi trường, 1% NVS dội xuống ao cá, 2% dạng NVS hố chứa và 96% sử
dụng NVS thấm dội không phù hợp địa chất xã. Qua kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 23% NVS
hợp vệ sinh còn 77% còn lại chưa hợp vệ sinh.

954


– Chất lượng NVS hiện nay chưa đảm bảo cho người dân sử dụng, khoảng cách quá gần nguồn nước
và nhà ăn của các hộ gia đình được khảo sát.
– Trang thiết bị tiện nghi trong nhà vệ sinh hầu như chưa đủ và một số hư hỏng do đã sử dụng lâu
năm chưa thay mới. Các dụng cụ chứa nước trong NVS bị ố vàng do nước cấp cho sinh hoạt bị ô
nhiễm sắt vượt QCVN 02:2009/BYT quy định. Nhìn chung chất lượng nước ngầm cấp sinh hoạt ở
xã Bàu Đồn không đảm bảo vệ sinh về chỉ tiêu sinh vật trong nước.
– Các bệnh về đường tiêu hóa của các hộ gia đình xảy ra thường xuyên nhất là bệnh tiêu chảy và một
số bệnh về da liểu, còn xảy ra cả bệnh sốt xuất huyết rất nguy hại cho sức khỏe người dân.

4.2. Kiến nghị
Kết quả từ đề tài cho thấy người dân ở xã Bàu Đồn đang sử dụng nhà tiêu chưa hợp vệ sinh nhiều và chất
lượng nước cấp cho sinh hoạt mà họ đang sử dụng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nước và đảm

bảo sức khỏe nông thôn trên cơ sở khoa học cho việc đầu tư xây dựng các công trình xử lý và cấp nước
cho nơng thơn.
Chính quyền địa phương xã cùng các ngành chức năng và các tổ chức UNICEF, WHO,... cần xem xét
đánh giá tình hình vệ sinh nông thôn để hổ trợ 50% vốn xây dựng cho các hộ dân chưa có nhà tiêu hợp vệ
sinh.
Cần nhiều sự quan tâm của chính quyền địa phương đến nhân dân hơn, cần cụ thể những việc cần làm
như: cung cấp nước sạch, giá cả hợp lý, tư vấn về vệ sinh môi trường, nhà tiêu hợp vệ sinh, hỗ trợ xây
dựng nhà tiêu hợp vệ sinh
Cần các phong trào vệ sinh môi trường nông thôn, các chiến dịch tình nguyện khảo sát quy mơ lớn để có
những giải pháp tốt nhất cải thiện lại NVS nơng thơn nói riêng và mơi trường vệ sinh nơng thơn nói chung.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Báo cáo kinh tế xã hội xã Bàu Đồn năm 2015.

[2]

Báo cáo thuyết minh tổng hợp (Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) xã Bàu Đồn, huyện Gị Dầu).

[3]

Báo cáo tình hình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường huyện Gị Dầu từ
năm 2013 đến 2017 ( Phịng tài ngun và mơi trường huyện Gị Dầu).

[4]

Lê Tuấn Vủ, Vũ Hải Yến, Nghiên Cứu Hiện Trạng Vệ Sinh Mơi Trường Nhà Vệ Sinh Hộ Gia Đình
ở Xã Bàu Đồn, Huyện Gò Dầu, Tỉnh Tây Ninh Và Đề Xuất Giải Pháp Cải Thiện, Đại Học Công

Nghệ TpHCM, 2018.

955



×